intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cắt đốt nội soi tạo đường hầm trên bệnh nhân bí tiểu do ung thư tuyến tiền liệt

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt đốt nội soi tạo đường hầm của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. Nghiên cứu áp dụng ở bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, ngoại trừ các bệnh nhân già, có chức năng đông máu bình thường, không có nhiễm trùng niệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cắt đốt nội soi tạo đường hầm trên bệnh nhân bí tiểu do ung thư tuyến tiền liệt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CẮT ĐỐT NỘI SOI TẠO ĐƯỜNG HẦM TRÊN BỆNH NHÂN BÍ TIỂU<br /> DO UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT<br /> Nguyễn Duy Điền*, Thái Minh Sâm*, Chu Văn Nhuận*, Nguyễn Đức Khoan*, Châu Quý Thuận*,<br /> Dương Quang Vũ*, Đỗ Quang Minh*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Trần Ngọc Sinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Trong giai đoạn ung thư tuyến tiền liệt (TTL) tiến triển, bí tiểu cấp có thể xảy ra. Câu hỏi đặt ra<br /> là phương pháp chuyển lưu nước tiểu nào được chọn lựa: đặt thông niệu đạo, mở bàng quang ra da hay mở niệu<br /> quản ra da. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt đốt nội soi ngã niệu đạo, được gọi là cắt đốt nội soi tạo đường<br /> hầm. Kĩ thuật này dựa trên kĩ thuật cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt cổ điển, tạo một đường hầm qua TTL, kết hợp<br /> với điều trị nội tiết tố, xạ trị,… Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt<br /> đốt nội soi tạo đường hầm của bệnh nhân ung thư TTL.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt trường hợp lâm sàng. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư<br /> TTL tiến triển, ngoại trừ các bệnh nhân già, có chức năng đông máu bình thường, không có nhiễm trùng niệu.<br /> Bệnh nhân được chuẩn bị trước mổ, trong mổ như phẫu thuật cắt đốt nội soi bình thường (tê tủy sống, dung dịch<br /> rửa Sorbitol 3,3%, cắt đốt với nguồn điện đơn cực), nhưng phẫu thuật chỉ tạo đường hầm tối thiểu qua TTL để<br /> bệnh nhân có thể đi tiểu được. Sinh thiết và đánh giá giai đoạn được thực hiện trước phẫu thuật.<br /> Kết quả: 34 bệnh nhân ung thư TTL tiến triển được thực hiện phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, từ năm<br /> 2009 đến 2010. Tuổi trung bình: 76,2 ± 8,4 tuổi, PSA trung bình: 92,5 ± 47,2 ng/mL, di căn xương: 32/34<br /> (94,1%) bệnh nhân. 1/34 bệnh nhân (2,9%) T3bN1Mx và 81 tuổi, 1/34 (2,9%) bệnh nhân T2cNxMx nhưng 87<br /> tuổi. Phẫu thuật được thực hiện thành công ở 34/34 bệnh nhân (100%): 32/34 (94,1%) bệnh nhân tự tiểu được<br /> sau khi rút thông niệu đạo sau 3 ngày, 2/34 (5,9%) tiểu được sau 1 tuần. Sau 01 tháng, thang điểm IPSS trung<br /> bình là 12,6 ±4 ,6 (5-22), Qmax trung bình là 13,4 ± 3,7 mL/s (6-23). Biến chứng: tiểu không kiểm soát: 5,9%,<br /> tiểu máu nhẹ (không phải truyền máu): 9/34 (82,4%). Tỷ lệ phát hiện mẫu mô ung thư tuyến tiền liệt là 82,4%.<br /> Tất cả bệnh nhân được điều trị nội tiết tố hoặc hoá trị kết hợp.<br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt đốt nội soi tạo đường hầm là phương pháp điều trị an toàn, đã giải quyết được tình<br /> trạng bí tiểu của những bệnh nhân ung thư TTL tiến triển và tỷ lệ biến chứng chấp nhận được.