intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Can thiệp nội mạch hẹp tắc động mạch dưới gối trên bệnh nhân có bệnh thận mạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Can thiệp nội mạch hẹp tắc động mạch dưới gối trên bệnh nhân có bệnh thận mạn trình bày đặc điểm bệnh hẹp tắc động mạch dưới gối có bệnh thận mạn; Kết quả can thiệp nội mạch điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Can thiệp nội mạch hẹp tắc động mạch dưới gối trên bệnh nhân có bệnh thận mạn

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 426-432 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ENDOVASCULAR RECANALIZATION OF BELOW THE KNEE ARTERITES IN PATIENT WITH CHRONIC KINDNEY DESEASE Nguyen Do Nhan*, Le Dinh Thanh Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 25/08/2023; Accepted 22/09/2023 ABSTRACT Objective: 1/Characteristic of below the knee artery in patients with chronic kindey desease, 2/ Results of endovascular intervention treatment Methodology: A retrospective description from 09/2021 to 09/2023 at Thong Nhat hospital. Result: 43 cases, male/female ratio is 1,7/1. Chronic kindey desease stage II 37,2%, TASC II B, C are 34,8%, 39,5%. Endovascular intervention is 65.8 + 25 minutes. Technically successful is 90.6%. Changing chronic kindney desease stage after intervention is 65,1%. Complications: 02 infections, 02 hematomas, 01 pseudoaneurysm, 01 embolis, 01 Death from multible diseases. Conclusion: Tasc B, C are popular, Stage II (choronic kindney desease) is 37,2%; Endovascular interventional treatment achieves positive results, possible treatment in patients with chronic kidney desease. Keywords: Endovascular intervention, below the knee arteries, chronic kindey desease. *Corressponding author Email address: bsnguyendonhan@gmail.com Phone number: (+84) 982 220 994 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 426
  2. N.D. Nhan, L.D. Thanh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 426-432 CAN THIỆP NỘI MẠCH HẸP TẮC ĐỘNG MẠCH DƯỚI GỐI TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BỆNH THẬN MẠN Nguyễn Đỗ Nhân*, Lê Đình Thanh Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 25 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 22 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: (1) Đặc điểm bệnh hẹp tắc động mạch dưới gối có bệnh thận mạn, (2) Kết quả can thiệp nội mạch điều trị. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả loạt ca hẹp động mạch dưới gối có bệnh thận mạn từ 08/2021 đến 08/2023 tại Bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: 43 trường hợp, tỉ lệ nam/nữ 1,7/1. Bệnh thận mạn giai đoạn II 37,2%, TASC II B, C (34,8%, 39,5%). Thời gian can thiệp 65,8 + 25 phút. Thành công kỹ thuật 90,6 %. Sau can thiệp, bệnh thận mạn tăng độ 65,1%. Biến chứng: 02 nhiễm trùng, 02 tụ máu, 01 giả phình, 01 tắc mạch, 01 tử vong do đa bệnh lý. Kết luận: Hẹp động mạch vùng dưới gối TASC II B, C chủ yếu, bệnh thận mạn chủ yếu giai đoạn II (37,2%). Sau can thiệp, bệnh thận mạn tăng nặng 65%, đáp ứng điều trị tốt. Can thiệp nội mạch đạt kết quả khả quan, có thể áp dụng trên bệnh thận mạn. Từ khoá: Can thiệp nội mạch, động mạch tầng dưới gối, bệnh thận mạn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu nhằm: nêu đặc điểm bệnh hẹp động mạch vùng dưới gối có bệnh thận mạn và đánh giá kết quả Hẹp động mạch vùng dưới gối mạn tính là tình