intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÀO CÀO LÚA - Rice field grasshopper

Chia sẻ: Tuat Con | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:2

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên khoa học: Oxya spp Họ :Acrididae Bộ :Orthoptera Phân bố và ký chủ Gây hại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là châu Á, Nhật Bản, Ấn Độ, Malaisya, Indonexia, Pakistan, Việt Nam. Cào cào thuộc loài đa thực, phá hại nhiều loại cây trồng. Kí chủ chính: cây lương thực (lúa, bắp, mía).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÀO CÀO LÚA - Rice field grasshopper

  1. CÀO CÀO LÚA - Rice field grasshopper Tên khoa học: Oxya spp Họ :Acrididae Bộ :Orthoptera Phân bố và ký chủ Gây hại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là châu Á, Nhật Bản, Ấn Độ, Malaisya, Indonexia, Pakistan, Việt Nam. Cào cào thuộc loài đa thực, phá hại nhiều loại cây trồng. Kí chủ chính: cây lương thực (lúa, bắp, mía). Đặc điểm hình thái: Cào cào trưởng thành dài 40 – 45mm (con đực nhỏ hơn con cái) có màu xanh vàng hoặc nâu, râu hình sợi chỉ, 2 bên đỉnh đầu về phía mắt kép có 2 vệt sọc màu nâu kéo dài suốt 3 đốt ngực. Mảnh lưng của đốt bụng đặc biệt con cái có dạng gai, trứng đẻ dưới đất hơi cong ở giữa 1 đầu to, trứng luôn đẻ ở dạng túi. [http://agriviet.com]> Cào cào non mới nở có màu xanh.
  2. Tập quán sinh hoạt và đặc điểm gây hại: Cào cào ăn khuyết lá, lủng thành màng chừa gân chính, cắn đứt bông lúa, gây ra lép. Tuỳ từng điều kiện sinh thái từng vùng, thời gian đẻ trứng từ 10 – 40 ngày, 2 – 3 tuần sau cào cào con xuất hiện. Xuất hiện nhiều ở lúa đông xuân. Trên lúa đông xuân – lứa 1. Lúa hè thu – lứa 2. Lúa mùa và kết thúc lứa 2 vào tháng 9 – 10. Cuối mùa mưa mật số cào cào thường là thấp. Sau khi đẻ trứng vào cuối tháng 10 – 11 cào cào trưởng thành chết. Biện pháp phòng trị: - Vệ sinh đồng ruộng. - Dùng thuốc hoá học phun trên lá, bã đậu rãi trên đất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2