intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Can thiệp nội mạch trong điều trị rò động tĩnh mạch thận: Nhân 2 trường hợp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

89
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo về 2 trường hợp: Một trường hợp rò động tĩnh mạch thận bẩm sinh và một trường hợp rò động tĩnh mạch thận mắc phải sau vết thương thận. Bàn luận về nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị và biến chứng của các trường hợp trên. Và nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả bước đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị rò động tĩnh mạch thận thông qua 2 trường hợp trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Can thiệp nội mạch trong điều trị rò động tĩnh mạch thận: Nhân 2 trường hợp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ  <br /> RÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬN: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP <br /> Trần Ngọc Sinh*, Trần Trọng Trí**, Nguyễn Thành Tuân* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Rò động tĩnh mạch thận là những thông nối bất thường giữa hệ thống động mạch và tĩnh mạch <br /> trong thận. Những bất thường này có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải. Chọn lựa điều trị thay đổi tùy theo từng bệnh <br /> nhân, bao gồm: điều trị bảo tồn, can thiệp nội mạch hay phẫu thuật. Nói chung, lựa chọn điều trị ban đầu của rò <br /> động tĩnh mạch thận có triệu chứng thường là thuyên tắc mạch dưới sự hướng dẫn của chụp hình mạch máu. <br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị rò động tĩnh mạch thận thông <br /> qua 2 trường hợp. <br /> Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Báo cáo mô tả triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu hình ảnh học và quá <br /> trình can thiệp nội mạch của 2 trường hợp rò động tĩnh mạch thận: một trường hợp rò động tĩnh mạch thận bẩm <br /> sinh và một trường hợp rò động tĩnh mạch thận mắc phải sau vết thương thận. Bàn luận về nguyên nhân, chẩn <br /> đoán, điều trị và biến chứng của các trường hợp trên. <br /> Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị nên được lựa chọn trong rò động tĩnh mạch thận có <br /> triệu chứng. <br /> Từ khoá: Rò động tĩnh mạch thận, can thiệp nội mạch, thuyên tắc động mạch. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ENDOVASCULAR INTERVENTION FOR RENAL ARTERIOVENOUS FISTULAS: CASES REPORT <br /> Tran Ngoc Sinh, Tran Trong Tri, Nguyen Thanh Tuan <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 75 ‐ 81 <br /> Introduction:  Renal  arteriovenous  fistulas  are  abnormal  communications  between  the  renal  arterial  and <br /> venous  systems.  These  malformations  are  either  congenital  or  acquired.  Treatment  can  be  considered  to  the <br /> individual  patient,  options  for  therapy  range  from  observation  to  embolization  to nephrectomy.  