<br /> Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, Bí tiểu, Cắt đốt nội soi tạo đường hầm, Niệu dòng đồ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHANNEL TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE FOR ACUTE URINARY<br /> RETENTION IN PROSTATE CANCER PATIENTS<br /> Nguyen Duy Dien, Thai Minh Sam, Chu Van Nhuan, Nguyen Duc Khoan, Chau Quy Thuan,<br /> Duong Quang Vu, Do Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Tran Ngoc Sinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 363 - 367<br /> Introduction and Objective: In the advanced prostate cancer (PCa), an acute urinary retention (AUR)<br /> may occur. The question is how to choose a technique for urinary conversion. A long-term urethral catheterism,<br /> urethral stent, cystostomy or ureterostomy. In this report, we prefer the endoscopic transurethral resection, so we<br /> call it the channel transurethral resection of the prostate (channel-TURP). That is an idea from the classic<br /> * Khoa Tiết niệu - Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Duy Điền<br /> <br /> ĐT: 0838544137(501)<br /> <br /> Email: hd0804@hotmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 363<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> transurethral resection of the prostate (TURP), to make a transurethral channel through the prostate, while we<br /> can perform a treatment of the PCa as hormone therapy, radiotherapy... With this serial of cases of Cho Ray<br /> Hospital (CRH), Viet Nam, we would like to evaluate the efficacy of channel-TURP.<br /> Methods: A case study. Patients (pts) were diagnosed with advanced Pca, except too old patients, normal<br /> coagulation, non-urinary tract infection. The pts were pre-operatively prepared, operated as normal TURP (rachis<br /> anesthesia, Sorbitol 3,3%, monopolar coagulation and resection), but the TURP was only make a transurethral<br /> tunnel enough for urine. The biopsy and staging were done before channel-TURP.<br /> Results: 34 advanced PCa underwent the channel-TURP, in CRH from 2009 to 2010. Mean age 76.2±8.4<br /> years, mean PSA 92.5±47.2 ng/mL, bone metastases 32/34 pts (94.1%), 1/34 patient (2.9%) was T3bN1Mx and<br /> 81 year-olds, 1/34 (2.9%) patient was T2cNxMx but 87 year-olds. Results of Channel-TURP were satisfactory<br /> were 34/34 pts (100.0%): 32/34 (94.1%) pts enjoyed by successfully voiding after 3 days catheter withdrawal, but<br /> 2/34 (5.9%) could urinate after one week. Post-operative AUA Symptom Index were evaluated 1 month after,<br /> mean=12.6±4.6, range (5-22); mean of Qmax= 13.4±3.7 mL/s, range (6-23). Complications: incontinence: 2/34<br /> (5.9%), light hematuria but prolonged (no need perfusion): 9/34 pts (23.5%). Anatopathology of chips were<br /> positive on 28/34 pts (82.4%) with adenocarcinoma of the prostate. All of 34 pts were performed hormone therapy<br /> or chemotherapy.<br /> Conclusions: The channel-TURP is safe, temporary satisfactory for AUR in advanced Pca and the<br /> complication were acceptable.<br /> Keywords: Prostate cancer, Urinary retention, Channel transurethral resection of the prostate.