Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CẮT NIÊM MẠC ĐIỀU TRỊ POLYP KHÔNG CUỐNG<br />
VÀ UNG THƯ SỚM ĐẠI TRỰC TRÀNG QUA NỘI SOI<br />
Nguyễn Tạ Quyết*, Lê Quang Nhân**, Nguyễn Thúy Oanh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Polyp lớn, không cuống chân rộng ở đại – trực tràng là các tổn thương có nguy cơ ung thư cao.<br />
Điều trị kinh điển là kỹ thuật cắt polyp. Tuy nhiên nghiên cứu của thế giới và nghiên cứu bước đầu tại BV Đại<br />
Học Y Dược cho thấy triển vọng có thể xử trí được các tổn thương này bằng cách can thiệp nội soi ít xâm lấn.<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi điều trị polyp không cuống và ung thư<br />
sớm đại – trực tràng.<br />
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: tất cả các trường hợp bệnh nhân có polyp chân rộng<br />
không cuống ở đại – trực tràng đến khám và nội soi điều trị tại Khoa nội soi - BV Đại Học Y Dược TP HCM,<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp: hồi cứu, mô tả hàng loạt ca lâm sàng.<br />
Kết quả: Từ tháng 11/2008 đến tháng 10/2011 có 11 trường hợp polyp đại –trực tràng được thực hiện thủ<br />
thuật cắt niêm mạc qua nội soi đại tràng. Đa số tổn thương ở đại tràng chậu hông (3 trường hợp) và trực tràng<br />
(5 trường hợp). Các tổn thương có đường kính từ 1,5 – 3 cm. Thủ thuật được thực hiện an toàn, cắt trọn được<br />
tổn thương và không có biến chứng. Kết quả giải phẫu bệnh lý tất cả là polyp tuyến ống; độ nghịch sản vừa (6<br />
trường hợp), nghịch sản nhẹ (2 trường hợp) và nghịch sản nặng (2 trường hợp).<br />
Kết luận: Phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi điều trị polyp không cuống ở đại-trực tràng được thực<br />
hiện an toàn, hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ ung thư hóa đại-trực tràng.<br />
Từ khóa: Polyp, Cắt niêm mạc qua nội soi đại tràng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE FEASIBILITY OF ENDOSCOPIC MUCOSAL RESECTION IN POLYPS AND EARLY<br />
CANCER OF COLORECTAL<br />
Nguyen Ta Quyet, Le Quang Nhan, Nguyen Thuy Oanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 79 - 83<br />
Background: Large sessile and flat polyps of colorectal are high risk lesions for cancer; it tends to invade to<br />
layers of colorectal wall. The classical treatment of colorectal polyps is surgical resection. Recently, endoscopic<br />
mucosal resection is a promising therapeutic option for removal of superficial carcinomas or large sessile and flat<br />
polyps. We begun to do this method from 2008 as a minimal invasive method to treatment for large sessile and flat<br />
polyps of colorectal.<br />
Objectives: evaluate the feasibility of endoscopic mucosal resection in polype and early cancer of colorectal.<br />
Method: Patients were older than 18 ys. Their colonic endoscopy diagnosis are large sessile and flat polyps;<br />
in Endoscopic department, University Medical Center. This study is a retrospective case series study.<br />
Result: from November 2008 to October 2011, there had 11 cases with endoscopic mucosal resection. Lesions<br />
were located in Sigmoid colon (3 cases) and rectum (5 cases). Diameter of lesions are 1.5 – 3 cm. Procedures were<br />
complete removal of the lesion with no complication. The histologic assessments were adenomatous polyps,<br />
<br />
<br />
Khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh viện Bình Dân Khoa Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Tạ Quyết. ĐT: 0989596615<br />
Email: taquyet@yahoo.com.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
79<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
including moderated-grade dysplasia (6 cases), low-grade dysplasia (2 cases) and high-grade dysplasia (2 cases).<br />
Conclusion: endoscopic mucosal resection is a safe, feasible minimal invasive method for large sessile and<br />