trạng can thiệp nội mạch những trường hợp này. phần dưới gối không được cấp máu đủ nhu cầu trong thời gian trên 2 tuần. Thiếu máu vùng này kéo dài sẽ dẫn đến đoạn chi, tử vong nếu không được tái tưới máu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kịp thời [1], [2]. Hiện nay, can thiệp nội mạch điều trị trở thành phương pháp đầu tay vì tính hiệu quả. Tuy 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca nhiên, là phương pháp cần sử dụng thuốc cản quang, 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Các trường can thiệp nội mạch có thể thúc đẩy bệnh thận mạn tăng hợp hẹp động mạch vùng dưới gối có bệnh thận mạn nặng. Hơn nữa, bệnh mạch máu mạn tính bản thân cũng điều trị bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Thống thúc đẩy bệnh thận mạn [3]. Vì vậy, chúng tôi thực hiện Nhất từ tháng 09/2021 đến 09/2023. *Tác giả liên hệ Email: bsnguyendonhan@gmail.com Điện thoại: (+84) 982 220 994 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 427
  3. N.D. Nhan, L.D. Thanh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 426-432 2.3. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chẩn đoán: hẹp mạch theo TASC II (2015) [5], Đánh giá bệnh thận mạn theo KDIGO-2012, giai Tiêu chuẩn chọn: Hẹp động mạch dưới gối mạn tính, đoạn theo eGRF [3]. Thuốc cản quang dùng can thiệp chỉ định can thiệp nội mạch theo TASC II (2015) [5] Omnipaque 300ml/ml. có bệnh thận mạn [3]. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh không đồng ý can thiệp; chống chỉ định thuốc cản quang can Chỉ định can thiệp: theo TASC II [5], gồm: nong bóng, thiệp; bệnh kết hợp cần điều trị trước can thiệp. hoặc nong bóng và đặt giá đỡ. Quy trình: khám, xét nghiệm, giải thích bệnh. Can thiệp (dưới gối): tê tại 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu chỗ, vào từ Động mạch đùi (6F, Terumo) xuôi dòng - Cỡ mẫu: cùng bên, heparin tĩnh mạch liều 50 UI/kg (1000UI sau mỗi giờ can thiệp), đặt ống thông (6F, Medtronic), p(1- p) chụp đánh giá tổn thương (vị trí, bàng hệ, ngoại vi, n = Z2(1-α/2) d2 các tầng theo TASC II), vào dây dẫn (0,035 inches và 0,018 inches, Terumo). Bóng nong (balloon) từ 2–4 Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có; P: Tỷ lệ mẫu mm, chiều dài từ 100–200 mm, tiến hành nong, nếu ước tính; α: Mức ý nghĩa thống kê thường là 0.05; d: không đạt hiệu quả kỹ thuật sẽ đặt giá đỡ. Đánh giá kết Khoảng sai lệch mong muốn giữa tham số mẫu và tham quả lâm sàng: tốt khi tăng ít nhất 1 độ rutheford, ABI số quần thể; Z(1-α/2): Giá trị Z thu được tương ứng với tăng > 0,15 [5], thành công kỹ thuật khi hẹp tồn lưu < mức ý nghĩa thống kê mong muốn. Dựa vào một số 30% đường kính [5], biến chứng, tử vong. Thay đổi giai nghiên cứu [2], [4], biến chứng thận mạn trong khoảng đoạn bệnh thận mạn. 9-21%, chúng tôi chọn p = 0,1, d = 0,1. thế vào công thức, ta được n = 34,57. Cỡ mẫu cần là 35 trường hợp. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Phần mềm SPSS 20.1 và các phép kiểm thống kê thích hợp. 2.5. Biến số theo mục tiêu nghiên cứu 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Hồi cứu toàn bộ số liệu qua Trước can thiệp các biến số: tuổi, giới, yếu tố nguy hồ sơ bệnh án lưu, không tiếp xúc trực tiếp với bệnh cơ.: triệu chứng, phân độ TASC II, ABI, siêu âm nhân, các số liệu được bảo mật. duppler, chụp cắt lớp điện toán động mạch chi dưới (CTA), giai đoạn bệnh thận mạn. Can thiệp nội mạch: chụp động mạch cản quang trong trong quá trình can 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thiệp, đánh giá chi tiết tổn thương trước và sau can thiệp nội mạch, cải thiện về lâm sàng Rutheford, ABI, 43 trường hợp. siêu âm mạch máu, thay đổi chức năng thận và giai 3.1. Đặc điểm đoạn bệnh thận mạn. Tuổi và giới: Giới tính nam 62,8%, nữ 37,2% (1,7/1). 