Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
CẮT THẬN MẤT CHỨC NĂNG Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI<br />
MỘT VẾT MỔ QUA RỐN VỚI DỤNG CỤ NỘI SOI THÔNG THƯỜNG<br />
Trần Ngọc Sơn*, Nguyễn Thị Hồng Vân*, Trần Văn Quyết*, Hoàng Văn Bảo*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Báo cáo kỹ thuật và kết quả phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn (PTNSMVMQR) bằng dụng<br />
cụ nội soi thông thường cắt thận mất chức năng ở trẻ em.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca bệnh. Trong phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn, chúng tôi dùng 1<br />
đường rạch da rốn 12-15 mm và đặt 2 trocar 5,5 mm, 1 trocar 3,5 mm ở các điểm khác nhau trong phạm vi 1 vểt<br />
mổ này. Các dụng cụ sử dụng là dụng cụ nội soi thẳng thông thường.<br />
Kết quả: 3 bệnh nhân (BN) (2, 4, 8 tuổi) được chẩn đoán lần lượt là thận trái mất chức năng do hội chứng<br />
khúc nối bể thận niệu quản trái, thận trái giảm sinh kèm niệu quản trái lạc chỗ và thận trái đa nang. Các bệnh<br />
nhân này được phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn với thời gian mổ là 100 phút, 60 phút và 110 phút. Không<br />
có biến chứng trong mổ, lượng máu mất trong mổ không đáng kể, không phải đặt thêm trocar hỗ trợ, không phải<br />
chuyển mổ mở. Các bệnh nhân hồi phục tốt, ăn sau mổ 1 ngày, xuất viện sau mổ 3 ngày. Thẩm mỹ sau mổ của<br />
các bệnh nhân là rất tốt, không còn nhìn thấy sẹo mổ.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn bằng dụng cụ nội soi thông thường cắt thận mất chức<br />
năng ở trẻ em là khả thi và an toàn với kết quả thẩm mỹ rất tốt.<br />
Từ khoá: Thận mất chức năng, thận đa nang, phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn, trẻ em.<br />
ABSTRACT<br />
TRANSUMBILICAL LAPAROENDOSCOPIC SINGLE SITE SURGERY WITH CONVENTIONAL<br />
INSTRUMENTS FOR NEPHRECTOMY OF NONFUNCTIONAL KIDNEY IN CHILDREN<br />
Tran Ngoc Son, Nguyen Thi Hong Van, Tran Van Quyet, Hoang Van Bao<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 122 – 127<br />
<br />
Objectives: To present our technique and results of transumbilical laparoendoscopic single site surgery<br />
(TULESS) for nephrectomy of nonfunctional kidney in children.<br />
Methods: Case report for TULESS, a single 12-15 mm umbilical incision was made and 2 ports 5.5 mm, 1<br />
port 3.5mm were placed in different points at the same incision. Conventional straight laparoscopic instruments<br />
were used.<br />
Results: 3 patients (2, 4, 8 year-old) were diagnosed of nonfunctional left kidney for pyelo-ureteral junction<br />
obstruction, hypoplastic kidney with malpositioned uretero-vesical junction, multicystic kidney, respectively.<br />
These patients underwent TULESS with operative duration of 100, 60, 110 minutes respectively. There were no<br />
intraoperative or postoperative complications. The blood loss was minimal. There was no case of placement of an<br />
additional port or conversion to open surgery. All the patients recovered well, resumed oral feeding at POD 1 day<br />