<br /> của một số tác giả trên thế giới, khả năng đi tiểu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> được sau khi rút thông niệu đạo của những bệnh<br /> Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là một bệnh rất<br /> nhân này thường không cao, thời gian mang<br /> phổ biến, đứng thứ hai trong các nguyên nhân<br /> thông niệu đạo kéo dài và khả năng bí tiểu tái<br /> gây tử vong do ung thư ở nam. Ngày nay, ung<br /> phát, cần can thiệp ngoại khoa khá cao, khoảng<br /> thư TTL đã được công nhận là một trong những<br /> 70%.<br /> vấn đề y tế quan trọng nhất đối với đàn ông.<br /> Ở nước ta, số bệnh nhân ung thư TTL khá<br /> Ung thư TTL thường xảy ra ở những bệnh<br /> nhiều và tỷ lệ bệnh nhân nhập viện khi bệnh đã<br /> nhân lớn tuổi. Trong giai đoạn sớm, triệu chứng<br /> tiến triển kèm với tình trạng bí tiểu khá thường<br /> lâm sàng của bệnh thường rất nghèo nàn. Vì vậy<br /> gặp, vấn đề xử trí còn nhiều bàn cãi nhưng chưa<br /> bệnh nhân thường đến khám bệnh ở giai đoạn<br /> có một công trình nghiên cứu nào về vấn đề này,<br /> trễ, khi đã có các biến chứng, ví dụ như: bí tiểu,<br /> đặc biệt là chỉ định can thiệp ngoại khoa.<br /> đau nhức xương, thiếu máu, suy thận, suy kiệt<br /> Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br /> cơ thể…<br /> nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt đốt<br /> Do đó, khả năng điều trị triệt căn đối với<br /> nội soi tạo đường hầm trên những bệnh nhân bí<br /> những bệnh nhân này thường rất khó khăn. Vấn<br /> tiểu do ung thư TTL đã quá chỉ định cắt TTL tận<br /> đề đặt ra là làm thế nào để kéo dài thời gian sống<br /> gốc với những mục tiêu đánh giá chức năng đi<br /> của bệnh nhân với chất lượng sống cao nhất?<br /> tiểu của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt đốt nội soi<br /> Một trong những biến chứng thường gặp ở<br /> tạo đường hầm.<br /> bệnh nhân ung thư TTL tiến triển là bí tiểu.<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nguyên nhân thường là do ung thư TTL xâm lấn<br /> Tất cả bệnh nhân ung thư TTL có bí tiểu đã<br /> niệu đạo và cổ bàng quang hoặc bệnh đi kèm với<br /> quá chỉ định phẫu thuật cắt TTL tận gốc vì ung<br /> bướu lành TTL. Xử trí ban đầu thường là đặt<br /> thư TTL đã tiến triển (T3-T4 hoặc đã di căn),<br /> thông niệu đạo bàng quang. Theo nghiên cứu<br /> <br /> 364<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> hoặc tiên lượng sống còn ngắn (dưới 10 năm),<br /> được điều trị tại Khoa Tiết niệu Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy trong thời gian từ tháng 04 năm 2009 đến<br /> tháng 08 năm 2010. Tất cả bệnh nhân này đã<br /> được chẩn đoán bằng sinh thiết TTL và có kết<br /> quả giải phẫu bệnh. Tất cả bệnh nhân ung thư<br /> TTL đã xâm lấn niệu quản, gây thận ứ nước, suy<br /> thận không nằm trong nhóm nghiên cứu.<br /> Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt<br /> nội soi tạo đường hầm (phẫu thuật cắt đốt nội<br /> soi tạo đường hầm được định nghĩa là phẫu<br /> thuật can thiệp tối thiểu, nhằm đạt mục tiêu thấy<br /> được cổ bàng quang khi đặt máy cắt đốt nội soi ở<br /> vị trí ụ núi).<br /> Kết quả phẫu thuật được đánh giá sau phẫu<br /> thuật: tiểu được hoặc bí tiểu lại khi rút thông<br /> niệu đạo? (Kết quả phẫu thuật đánh giá là thành<br /> công khi bệnh nhân tiểu được sau khi rút thông<br /> niệu đạo), khi xuất viện bệnh nhân có mang<br /> thông niệu đạo xuất viện hay không? Và sau 01<br /> tháng dựa vào thang điểm IPSS và niệu dòng đồ.<br /> Các tham số nghiên cứu được mã hóa và xử<br /> lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5. Đánh giá<br /> các giá trị trung bình bằng phép kiểm t, đánh giá<br /> các giá trị tỉ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương,<br /> độ tin cậy 95%.