flat polyps of colorectal.<br />
Keyword: Polyps; Endoscopic mucosal resection.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Polyp đại –trực tràng là các tổn thương tăng<br />
sản, xuất phát từ niêm mạc, nguy cơ hóa ác của<br />
polyp phụ thuộc vào hình dạng đại thể, kích<br />
thước và đặc biệt là hình ảnh mô bệnh học. Điều<br />
trị polyp có cuống thường là dùng thòng lọng<br />
cắt polyp qua ngã nội soi. Đối với các polyp lớn,<br />
không cuống ở đại – trực tràng và đặc biệt là tổn<br />
thương ung thư sớm đại-trực tràng thường được<br />
điều trị bằng phẫu thuật. Do sự phát triển của<br />
hình ảnh học và kỹ thuật nội soi, các tổn thương<br />
tiền ung thư và ung thư đại-trực tràng được<br />
phát hiện ở giai đoạn sớm. mặt khác, nguy cơ di<br />
căn hạch liên quan với độ xâm lấn sâu vào các<br />
lớp của thành ruột, các ung thư ở lớp niêm mạc<br />
hiếm khi có di căn hạch(3). Đây chính là cơ sở<br />
của sự phát triển một kỹ thuật mới: cắt niêm<br />
mạc điều trị polyp không cuống và ung thư sớm<br />
đại-trực tràng qua nội soi. Năm 1984, Tada<br />
(Nhật Bản) báo cáo trường hợp đầu tiên cắt<br />
niêm mạc điều trị ung thư sớm dạ dày. Đầu<br />
thập niên 90, cũng các tác giả Nhật Bản áp dụng<br />
kỹ thuật nầy cho các tổn thương ung thư sớm<br />
đại-trực tràng; từ đó kỹ thuật nầy được nghiên<br />
cứu và phổ biến ngày càng rộng rãi, được xem<br />
như là một thủ thuật ít xâm lấn trong điều trị<br />
ung thư sớm đại trực tràng(7,4,6). Tại Bệnh viện<br />
Đại học Y Dược đã nghiên cứu thực hiện thành<br />
công kỹ thuật cắt niêm mạc điều trị ung thư sớm<br />
dạ dày; chúng tôi cũng đã bước đầu áp dụng kỹ<br />
thuật nầy cho các tổn thương đại-trực tràng.<br />
Nghiên cứu nầy thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh<br />
giá hiệu quả phương pháp cắt niêm mạc qua nội<br />
soi điều trị polyp không cuống và ung thư sớm<br />
đại – trực tràng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng: tất cả các trường hợp bệnh nhân<br />
có polyp chân rộng không cuống ở đại – trực<br />
<br />
80<br />
<br />
tràng đến khám và nội soi điều trị tại Khoa nội<br />
soi - BV Đại Học Y Dược TP HCM, đồng ý tham<br />
gia nghiên cứu.<br />
Thời gian: tháng 11/2008 đến tháng 10/2011.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán polyp đại trực<br />
tràng không cuống qua nội soi.<br />
Sang thương đại trực tràng có nguy cơ ác<br />
tính.<br />
Có thể thực hiện kỹ thuật cắt niêm mạc hoàn<br />
toàn qua nội soi.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu nầy thực hiện bằng hồi cứu, mô<br />
lả loạt ca.<br />
Mô tả kỹ thuật: sau khi đã xác định được tổn<br />
thương niêm mạc, chúng tôi thực hiện đánh dấu<br />
quanh tổn thương bằng dao điện xác định ranh<br />
giới tổn thương cần cắt bỏ; dùng nước muối<br />
sinh lý có epinephrine pha với dung dịch xanh<br />
methylen chích vào lớp dưới niêm mạc đại-trực<br />
tràng để nâng lớp niêm mạc lên khỏi lớp dưới<br />
niêm, giảm nguy cơ thủng và chảy máu; kỹ<br />
thuật nầy cũng nhằm đánh giá thương tổn còn<br />
khu trú tại lớp niêm mạc hay đã xâm lấn xuống<br />
lớp cơ (không nâng được lớp niêm mạc lên sau<br />
khi đã bơm dung dịch). Dùng thòng lọng nhiệt<br />
thắt vòng quanh tổn thương sau đó thực hiện<br />
cắt đốt điện. đối với các trường hợp thương tổn<br />
có kích thước lớn, chúng tôi sử dụng dao điện<br />
cắt trước quanh tổn thương, sau đó cắt toàn bộ<br />
thương tổn bằng thòng lọng nhiệt. Đánh giá lại<br />
phần đại-trực tràng sau khi cắt bỏ tổn thương;<br />
mẫu bệnh phẩm được gởi làm giải phẫu bệnh<br />
lý. Bệnh nhân được nội soi kiểm tra lại sang<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
thương sau 3 tuần thực hiện thủ thuật; sau đó<br />