Generally,  the <br /> initial therapy for treatment of renal arteriovenous fistulas is angiographically guided embolization of the fistula. <br /> Purpose: This article evaluates the initial results of endovascular intervention for renal arteriovenous fistulas. <br /> Materials and results: This article describes the clinical signs, the imaging features and the endovascular <br /> intervention  procedure  of  two  cases  of  renal  arteriovenous  fistulas:  one  case  of  congenital  renal  arteriovenous <br /> fistula and one case of acquired renal arteriovenous fistula done after penetrating injury of the kidney. The causes, <br /> diagnosis, treatment and complications of renal arteriovenous fistulas are discussed. <br /> Conclusion: Arterial embolization is the preferred treatment for symptomatic arteriovenous fistulas. <br /> Key words: renal arteriovenous fistula, endovascular intervention, arterial embolization <br /> thống  động  mạch  và  tĩnh  mạch  trong  thận. <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Những bất thường này có thể do bẩm sinh hoặc <br /> Rò động tĩnh mạch thận được Varela mô tả <br /> mắc  phải,  trong  đó  nguyên  nhân  do  mắc  phải <br /> lần  đầu  vào  năm  1928(16).  Rò  động  tĩnh  mạch <br /> thường  gặp  hơn  chiếm  70‐80%  các  trường <br /> thận  là  những  thông  nối  bất  thường  giữa  hệ <br /> hợp(1,13).  Bệnh  nhân  rò  động  tĩnh  mạch  thận <br /> * Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  <br /> ** Khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thành Tuân   ĐT: 0982587963  <br /> Email: thanhtuan0131@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> 75<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> thường  đến  khám  vì  triệu  chứng  tiểu  máu  đại <br /> thể.  Chẩn  đoán  chủ  yếu  dựa  vào  hình  ảnh  học <br /> như siêu âm Doppler, chụp cắt lớp điện toán và <br /> chính  xác  nhất  là  chụp  hình  mạch  máu.  Chọn <br /> lựa  điều  trị  thay  đổi  tùy  theo  từng  bệnh  nhân, <br /> bao  gồm:  điều  trị  bảo  tồn,  can  thiệp  nội  mạch <br /> hay phẫu thuật. <br /> <br /> Doppler,  chụp  cắt  lớp  điện  toán,  chụp  hình <br /> mạch máu và can thiệp nội mạch. Qua đó chúng <br /> tôi  thu  thập  các  dữ  kiện  về:  triệu  chứng  lâm <br /> sàng,  các  dấu  hiệu  hình  ảnh  học  của  rò  động <br /> tĩnh mạch thận, thời gian tiến hành can thiệp, tai <br /> biến, biến chứng của can thiệp nội mạch, kết quả <br /> theo dõi. <br /> <br /> Rò  động  tĩnh  mạch  thận  là  vấn  đề  không <br /> thường  gặp  trên  lâm  sàng.  Tuy  nhiên  tần  suất <br /> này có xu hướng tăng vì sự phổ biến của phẫu <br /> thuật thận qua da và sinh thiết thận do các can <br /> thiệp  này  gây  ra  phần  lớn  các  trường  hợp  rò <br /> động  tĩnh  mạch  thận  mắc  phải.  Ngoài  ra,  rò <br /> động  tĩnh  mạch  thận  có  thể  gây  ra  tiểu  máu, <br /> thiếu  máu,  tăng  huyết  áp  hay  suy  tim,  thuyên <br /> tắc mạch, những biến chứng này ảnh hưởng đến <br /> chất  lượng  cuộc  sống,  thậm  chí  đe  dọa  tính <br /> mạng bệnh nhân. Do đó các trường hợp này đòi <br /> hỏi phải can thiệp, thậm chí là cắt thận(17). Chọn <br /> lựa cắt thận toàn phần là chọn lựa không mong <br /> muốn  do  không  bảo  tồn  được  phần  nhu  mô <br /> thận  không  bị  ảnh  hưởng  bởi  bệnh  lý  rò  động <br /> tĩnh  mạch  thận.  Do  đó  điều  trị  can  thiệp  nội <br /> mạch, ghép thận tự thân hay cắt thận bán phần <br /> là những lựa chọn được đặt ra trước. <br /> <br /> Phương  pháp  can  thiệp  nội  mạch:  Bệnh <br /> nhân  nằm  ngữa,  tê  tại  chỗ,  đặt  catheter  qua <br /> động  mạch  đùi  theo  phương  pháp  Seldinger, <br /> tiến  hành  chụp  hình  mạch  máu.  