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Nhóm nghiên cứu gồm có 34 bệnh nhân, tuổi<br /> trung bình: 76,2±8,4, thể tích TTL trung bình:<br /> 40,8±10,8 mL, giá trị PSA trung bình: 92,5±47,2<br /> ng/mL, điểm Gleason trung bình: 5,7±1,2, 33/34<br /> bệnh nhân (97,1%) đã có di căn xương.<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình: 61,2±14,3<br /> phút. Thời gian mang thông niệu đạo trung<br /> bình: 3,5±1,3 ngày. Thời gian nằm viện sau mổ<br /> trung bình: 3,6±1,6 ngày.<br /> 32/34 (94,1%) bệnh nhân tự tiểu được sau khi<br /> rút thông niệu đạo lần đầu và sau 01 tháng,<br /> thang điểm IPSS trung bình là 12,6±4,6, Qmax<br /> trung bình là 13,4±3,7 mL/s.<br /> Biến chứng: (1) tiểu máu: 23,5%, (2) tiểu<br /> không kiểm soát: 5,9%, (3) phải thay thông niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đạo: 5,9%, (4) không bệnh nhân nào phải phảu<br /> thuật bổ sung, (5) không có bệnh nhân nào tử<br /> vong hoặc phải truyền máu. Tỷ lệ phát hiện mẫu<br /> mô ung thư tuyến tiền liệt là 82,4%.<br /> Đặc điểm của nhóm nghiên cứu được tóm<br /> tắt ở bảng 1:<br /> Bảng 1: Đặc điểm của nhóm nghiên cứu<br /> Số bệnh nhân<br /> Tuổi<br /> Thể tích TTL<br /> PSA huyết thanh<br /> Giai đoạn bệnh<br /> T1<br /> T2<br /> T3<br /> T4<br /> Di căn xương<br /> Điểm Gleason<br /> 2-6<br /> 7<br /> 8-10<br /> Thời gian phẫu thuật<br /> Thời gian mang thông niệu đạo<br /> Thời gian nằm viện sau phẫu thuật<br /> IPSS sau mổ 1 tháng<br /> Qmax sau mổ 1 tháng<br /> Tỷ lệ phát hện mô ác tính của phẫu<br /> thuật<br /> <br /> Channel-TURP<br /> 34<br /> 76,2±8,4<br /> 40,8±10,8 mL<br /> 92,5±47,2 ng/mL<br /> 0<br /> 22<br /> 8<br /> 4<br /> 32<br /> 27<br /> 5<br /> 2<br /> 61,2±14,3 phút<br /> 3,5±1,3 ngày<br /> 3,6±1,6 ngày<br /> 12,6±4,6<br /> 13,4±3,7 mL/s<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu của<br /> chúng tôi là 76,2±8,4 tuổi, trong đó nhóm bệnh<br /> nhân ≥ 70 tuổi là 79,4%, kết quả này tương tự các<br /> báo cáo trong y văn thế giới. Kích thước TTL<br /> trung bình là 40,8±10,8 mL (30-70 mL). Điều này<br /> cho thấy, tất cả các bệnh nhân trong nhóm<br /> nghiên cứu có kích thước TTL lớn hơn bình<br /> thường, chứng tỏ bên cạnh tổn thương ác tính<br /> của TTL có sự tồn tại song song của bướu lành<br /> TTL. Giả thuyết này là hợp lý vì độ tuổi trung<br /> bình của nhóm nghiên cứu là 76,2±8,4 tuổi. Theo<br /> Hiệp hội niệu khoa châu Âu, 40% đàn ông trên<br /> 50 tuổi và 90% đàn ông trên 90 tuổi có bướu lành<br /> TTL. Về phương diện phẫu thuật cắt đốt nội soi<br /> TTL qua ngã niệu đạo, dựa trên kinh nghiệm của<br /> các phẫu thuật viên tiết niệu ở các trung tâm<br /> niệu khoa lớn hiện nay, việc thực hiện phẫu<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 365<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> thuật cắt đốt nội soi tạo đường hầm ở nhóm<br /> bệnh nhân này là hoàn toàn an toàn và đạt kết<br /> quả tốt.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, 33/34 bệnh<br /> nhân (97,1%) có trị số PSA > 20 ng/mL và 27/34<br /> bệnh nhân (79,4%) có trị số PSA > 100 ng/mL,<br /> tương ứng là 12/34 (35,3%) bệnh nhân đã tiến<br /> triển ra ngoài TTL (T3 trở lên), 1/34 bệnh nhân<br /> (2,9%) có ghi nhận hình ảnh bất thường hạch<br /> chậu bẹn trên MRI vùng chậu (N1) và 32/34 bệnh<br /> nhân (94,1%) có ghi nhận di căn xương trên xạ<br /> hình xương (M1b).