and was discharged POD 3. Postoperative cosmesis was excellent as all patients were virtually scarless<br />
Conclusions: TULESS with conventional laparoscopic instruments for nephrectomy of nonfunctional<br />
kidney in children is feasible, safe, with excellent cosmesis.<br />
Keywords: Laparoscopic single site surgery, nonfunctional kidney, nephrectomy, children.<br />
<br />
* Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.<br />
*<br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Ngọc Sơn, ĐT 0904138502, Email: drtranson@yahoo.com.<br />
<br />
122 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đặt qua trocar ở giữa. Hai dụng cụ thao tác 5 mm<br />
và 3 mm đặt qua 2 trocar 2 bên.<br />
Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn<br />
Phẫu tích giải phóng đại tràng góc lách, bộc<br />
(PTNSMVMQR) ngày càng phát triển và ứng<br />
lộ thận và cuống thận. Dùng đốt điện hoặc clip<br />
dụng rộng rãi trong phẫu thuật tiêu hoá, tiết<br />
để xử lý và cắt động mạch và tĩnh mạch thận,<br />
niệu. Đây cũng là một xu hướng ngày càng được<br />
bảo tồn tĩnh mạch thượng thận. Phẫu tích cắt tối<br />
phát triển của các phẫu thuật ít xâm lấn. Phương<br />
đa niệu quản đến tiểu khung. Thận sau khi cắt<br />
pháp này đã được ứng dụng nhiều năm trong<br />
được cho vào túi nylon và đưa ra ngoài qua vết<br />
phẫu thuật cắt ruột thừa, phẫu thuật điều trị giãn<br />
mổ rốn.<br />
tĩnh mạch tinh, ẩn tinh hoàn trong ổ bụng, nang<br />
ống mật chủ, cắt lách. Tuy nhiên chưa có báo cáo<br />
nào về PTNSMVMQR cắt thận ở trẻ em ở Việt<br />
Nam. Theo tìm hiểu của chúng tôi ở Việt Nam<br />
chỉ có một báo cáo về PTNSMVMQR cắt thận ở<br />
người lớn qua 3 trường hợp thận teo nhỏ mất<br />
chức năng(8). Các báo cáo khác về cắt thận ở trẻ<br />
em chủ yếu là các phương pháp mổ nội soi ổ<br />
bụng thông thường bằng 3 hoặc 4 trocar hoặc mổ<br />
nội soi sau phúc mạc. Trên thế giới cũng chưa có<br />
nhiều nghiên cứu về phương pháp mổ này. Do<br />
đó chúng tôi báo cáo 3 ca bệnh nhi được<br />
PTNSMVMQR thành công cắt thận mất chức<br />
năng tại bệnh viện Xanh Pôn.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Báo cáo kỹ thuật và kết quả phẫu thuật nội Hình 1: Vị trí đặt Trocar<br />
soi một vết mổ qua rốn (PTNSMVMQR) bằng BÁOCÁOCÁCCABỆNH<br />
dụng cụ nội soi thông thường cắt thận mất chức<br />
Bệnh nhân 1<br />
năng ở trẻ em.<br />
Trẻ nam 2 tuổi vào viện vì thận trái teo nhỏ<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU sau mổ tạo hình khúc nối bể thận niệu quản trái<br />
Đối tượng nghiên cứu 6 tháng. Siêu âm thấy thận trái nhỏ 36 x 55 mm,<br />
3 bệnh nhân (BN) được PTNSMVMQR cắt đường kính trước sau bể thận 10 mm. Chụp xạ<br />
thận mất chức năng từ tháng 7 năm 2016 tới hình thận thấy chức năng thận trái giảm nặng<br />
tháng 01 năm 2018 tại BV Đa khoa Xanh Pôn. chiếm 3,5% chức năng chung của thận. Thận<br />
phải kích thước và chức năng bình thường. BN<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
được phẫu thuật cắt thận trái bằng phương pháp<br />