Sau  khi  xác <br /> định vị trí rò động tĩnh mạch thận thì chúng tôi <br /> tiến hành can thiệp nội mạch khi có chỉ định. <br /> <br /> Tuy  nhiên  các  nghiên  cứu  về  điều  trị  rò <br /> động  tĩnh  mạch  thận  vẫn  còn  ít.  Các  nghiên <br /> cứu trong nước về rò động tĩnh mạch thận đều <br /> là báo cáo trường hợp ca lâm sàng đơn lẻ(9,5,7,14). <br /> Nhận  thấy  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  có  khả  năng <br /> thực hiện đầy đủ các phương pháp điều trị rò <br /> động tĩnh mạch thận và bệnh lý này là vấn đề <br /> cần được tiếp tục nghiên cứu nhằm chẩn đoán <br /> chính xác và điều trị tối ưu cho bệnh nhân nên <br /> chúng tôi báo cáo các trường hợp rò động tĩnh <br /> mạch thận nhằm rút ra kinh nghiệm bước đầu <br /> trong  chẩn  đoán  và  can  thiệp  nội  mạch  trong <br /> rò động tĩnh mạch thận. <br /> <br /> Bệnh  nhân  không  có  tiền  căn  chấn  thương <br /> hay phẫu thuật thận. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp rò động tĩnh <br /> mạch  thận  được  điều  trị  bằng  can  thiệp  nội <br /> mạch  tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy.  Cả  2  trường  hợp <br /> này  đều  được  đánh  giá  lâm  sàng,  sử  dụng  các <br /> phương  tiện  chẩn  đoán  hình  ảnh  như  siêu  âm <br /> <br /> 76<br /> <br /> Trường hợp 1 <br /> Bệnh  nhân  nữ,  50  tuổi,  nhập  viện  ngày <br /> 27/02/2013. <br /> Nhập viện vì đau hông lưng trái. <br /> Bệnh  nhân  đau  âm  ỉ  hạ  sườn  trái  5  năm, <br /> không tư thế giảm đau. Bệnh nhân đi khám và <br /> được  siêu  âm  phát  hiện  rò  động  tĩnh  mạch <br /> thận  trái.  Cách  nhập  viện  1  tháng,  bệnh  nhân <br /> thấy  đau  tăng  dần  nên  nhập  viện  bệnh  viện <br /> Chợ  Rẫy.  Trong  quá  trình  bệnh,  bệnh  nhân <br /> không tiểu máu. <br /> <br /> Khám <br /> Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng. <br /> Mạch 86 lần/phút, huyết áp 110/60 mmHg. <br /> Bụng  mềm,  âm  thổi  liên  tục  vùng  hông <br /> lưng trái. <br /> Nước tiểu vàng trong. <br /> <br /> Công thức máu <br /> Hematocrit: 35,9%. <br /> Hemoglobin: 120 g/L. <br /> Bạch cầu: 6,51 K/uL. <br /> Tiểu cầu: 233 K/uL. <br /> Creatinin máu: 0,7 mg/dL. <br /> BUN: 15 mg/dL. <br /> Tổng phân tích nước tiểu: Hồng cầu âm tính. <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trái, ghi nhận có rò động mạch thận trái với giả <br /> phình  lớn  từ  nhánh  cực  giữa.  Trên  phim  thấy <br /> máu  đổ  vào  lỗ  rò  nhiều  gây  thiếu  máu  nuôi <br /> vùng trên, giữa thận trái. <br /> <br /> Siêu âm Doppler <br /> Kích thước thận phải: 105 x 52 mm. <br /> Kích thước thận phải: 134 x 94 mm. <br /> Tại  thận  trái  có  nhiều  đường  rò  động  tĩnh <br /> mạch  thận,  đường  kính  đường  rò  15  mm,  các <br /> tĩnh mạch thận phình to tạo nhiều túi phình kích <br /> thước từ 50 x 57 mm đến 64 x 59 mm. <br /> <br /> Can  thiệp:  Đặt  Guiding  Catheter  8F  vào <br /> nhánh  động  mạch  thận  trái,  ngay  nhánh  động <br /> mạch  bị  tổn  thương.  