2.6. Kỹ thuật, công cụ, quy trình thu thập Độ tuổi trung bình 58,3. Biểu đồ 01. Phân bố về giới tính Nhận xét: Nam giới chiếm đa số, tỉ lệ nam/nữ 1,7/1. Yếu tố nguy cơ 428
  4. N.D. Nhan, L.D. Thanh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 426-432 Bảng 02. Yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ N Tỉ lệ (%) Tăng huyết áp 32 74,4 Rối loạn lipid 20 46,5 Đái tháo đường 2 14 32,5 Hút thuốc lá 09 20,9 Nghiện rượu 05 11,6 Nhận xét: Tăng huyết áp (74,4%), rối loạn chuyển hóa Sau can thiệp, có 28 trường hợp chuyển độ nặng hơn lipid (46,5%), đái tháo đường nhóm 2 (32,5%). (65,11%), Thời điểm ra viện, còn 07 trường hợp chưa phục hồi (16,3%). 1 trường hợp tử vong suy đa tạng do Tình trạng bệnh thận mạn trước và sau can thiệp nhiễm độc tái tưới máu. nội mạch Bảng 03. Bệnh thận mạn trước và sau can thiệp nội mạch Trước can thiệp nội mạch Sau can thiệp nội mạch Giai đoạn N Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) I 11 25,6 07 16,3 II 16 37,2 16 37,2 III 09 20,9 13 30,2 IV 04 09,3 05 11,6 V 01 02,3 02 04,6 Nhận xét: bệnh thận mạn giai đoạn II chiếm 37,2%. Đặc điểm lâm sàng, ABI, TASC II Bảng 04. Triệu chứng theo Rutheford, chỉ số ABI, phân độ TASC II Triệu chứng Chi tiết n Tỉ lệ (%) I-IV 23 53,5 Rutheford V-VI 20 46,5 0,9-1,4 04 09,3 0,75-0,9 19 44,2 ABI 0,4-0,75 13 30,2 < 0,4 07 16,3 A 02 04,6 B 15 34,8 TASC II C 17 39,5 D 09 20,9 429
  5. N.D. Nhan, L.D. Thanh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 426-432 Nhận xét: ABI khoảng 0,75-0,9 chiếm 44,2%. Tacs II thiệp 0,4 + 0,06, sau can thiệp 0,6 + 0,03, khác nhau có B, 34,8% và C 39,5%. ý nghĩa thống kê, ABI tăng sau can thiệp 3.2. Kết quả can thiệp nội mạch Thành công về mặt kỹ thuật, lâm sàng sau can thiệp Thời gian can thiệp: Trung bình là 65,8 + 25 phút. nội mạch: Nhanh nhất là 47 phút, dài nhất là 112 phút Kỹ thuật: nong bóng 31 trường hợp (75,6%), bóng phủ Thời gian nằm viện: Trung bình 4,3 ngày (không tính thuốc 10 trường hợp (24,4%). Sau can thiệp: tái hẹp thời gian chăm sóc loét, mất mô). 09 (21,9%), 01 tử vong (đa bệnh lý). Liều thuốc cản Cải thiện về ABI trước và sau điều trị: ABI trước can quang: 48,25 + 15,27 ml. Bảng 05. Kết quả can thiệp nội mạch sớm Cải thiện Thất bại Kết quả n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) Kỹ thuật 39 90,6 04 09,3 Lâm sàng 38 88,4 05 11,6 Nhận xét: thành công kỹ thuật 90,6 %, thành công lâm chứng mất mô. Tuy nhiên trong bệnh cảnh bệnh thận sàng 88,4% mạn, vẫn có chỉ định can thiệp nội mạch. Biến chứng: 02 nhiễm trùng, 02 tụ máu, 01 giả phình, 4.2. Bệnh thận mạn trước và sau can thiệp nội mạch 01 tắc mạch, 01 tử vong do đa bệnh lý. Liều dùng thuốc cản quang và thời gian can thiệp: Thời gian can thiệp liên quan nhiều đến chiến lược can 4. BÀN LUẬN thiệp: Động mạch tầng dưới gối được can thiệp gồm động mạch chày trước, thân chung chày mác, chày sau, 4.1. Đặc điểm mác và mu chân. Tổn thương cùng lúc nhiều nhánh sẽ ưu tiên can thiệp 1 nhánh, những tổn thương còn lại chờ Tuổi và