tiếp tục được theo dõi qua nội soi.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vị trí tổn thương<br />
Bảng 1. Phân bố vị trí tổn thương.<br />
Đại tràng<br />
lên<br />
Số lượng<br />
1<br />
<br />
Đại tràng Đại tràng<br />
xuống<br />
chậu hông<br />
2<br />
3<br />
<br />
Trực<br />
tràng<br />
5<br />
<br />
Mô tả đại thể tổn thương<br />
Polyp không cuống: 10 trường hợp.<br />
Nghi ung thư sớm trực tràng: 1 trường hợp.<br />
Kích thước tổn thương thay đổi từ 0,5 đến 3<br />
cm.<br />
Tất cả các trường hợp đều được thực hiện kỹ<br />
thuật chích dung dịch nâng cao, cắt tổn thương<br />
bằng thòng lọng nhiệt hay phương pháp cắt<br />
trước. Đa số (10 trường hợp) tổn thương được<br />
cắt bỏ 1 lần, có 1 trường hợp phải thực hiện kỹ<br />
thuật cắt bỏ nhiều lần đối với polyp không<br />
cuống đường kính 3 cm.<br />
Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình: 30<br />
phút.<br />
Hình 1. Minh họa kỹ thuật cắt niêm mạc bằng thòng<br />
lọng(6).<br />
Chúng tôi ghi nhận các thông số về tuổi,<br />
giới, hình dạng,vị trí-kích thước tổn thương,<br />
phương pháp xử trí, kết quả giải phẫu bệnh lý,...<br />
Số liệu được thu thập, quản lý bằng phần<br />
mềm Microsoft Exel 2003.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 11/2008 đến tháng 10/2011 chúng<br />
tôi đã thực hiện được 11 trường hợp cắt niêm<br />
mạc đại-trực tràng qua nội soi; kết quả như sau:<br />
Tỷ lệ Nam/ nữ = 4/7<br />
Tuổi trung bình: 58,5 (thấp nhất 26, cao nhất:<br />
80).<br />
Chỉ định nội soi đa số là đau bụng kéo dài (7<br />
trường hợp), và tiêu ra máu (4 trường hợp).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Không có biến chứng thủng đại-trực tràng.<br />
Có 1 trường hợp chảy máu sau thủ thuật,<br />
trường hợp nầy xảy ra ở bệnh nhân nữ 58 tuổi,<br />
chẩn đoán nội soi polyp không cuống trực tràng<br />
có đường kính 2 cm. Kỹ thuật cắt niêm mạc<br />
được thực hiện thành công; bệnh nhân bị chảy<br />
máu muộn sau thủ thuật và được xử trí cầm<br />
máu qua nội soi sau 24 giờ.<br />
Các mẫu bệnh phẩm sau thủ thuật đều được<br />
gởi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh, kết quả thu<br />
được đa số là polyp tuyến ống, nghịch sản vừa.<br />
Bảng 2. Phân loại tổn thương giải phẫu bệnh.<br />
U tuyến ống, nghịch sản nhẹ<br />
U tuyến ống, nghịch sản vừa<br />
U tuyến ống, nghịch sản nặng<br />
U tuyến ống nhánh, nghịch sản nhẹ<br />
<br />
Số lượng<br />
2<br />
6<br />
2<br />
1<br />
<br />
Vấn đề theo dõi sau thủ thuật: chúng tôi chỉ<br />
theo dõi nội soi kiểm tra được 5/11 trường hợp<br />
sau cắt niêm mạc. Tất cả các trường hợp đều<br />
lành vết thương tốt, không có tái phát.<br />
<br />
81<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Hình 2. Tổn thương trước và sau khi cắt niêm mạc.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Cắt niêm mạc điều trị polyp không cuống và<br />
ung thư sớm đaị-trực tràng là thủ thuật ít xâm<br />
lấn ngày càng được áp dụng rộng rãi; đặc biệt<br />
có ý nghĩa đối với những bệnh nhân lớn tuổi có<br />
nhiều nguy cơ nếu phải trải qua phẫu thuật.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 7 bệnh nhân trên<br />
60 tuổi, kỹ thuật cắt niêm mạc trong những<br />
trường hợp nầy góp phần làm giảm nguy cơ của<br />
phẫu thuật. Nghiên cứu của Kato(2) cũng có đa<br />
số bệnh nhân lớn tuổi, trung bình 64,4 tuổi.<br />
Vị trí tổn thương đa số là ở đại tràng chậu<br />
hông và trực tràng: 8/11 trường hợp (72,7%).<br />
Nghiên cứu của tác giả Philippe(5) có 15/26<br />
trường hợp (58%) tổn thương ở trực tràng. Điều<br />
nầy có thể liên quan đến xuất độ cao của ung<br />
thư ở đại tràng chậu hông và trực tràng.<br />
Chúng tôi thực hiện kỹ thuật cắt trọn tổn<br />
thương bằng thòng lọng trong 10 trường hợp,<br />
chỉ có 1 trường hợp phải cắt tổn thương nhiều<br />