Dùng  dây  micro  có  gắn  4 <br /> bóng Goldbal 4 luồn qua Guiding vào lỗ rò. Bơm <br /> thuốc kiểm tra bóng thấy lỗ rò đã được bít hoàn <br /> toàn nên rút dây thả bóng và chụp hình kiểm tra <br /> (Hình 2). <br /> <br /> Doppler: Phổ động mạch thận phải có dạng <br /> phổ đơn pha, vận tốc và kháng lực bình thường, <br /> không có vùng bắt màu bất thường, không có ổ <br /> tăng vận tốc khu trú. Thận trái bắt màu aliasing, <br /> phổ dạng thông nối, theo dõi rò động tĩnh mạch <br /> thận trái. <br /> <br /> Chụp cắt lớp điện toán <br /> Hình  ảnh  thông  nối  động  tĩnh  mạch  thận <br /> trái tạo thành những túi phình lớn vùng cực trên <br /> và giữa thận trái (Hình 1). <br /> <br />  <br /> Hình 2. Hình ảnh chụp hình mạch máu xóa nền <br /> (DSA) sau can thiệp nội mạch thả bóng bít lỗ rò động <br /> tĩnh mach thận. <br /> Kết  luận:  Rò  động  mạch  thận  trái  đã  được <br /> bít lỗ rò bằng bóng. <br /> <br /> Theo dõi sau can thiệp <br /> Sau  can  thiệp  bệnh  nhân  có  hội  chứng  sau <br /> thuyên  tắc  (đau  hông  lung,  sốt,  buồn  nôn),  các <br /> triệu chứng này giảm dần và hết hẳn sau 2 tuần. <br />  <br /> Hình 1. Dựng hình động mạch thận trên chụp cắt <br /> lớp điện toán cho thấy hình ảnh thông nối động tĩnh <br /> mạch thận trái tạo thành những túi phình lớn vùng <br /> cực trên và giữa thận trái. <br /> <br /> Chụp hình mạch máu và can thiệp nội mạch <br /> Thời gian: 80 phút. <br /> Chụp hình mạch máu:  Tại  động  mạch  thận <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Sau  xuất  viện  1  tháng,  bệnh  nhân  hết  đau <br /> hông lưng, siêu âm kiểm tra không thấy rò động <br /> tĩnh mạch thận trái. <br /> <br /> Trường hợp 2 <br /> Bệnh  nhân  nam,  19  tuổi,  nhập  viện  ngày <br /> 10/03/2013. <br /> Nhập viện vì tiểu máu. <br /> Cách nhập viện 21 ngày, bệnh nhân bị người <br /> khác  dùng  dao  đâm  vào  hông  lưng  phải,  ngực <br /> <br /> 77<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> trái và cổ tay trái. Bệnh nhân được đưa vào bệnh <br /> viện địa phương với chẩn đoán: vết thương thận <br /> phải, vết thương thấu ngực trái và vết thương cổ <br /> tay trái và được mổ khâu vết thương thận phải, <br /> dẫn  lưu  màng  phổi  trái  và  khâu  vết  thương  cổ <br /> tay  trái.  Sau  mổ  bệnh  nhân  vẫn  còn  tiểu  máu <br /> nhưng giảm dần. Cách nhập viện 2 ngày, bệnh <br /> nhân tiểu máu toàn dòng có máu cục kèm đau <br /> hông  lưng  phải,  sốt  và  được  chuyển  đến  bệnh <br /> viện Chợ Rẫy. <br /> <br />  Ứ nước thận phải. Tĩnh mạch thận phải và <br /> tĩnh  mạch  chủ  dưới  bắt  thuốc  sớm  trong  thì <br /> động mạch. Vài vùng vỏ thận phải giảm đậm độ <br /> thì động mạch. Theo dõi rò động tĩnh mạch thận <br /> phải (Hình 3). <br /> <br /> Khám <br /> Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng nhạt. <br /> Mạch  72  lần/phút,  huyết  áp  120/80  mmHg, <br /> nhiệt độ 38°C. <br /> Bụng mềm, vết mổ cũ đường giữa bụng lành <br /> tốt, ấn đau hông lưng phải. Âm thổi liên tục góc <br /> sườn lưng phải. <br /> Nước tiểu đỏ có ít máu cục. <br /> <br /> Công thức máu <br /> Hematocrit: 32,5%. <br /> Hemoglobin: 107 g/L. <br /> Bạch cầu: 5,46 K/uL. <br /> Tiểu cầu: 125 K/uL. <br /> Creatinin máu: 1.19 mg/dL. <br /> BUN: 14 mg/dL. <br /> Tổng  phân  tích  nước  tiểu:  Hồng  cầu  (++), <br /> bạch cầu (+). <br /> <br /> Siêu âm Doppler <br /> Thận  trái:  kích  thước  và  cấu  trúc  bình <br /> thường. <br /> Thận phải: ứ nước độ 1. <br /> Động mạch thận 2 bên tại gốc và động mạch <br /> thận  trái  tại  rốn  thận  không  phát  hiện  bất <br /> thường,  không  tắc  hẹp,  phổ  có  dạng  đơn  pha, <br /> kháng lực thấp, vận tốc bình thường, không có ổ <br /> tăng  vận  tốc  khu  trú.  