giới: Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là thời gian mạch được can thiệp lần này tái cấu trúc và 58,3 tuổi. Kết quả này cũng phù hợp tính chất bệnh mạn thiết lập bàng hệ tương đối ổn định. Ưu tiên tái cấp máu tính, kéo dài nhiều năm. Tỉ lệ mắc bệnh ở Nam cao hơn cho nhánh chính và bàng hệ tái tưới máu lân cận. Thời Nữ, 1,7/1. Nam giới chiếm 66% [6] do nam phơi nhiễm gian can thiệp nói chung tương tự các nghiên cứu khác nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh hơn nữ như thuốc lá, rối về can thiệp dưới gối, mặc dù tình trạng bệnh có mẫu loạn lipid. chung là bệnh thận mạn các giai đoạn. Yếu tố nguy cơ, bệnh kèm theo: Yếu tố nguy cơ, bệnh Liều thuốc cản quang dùng trung bình cho 01 trường kèm chủ yếu là tăng huyết áp (74,4%). Tỉ lệ hút thuốc hợp là 48,25 + 15,27 ml. Lượng dùng mang tính cá thể lá ở Nam giới cũng làm cho yếu tố này trở thành nguy cao do tình trạng bệnh khác nhau, kỹ thuật, phương tiện cơ và làm tăng tỉ lệ Nam giới mắc cao cục bộ trong giới. dụng cụ. Tuy nhiên, so với chính chúng tôi thực hiện Mức độ tổn thương mạch máu theo TASC II: Mức độ can thiệp nội mạch bệnh mạch ngoại biên, đây là liều tổn thương chiếm đa số là tasc II B, C. Một số nghiên dùng thấp (trung bình khoảng 60-90ml cho mỗi trường cứu cũng có kết quả tương tự [7]. Xơ vữa động mạch hợp can thiệp chậu, đùi tại bệnh viện chúng tôi). ngoại biên có bệnh thận mạn, hầu như tổn thương cũng Bệnh thận mạn trước can thiệp nội mạch: Trong nặng nề, nhiều mạch. Về 02 trường hợp mức A (TASC kết quả nghiên cứu của chúng tôi, bệnh thận mạn giai II), xét về độ nặng, cho đến nay chúng tôi cũng chưa đoạn II [3] chiếm tỉ lệ 37,2%. Theo một số nghiên cứu, ghi nhận có nghiên cứu nào cho thấy mức A gây biến Đoàn Quốc Hưng (2006) [8] 8%, Mustapha14% [6], 430
  6. N.D. Nhan, L.D. Thanh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 426-432 nhưng không mô tả chi tiết về giai đoạn bệnh thận. Giai những nghiên cứu khác. Trường hợp tử vong: tái tưới đoạn bệnh thận mạn là một thông tin chi tiết có giá trị. máu sau can thiệp, dù rằng kết quả kỹ thuật đạt nhưng Nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào đối tượng có đồng thời dẫn đến tình trạng nhiễm độc tái dưới máu. bệnh thận mạn, gồm tất cả các giai đoạn, phản ảnh rõ Nỗ lực cứu sống chi rất quan trọng nhưng cần chuẩn nét và chi tiết hơn tình trạng của bệnh. bị đoạn chi ngay khi cần, phối hợp nhiều chuyên khoa, Diễn tiến bệnh thận mạn sau can thiệp nội mạch nhất là thận niệu. Tổn thương thận cấp diễn tiến sau can thiệp: 01 trường hợp diễn tiến tổn thương thận cấp, tiền can thiệp bệnh 5. KẾT LUẬN thận mạn ở giai đoạn III. Trường hợp này, là dạng tổn thương có loét, mất mô nặng diễn tiến hoại tử sớm bàn Nghiên cứu 43 trường hợp hẹp động mạch dưới gối có chân lan cổ chân. Sau can thiệp tái tưới máu, khởi phát bệnh thận mạn được can thiệp nội mạch: độ tuổi người tình trạng nhiễm độc do tái tuần hoàn vùng hoạt tử sớm, cao tuổi, chủ yếu TASC II B và C, bệnh thận mạn giai bệnh cảnh tổn thương đa cơ quan (suy đa tạng). Trường đoạn II, III 58,1%. Điều trị can thiệp nội mạch cho hợp này, diễn tiến tổn thương thận cấp có phải do thuốc kết quả khả quan. Hơn 1/2 trường hợp bệnh thận mạn cản quang hay không, hoặc do tình trạng nhiễm độc chuyển độ nặng sau can thiệp, đáp ứng điều trị nội khoa thúc đẩy còn bàn cãi. Chúng tôi nghiên về khả năng tốt ở thởi điểm ra viện. Các biến chứng và tử vong thấp, nhiễm