Báo cáo ca bệnh. PTNSMVMQR. Trong mổ phẫu tích vùng quanh<br />
Kỹ thuật PTNSMVMQR thận khó khăn do đã mổ cũ cách 6 tháng, tuy<br />
Bệnh nhân nằm nghiêng trên bàn mổ 30-450 nhiên trong mổ mất máu không đáng kể, kiểm<br />
về bên đối diện. Chúng tôi dùng 1 đường rạch soát cầm máu tốt, không cần đặt dẫn lưu, thời<br />
da rốn hình Z cải tiến trục dài 12-15 mm, giải gian mổ là 100 phút. BN hồi phục tốt, dùng<br />
phóng dưới da và đặt 2 trocar 5,5mm, 1 trocar 3,5 thuốc giảm đau acetaminophen 15mg/kg/lần đặt<br />
mm ở các điểm khác nhau trong phạm vi 1 vểt hậu môn và đường uống 1 ngày sau mổ, trẻ ăn<br />
mổ này. Các dụng cụ sử dụng là dụng cụ nội soi hoàn toàn đường miệng sau mổ 1 ngày và vận<br />
thẳng thông thường. Camera 5 mm, 30 độ được động sau mổ 1 ngày. Trẻ được xuất viện sau mổ<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 123<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
3 ngày, theo dõi trong vòng 1 năm không có biến kích thước teo nhỏ 15 x 26 mm. Trẻ được<br />
chứng, sẹo mổ gần như không nhìn thấy PTNSMVMQR cắt thận và niệu quản bên trái.<br />
BN không mất máu, không cần đặt dẫn lưu, thời<br />
gian mổ 60 phút. Sau mổ trẻ hết đái rỉ ngay,<br />
phục hồi tốt, ra viện sau mổ 3 ngày. Theo dõi sau<br />
mổ 2 năm trẻ không còn triệu chứng rối loạn tiểu<br />
tiện, phục hồi sức khoẻ tốt, không thấy sẹo mổ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Phim chụp xạ hình thận<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Phim chụp xạ hình thận của bệnh nhân 2.<br />
Bệnh nhân 3<br />
Trẻ nữ 8 tuổi và viện vì đau vùng thắt lưng<br />
bên trái. Trẻ có tiền sử phát hiện thận trái đa<br />
nang từ trước sinh.<br />
Qua thăm khám phát hiện vỗ hông lưng trái<br />
đau, chạm thận trái. Siêu âm thấy thận trái đa<br />
nang, nhu mô mỏng, nang lớn nhất kích thước<br />
40 mm. Chụp CT ổ bụng có tiêm thuốc cản<br />
quang thấy thận trái đa nang, nhu mô rất mỏng,<br />
sau tiêm giảm ngấm thuốc, không thải thuốc ở<br />
thì muộn. Trẻ được PTNSMVMQR cắt thận trái.<br />
Trong mổ thấy thận có những nang to, cần<br />
phải chọc hút dịch một số nang lớn để thuận lợi<br />
cho phẫu tích tách thận khỏi tổ chức xung<br />
Hình 3: Thận và niệu quản của bệnh nhân 1 sau mổ quanh. Niệu quản giãn to ngoằn ngoèo cũng<br />
Bệnh nhân 2 được cắt bỏ.Trong mổ mất máu không đáng kể,<br />
Trẻ nữ 4 tuổi vào viện vì đái rỉ liên tục từ sau không cần dẫn lưu, thời gian mổ 110 phút.<br />
sinh. Khám không thấy bất thường. Siêu âm thấy Trẻ sau mổ phục hồi tốt, xuất viện sau mổ<br />
thận trái teo nhỏ. Chụp CT ổ bụng có tiêm thuốc 3 ngày. Theo dõi sau mổ 5 tháng trẻ không còn<br />
cản quang thấy thận trái teo nhỏ, giảm ngấm triệu chứng đau thắt lưng, hồi phục sức khoẻ<br />
thuốc cản quang. Chụp xạ hình thận chức năng tốt, chức năng thận bình thường, không còn<br />
thận trái chiếm 0,7% chức năng chung của thận, thấy sẹo mổ.<br />
<br />
<br />
124 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ứng dụng rộng rãi trong phẫu thuật nhi khoa vì<br />
giảm sang chấn và tính thẩm mỹ cao. Một số kĩ<br />
thuật khác giúp tránh để lại sẹo cũng được phát<br />