Theo  dõi  rò  động  tĩnh <br /> mạch  thận  phải  vùng  giữa  thận,  phổ  tại  miệng <br /> rò có dạng liên tục tăng vận tốc Vmax = 3,8 m/s. <br /> Kết  luận:  theo  dõi  rò  động  tĩnh  mạch  thận <br /> phải, thận phải ứ nước. <br /> <br /> Chụp cắt lớp điện toán <br /> <br /> 78<br /> <br />  <br /> Hình 3. Hình ảnh rò động tĩnh mạch thận trên chụp <br /> cắt lớp điện toán thì động mạch. <br /> <br /> Chụp hình mạch máu và can thiệp nội mạch <br /> Thời gian: 30 phút. <br /> Chụp  hình  mạch  máu:  Tại  động  mạch  thận <br /> phải, ghi nhận có rò động mạch cực dưới thận phải. <br /> Can  thiệp:  Đặt  Guiding  Catheter  6F  vào <br /> nhánh  động  mạch  thận  phải,  ngay  nhánh  rò <br /> động  mạch  tĩnh  mạch.  Dùng  dây <br /> microcatheter  vào  chọn  lọc  nhánh  động  mạch <br /> rò,  thả  bóng  Goldbal  3  tắc  nhánh  động  mạch <br /> này. Chụp hình kiểm tra thấy bít hoàn toàn lỗ <br /> rò động mạch – tĩnh mạch của nhánh cực dưới <br /> động mạch thận phải. <br /> Kết  luận:  Bít  hoàn  toàn  lỗ  rò  động  mạch  – <br /> tĩnh mạch cực dưới thận phải. <br /> <br /> Theo dõi sau can thiệp <br /> Sau  can  thiệp  bệnh  nhân  có  hội  chứng  sau <br /> thuyên  tắc  (đau  hông  lưng,  sốt,  buồn  nôn),  các <br /> triệu chứng này giảm dần và hết hẳn sau 5 ngày. <br /> Triệu chứng tiểu máu hết sau 1 ngày. Bệnh nhân <br /> được xuất viện sau can thiệp 8 ngày. <br /> Sau can thiệp 10 ngày, bệnh nhân tiểu máu <br /> lại,  được  nhập  viện  và  can  thiệp  nội  mạch  lần <br /> thứ hai. Chụp hình mạch máu động mạch thận <br /> phải  ghi  nhận  giả  phình  từ  vài  nhánh  động <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> mạch nhỏ xuất phát từ động mạch cực trên thận <br /> phải. Can thiệp nội mạch bằng cách thuyên tắc <br /> nhánh động mạch này bằng spongel, chụp hình <br /> kiểm tra thấy tắc được một phần nhưng vẫn còn <br /> hình ảnh dòng chảy chậm vào giả phình. <br /> Sau can thiệp lần thứ hai 8 ngày, bệnh nhân <br /> hết tiểu máu. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Chẩn đoán rò động tĩnh mạch thận <br /> Rò động tĩnh mạch thận có thể do bẩm sinh <br /> hoặc  mắc  phải.  Rò  động  tĩnh  mạch  thận  bẩm <br /> sinh chiếm 20‐30% các trường hợp rò động tĩnh <br /> mạch thận và thường ở cực trên thận(11). Rò động <br /> tĩnh mạch thận mắc phải phổ biến hơn chiếm từ <br /> 70  –  80%  các  trường  hợp  rò  động  tĩnh  mạch <br /> thận(1,13). Trong trường hợp 1, bệnh nhân không <br /> có tiền căn phẫu thuật và chấn thương thận nên <br /> nghĩ rò động tĩnh mạch thận bẩm sinh. Trường <br /> hợp  2  là  rò  động  tĩnh  mạch  thận  mắc  phải  sau <br /> vết thương thận. <br /> Tiểu  máu  đại  thể  là  dấu  hiệu  hoặc  triệu <br /> chứng  ban  đầu  trong  hầu  hết  bệnh  nhân <br /> (khoảng 75%) có rò động tĩnh mạch thận(4). Vị trí <br /> gần  hệ  thống  thu  thập  có  thể  giải  thích  sự  phổ <br /> biến của triệu chứng tiểu máu(15). Trên lâm sàng, <br /> việc đánh giá chẩn đoán bệnh nhân tiểu máu có <br /> thể dẫn đến việc phát hiện ra rò động tĩnh mạch <br /> thận.  Đau  hông  lưng  cũng  có  thể  dẫn  đến  việc <br /> chẩn đoán rò động tĩnh mạch thận, mặc dù điều <br /> này là không thường gặp mà không có kèm theo <br /> tiểu  máu.  