<br /> Điểm Gleason trung bình của nhóm nghiên<br /> cứu là 5,7±1,2, nhỏ nhất là 5, lớn nhất là 10.<br /> <br /> và kéo dài không quá 14 ngày sau mổ. Đồng<br /> thời, 2 bệnh nhân cần thay thông niệu đạo đều đi<br /> tiểu được sau khi rút thông lần thứ 2, tương ứng<br /> sau ngày thứ 7 sau mổ.<br /> Chúng tôi lấy một số liệu khác về nhóm<br /> bệnh nhân bướu lành TTL được phẫu thuật cắt<br /> đốt nội soi TTL qua ngã niệu đạo với kỹ thuật<br /> thông thường của Hiệp hội Niệu khoa châu Âu,<br /> cho thấy tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật cắt đốt<br /> nội soi tạo đường hầm trên nhóm bệnh nhân của<br /> chúng tôi không khác biệt lắm so với phẫu thuật<br /> TURP trên nhóm bệnh nhân bướu lành TTL.<br /> Bảng 2: Tai biến và biến chứng<br /> <br /> Số liệu về nhóm bệnh nhân có di căn xương<br /> trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn<br /> phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Tuy<br /> nhiên, nhóm bệnh nhân có ghi nhận bất thường<br /> về hạch lại quá thấp so với số liệu ở trên, điều<br /> này có thể lí giải do việc chẩn đoán di căn hạch<br /> trong nhóm bệnh nhân này không phải dựa trên<br /> kết quả giải phẫu bệnh mà dựa trên hình ảnh<br /> học (MRI hoặc CT Scanner vùng chậu) nên<br /> tương đối chủ quan, khả năng âm tính giả cao.<br /> <br /> Biến<br /> chứng<br /> Tiểu máu<br /> TKKS<br /> Thủng vỏ<br /> TTL<br /> HC TURP<br /> Truyền<br /> máu<br /> Thay thông<br /> niệu đạo<br /> PT bổ<br /> sung<br /> Tử vong<br /> <br /> Đối với phẫu thuật TURP, các biến chứng<br /> phổ biến nhất là chảy máu, thủng bàng quang,<br /> thủng tuyến tiền liệt, hội chứng TURP, phải thay<br /> thông niệu đạo, tiểu không kiểm soát,…<br /> <br /> Chúng tôi so sánh với số liệu của một số<br /> báo cáo khác, cho thấy kết quả phẫu thuật của<br /> chúng tôi là chấp nhận được đối với tiêu chí<br /> cải thiện triệu chứng tức thời.<br /> <br /> Với nhóm nghiên cứu của Marszalek, biến<br /> chứng tập trung vào nhóm chảy máu phải<br /> truyền máu (9%), tử vong có 2 (2,2%) bệnh nhân,<br /> tỷ lệ này cao hơn đáng kể so với các nhóm còn<br /> lại. Hai nhóm nghiên cứu của Chang và<br /> Gnanapragasam, biến chứng lại nổi trội ở nhóm<br /> phải thay thông niệu đạo, tương ứng với 33,3%<br /> và 43,5%, và cần phẫu thuật bổ sung, tương ứng<br /> với 28,6% và 10,9%. So sánh với nhóm nghiên<br /> của chúng tôi, biến chứng tiểu máu (23,5%), tiểu<br /> không kiểm soát (5,9%), cần thay thông niệu đạo<br /> (5,9%), không có bệnh nhân nào tử vong hoặc<br /> phải phẫu thuật bổ sung. Trong đó, biến chứng<br /> tiểu máu là cao hơn các báo cáo khác nhưng mức<br /> độ triệu chứng nhẹ, có thể kiểm soát bằng thuốc<br /> <br /> Bảng 3: Chức năng đi tiểu sau mổ<br /> <br /> 366<br /> <br /> Mars- Chang Gnanazalek<br /> pragasa<br /> 8,7%<br /> 0<br /> 11,1%<br /> 2,2%<br /> 0<br /> <br /> EAU<br /> 2,2%<br /> -<br /> <br /> Nghiên<br /> cứu này<br /> 23,5%<br /> 5,9%<br /> 0<br /> <br /> 9,0%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 3,3%<br /> <br /> 33,3%<br /> <br /> 43,5%<br /> <br /> -<br /> <br /> 5,9%<br /> <br /> -<br /> <br /> 28,6%<br /> <br /> 10,9%<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2,2%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2