lần do kích thước tổn thương lớn 3 cm. Kết quả<br />
nghiên cứu của Philippe(5) cho thấy kích thước<br />
tổn thương nhỏ hơn 4cm có thể thực hiện cắt<br />
trọn 1 lần (112/146 trường hợp); còn lại 34<br />
trường hợp có kích thước lớn hơn 4cm phải cắt<br />
thành nhiều mảnh. Việc cắt thành nhiều mảnh<br />
có thể gây khó khăn trong việc xác định cắt hết<br />
tổn thương, nhất là những trường hợp ung thư<br />
sớm.<br />
<br />
82<br />
<br />
Trong 11 trường hợp cắt niêm mạc của<br />
nghiên cứu nầy, có 1 trường hợp biến chứng<br />
chảy máu sau thủ thuật. So sánh với các tác<br />
giả khác:<br />
Bảng 3. So sánh biến chứng của thủ thuật.<br />
Chúng tôi (n= 11)<br />
(5)<br />
Philippe (n= 146)<br />
(2)<br />
Kato (n= 94)<br />
<br />
Chảy máu<br />
9,1%<br />
7,7%<br />
3,2%<br />
<br />
Thủng đại-trực tràng<br />
0<br />
4%<br />
0<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi có tỷ lệ chảy máu khá<br />
cao; tuy nhiên do số liệu nhỏ, chỉ có 11 trường<br />
hợp, hơn nữa tổn thương có kích thước vừa<br />
phải, đa số nhỏ hơn 2 cm, nên cần số trường<br />
hợp nhiều hơn để có kết luận khách quan.<br />
Mẫu bệnh phẩm sau khi cắt ra đều được<br />
thử giải phẫu bệnh lý, chúng tôi có đa số<br />
trường hợp là u tuyến ống, nghịch sản vừa và<br />
nặng (8 trường hợp), đây cũng là các tổn<br />
thương tiền ung thư nên thủ thuật cắt niêm<br />
mạc điều trị các polyp không cuống cũng góp<br />
phần làm giảm nguy cơ ung thư của các sang<br />
thương polyp không cuống. Không có trường<br />
hợp nào ung thư trong nghiên cứu nầy.<br />
nghiên cứu của Jameel(1) trên 17 trường hợp<br />
cắt niêm mạc điều trị polyp không cuống có 4<br />
trường hợp kết quả giải phẫu bệnh lý là u<br />
tuyến ống, nghịch sản nặng, cả 4 trường hợp<br />
nầy có kích thước polyp ≥ 35 mm. Các trường<br />
hợp nghịch sản vừa và nặng của chúng tôi có<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
kích thước 20 – 30 mm. Như vậy polyp kích<br />
thước ≥ 20 mm cần được cắt qua nội soi.<br />
Theo dõi sau thủ thuật của chúng tôi chỉ<br />
thực hiện được 5/11 bệnh nhân, các trường hợp<br />
nầy chưa thấy tái phát.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua hồi cứu 11 trường hợp cắt niêm mạc<br />
điều trị polyp không cuống ở đại-trực tràng<br />
chúng tôi nhận thấy đây là kỹ thuật ít xâm lấn,<br />
an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên cần thực hiện<br />
với số liệu lớn hơn để có kết luận toàn diện về<br />
kỹ thuật này.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kato H, Haga S, et al (2001). Lifting of leisions during<br />
Endoscopic Mucosal Resection of early colorectal cancer:<br />
Implications for the assessment of respectability. Endoscopy,<br />
33(7): 568-73.<br />
Kyzer S, Begin LR, Gordon PH, Mitmaker B (1992). The care of<br />
patients with colorectal polyps that contain invasive<br />
adenocarcinoma. Cancer, 70: 2044-50.<br />
Massimo C., Thierry P., Sabrina B., Rosangela F (2006). Clinical<br />
reviews: Endoscopic mucosal resection. Am J Gastroenterol, 101:<br />
653–663.<br />
Philippe AS, Charles M, et al (2010). Large endoscopic mucosal<br />
resection for colorectal tumors exceeding 4 cm. World J<br />
Gastroenterol, 16(5): 588-595.<br />
Rembacken BJ, Gotoda T, Fujii T (2001). Review: Endoscopic<br />
Mucosal Resection. Endoscopy, 33(8): 709-18.<br />
Thái Doãn Kỳ (2011). Tổng quan: kỹ thuật cắt hớt niêm mạc và<br />
cắt bỏ hạ niêm mạc qua nội soi. Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt<br />
Nam, 6(23): 1521-31.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Jameel JKA, Pillinger SH, Moncur P, (2006). Endoscopic mucosal<br />
resection (EMR) in the management of large colo-rectal polyps.<br />
Colorectal Disease, 8: 497–500.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
83<br />
<br />