Trường  hợp  2,  bệnh  nhân  có  triệu <br /> chứng tiểu máu toàn dòng, trường hợp 1 thì chỉ <br /> có  triệu  chứng  đau  hông  lưng,  không  có  triệu <br /> chứng tiểu máu. <br /> Thăm  khám  có  thể  phát  hiện  dấu  hiệu  của <br /> âm  thổi  ở  vùng  hông,  cả  2  trường  hợp  đều  có <br /> triệu chứng này. <br /> Một  tỷ  lệ  đáng  kể  bệnh  rò  động  tĩnh  mạch <br /> thận có tăng huyết áp. Một nửa số bệnh nhân rò <br /> động tĩnh mạch thận mắc phải và một phần tư <br /> của  những  bệnh  nhân  rò  động  tĩnh  mạch  thận <br /> bẩm sinh có huyết áp cao. Tăng huyết áp có từ <br /> trước được cho là một yếu tố nguy cơ phát triển <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> một  lỗ  rò  sau  một  sinh  thiết  thận.  Ngược  lại, <br /> tăng huyết áp phát triển sau khi sinh thiết có thể <br /> là  do  tăng  tiết  renin  được  gây  ra  bởi  giảm  tưới <br /> máu tương đối ở đầu xa rò động tĩnh mạch thận. <br /> Tim to, suy tim sung huyết (CHF), hoặc cả hai có <br /> thể xuất hiện trong số các bệnh nhân được đánh <br /> giá rò động tĩnh mạch thận. Hiếm khi, một bệnh <br /> nhân  có  biểu  hiện  hạ  huyết  áp  gây  ra  bởi  xuất <br /> huyết  do  rò  động  tĩnh  mạch  thận.  Cả  2  trường <br /> hợp đều không có các triệu chứng trên. <br /> Chẩn  đoán  chủ  yếu  dựa  vào  hình  ảnh  học <br /> như siêu âm Doppler, chụp cắt lớp điện toán và <br /> chính xác nhất là chụp hình mạch máu. <br /> Cả 2 trường hợp trên đều được phát hiện rò <br /> động tĩnh mạch thận trên siêu âm Doppler. Siêu <br /> âm Doppler nhạy  cảm  trong  việc  phát  hiện  các <br /> tổn  thương  mạch  máu.  Một  số  trường  hợp  đã <br /> được  báo  cáo  trong  đó  tổn  thương  dạng  khối <br /> choán  chỗ  được  xác  định  chính  xác  là  một  rò <br /> động tĩnh mạch thận  bởi  việc  sử  dụng  siêu  âm <br /> Doppler‐duplex màu. Đặc biệt trên siêu âm màu <br /> Doppler, dòng máu chảy với tốc độ cao làm xuất <br /> hiện hiện tựợng loạn sắc (aliasing) trên hình ảnh <br /> Doppler‐màu, ngoài  ra  còn  nhìn  thấy  các  chấm <br /> tín hiệu màu giả tạo xuất hiện ở vùng mô xung <br /> quanh,  tạo  nên  bởi  hiện  tượng  rung  của  mô <br /> xung  quanh  gây  ra  do  sự  lan  truyền  lực  xoáy <br /> của  dòng  chảy,  đo  vận  tốc  dòng  chảy  bằng  kỹ <br /> thuật Doppler xung đã cho thấy các  giá  trị  vận <br /> tốc tâm thu đỉnh và cuối tâm trương rất cao so <br /> với các giá trị vận tốc nhận được từ mạch máu <br /> bình thường ở cùng mức giải phẫu, đi sâu hơn <br /> nữa thì thấy hiện diện động mạch hóa tĩnh mạch <br /> khi khảo sát tĩnh mạch dẫn lưu, giá trị RI ở động <br /> mạch  nuôi  giảm  rõ  rệt  (RI  =  0,30‐0,40).  Tất  cả <br /> những tính chất này phản ảnh khá chính xác đặc <br /> tính huyết động của rò động tĩnh mạch thận(9). <br /> Với máy chụp cắt lớp điện toán (CT scanner) <br /> hiện đại và truyền nhanh chất cản quang, thông <br /> tin  chi  tiết  về  giải  phẫu  và  chức  năng  có  thể <br /> được  thu  được  và  có  thể  dẫn  đến  chẩn  đoán <br /> chính  xác  rò  động  tĩnh  mạch  thận.  Dấu  hiệu <br /> điển  hình  bao  gồm  lấp  đầy  thuốc  cản  quang <br /> sớm  ở  tĩnh  mạch  thận  và  tĩnh  mạch  chủ,  giãn <br /> <br /> 79<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2