độc, bởi khi can thiệp nội mạch trường hợp này kết quả tương tự nghiên cứu khác. đã có để phòng, tính liều thuốc cản quang trong mức 30ml (thấp hơn khoảng 40% lượng thuốc dùng trung TÀI LIỆU THAM KHẢO bình cho mẫu). Bệnh thận mạn sau can thiệp: Sau can thiệp, có 28 [1] Steiner S, Schmidt A, Bausback Y et al., Single- trường hợp chuyển độ nặng hơn (65,11%), Thời điểm Center Experience with Lutonix Drug-Coated ra viện, còn 07 trường hợp chưa phục hồi (16,3%). Hơn Balloons in Infrapopliteal Arteries. J Endovasc 1/2 trường hợp bệnh thận mạn chuyển độ nặng sau can Ther. 2016 Jun;23(3):417-23. thiệp trong mẫu cho thấy tác động của quá trình can [2] A. Dua, C. J. Lee et al., Epidemiology of thiệp và thuốc cản quang và đáp ứng điều trị nội khoa Peripheral Arterial Disease and Critical Limb tốt ở thởi điểm ra viện. 07 trường hợp chưa hồi phục Ischemia. Tech Vasc Interv Radiol, 2016, 19(2), được tiếp tục điều trị tại khoa nội thận và quay về giai pp. 91-95. đoạn cũ sau 02 tháng. [3] T Alp Ikizler, Jerrilynn D Burrowes et al., KDOQI Kết quả điều trị Clinical Practice Guideline: 2020 Update; Am J Cải thiện về ABI sau can thiệp nội mạch là có ý nghĩa Kidney Dis. 2020 Sep;76(3 Suppl 1): S1-S107. thống kê. Sau can thiệp chỉ số ABI cải thiện rõ rệt. [4] Phạm Minh Ánh và cộng sự, Đánh giá kết quả Thành công kỹ thuật là 39 trường hợp. Theo một số can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn nghiên cứu, Kok và cs (2017) 75% [9]. Cẩn lưu ý, từ tính dưới gối; Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch lồng khoảng 2015 trở về trước, khuyến cáo theo TASC II can ngực Việt Nam 2018, tập 21. thiệp ở các TASC II A, B; TASC II C cân nhắc phẫu thuật, TASC II D chỉ định phẫu thuật. Hiện nay, TASC [5] Tasc Steering Committee, M. R. Jaff, C. II C,D là giai đoạn tổn thương phức tạp nhất cũng có J. White et al., An Update on Methods for chỉ định can thiệp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chủ Revascularization and Expansion of the TASC yếu tập trung vào các TASC II B, C. Lesion Classification to Include Below-the-Knee Arteries: A Supplement to the Inter-Society Biến chứng, tử vong Consensus for the Management of Peripheral Tỉ lệ biến chứng trực tiếp do can thiệp nội mạch dưới Arterial Disease (TASC II), J Endovasc Ther, gối trong nghiên cứu này nói chung thấp, tương tự 2015, 22(5), pp. 663-677. 431
  7. N.D. Nhan, L.D. Thanh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 426-432 [6] J. A. Mustapha, S. M. Finton, et al., Percutaneous Interv, 2013, 6(1), pp. 68-76. Transluminal Angioplasty in Patients with [8] Đoàn Quốc Hưng, Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm Infrapopliteal Arterial Disease: Systematic sàng và điều trị ngoại khoa bệnh thiếu máu chi Review and Meta-Analysis, Circ Cardiovasc dưới mạn tính do vữa xơ động mạch, Luận án Interv, 2016, 9(5), pp. e003468. tiến sỹ y học, 2006, Đại học Y Hà Nội. [7] O. Iida, M. Nakamura, Y. Yamauchi et al., [9] H. K. Kok, H. Asadi, M. Sheehan et al., Outcomes Endovascular treatment for infrainguinal vessels of infrapopliteal angioplasty for limb salvage in patients with critical limb ischemia: OLIVE based on the updated TASC II classification. registry, a prospective, multicenter study in Diagn Interv Radiol, 2017, 23(5), pp. 360-364. Japan with 12-month follow-up. Circ Cardiovasc 432
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2