triển như phẫu thuật nội soi qua các lỗ tự nhiên<br />
như qua dạ dày, âm đạo, bang quang, trực tràng.<br />
Tuy nhiên những nghiên cứu về phương pháp<br />
phẫu thuật này chưa có số lượng lớn cũng như<br />
chưa được chấp nhận trong phẫu thuật nhi(14).<br />
PTNSMVMQR lần đầu tiên được ứng dụng<br />
trong phẫu thuật mổ nội soi thắt vòi tử cung do<br />
các nhà phẫu thuật phụ khoa báo cáo năm<br />
1969(19). Tới năm 1992 một loạt báo cáo về phẫu<br />
Hình 5: Phim chụp CT của bệnh nhân 3.<br />
thuật nội soi 1 Trocar cắt ruột thừa ở người<br />
lớn(11). Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng phương<br />
pháp này vẫn chưa được trở nên rộng rãi thời kì<br />
đó do sự khó khăn trong mổ dụng cụ nội soi<br />
thẳng thông thường, góc phẫu thuật bị hạn chế<br />
và va chạm dụng cụ trong mổ nhiều. Báo cáo<br />
đầu tiên về sử dụng phẫu thuật nội soi một<br />
Trocar được ứng dụng ở trẻ em là phẫu thuật nội<br />
soi cắt ruột thừa bởi Esposito năm 1998(3). Sau đó<br />
là PTNSMVMQR cắt túi mật ở trẻ em được báo<br />
cáo năm 1999 bởi Piskun G(12).<br />
Phẫu thuật nội soi ổ bụng với 3 Trocar thông<br />
thường được coi là phương pháp phẫu thuật<br />
Hình 6: Sẹo mổ ngay sau mổ. chính để cắt thận mất chức năng hoặc cắt u thận<br />
lành tính. Năm 2007 Rane và cộng sự đã báo cáo<br />
trường hợp đầu tiên được phẫu thuật nội soi 1<br />
cổng vào qua rốn để cắt thận ở bệnh nhân người<br />
lớn(15). Phẫu thuật nội soi 1 cổng vào qua rốn<br />
được ứng dụng trong cắt thận ở trẻ em khoảng 2<br />
năm sau đó với các báo cáo của Johnson và cộng<br />
sự và báo cáo của Bayazit năm 2009(1,4) và<br />
PTNSMVMQR lần đầu tiên được Young Hyun<br />
Park thực hiện năm 2009 với cổng vào tự chế(10).<br />
Tuy nhiên những phương pháp trên cần sử<br />
dụng cổng vào chuyên dụng, dụng cụ phẫu<br />
thuật nội soi chuyên dụng có khớp với giá thành<br />
cao, không phải cơ sở nào cũng có đủ điều kiện<br />
Hình 7: Sẹo mổ sau mổ 1 tuần.<br />
để trang bị, phẫu thuật viên cần được đào tạo về<br />
BÀN LUẬN cách sử dụng các dụng cụ này. Một số nghiên<br />
Với sự phát triển bùng nổ của các phương cứu gần đây chỉ ra dụng cụ nội soi có khớp<br />
pháp phẫu thuật ít xâm lấn trong vài thập kỉ nay, không hoàn toàn cần thiết trong PTNSMVMQR,<br />
PTNSMVMQR ngày càng được phát triển và trong khi đó dụng cụ thông thường có nhiều ưu<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 125<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
điểm hơn trong các phẫu thuật thông thường Vì các bệnh nhân đều là trẻ nhỏ nên chúng<br />
như cắt ruột thừa hoặc cắt túi mật(7,9,13). Các báo tôi chỉ cần sử dụng các dụng cụ thông thường<br />
cáo khác về PTNSMVMQR với dụng cụ nội soi như móc điện đơn cực, kéo, panh nội soi và<br />
thường để cắt lách và cắt thận cho thấy phương Hemolock 5mm để phẫu tích bộc lộ rốn thận và<br />
pháp này là khả thi và an toàn ở trẻ em(2,16,17). kiểm soát mạch thận, niệu quản. Sau mổ thận và<br />
Ở Việt Nam, năm 2009, tại bệnh viện Bình niệu quản được lấy ra ngoài qua vết mở rộng<br />
Dân đã báo cáo 3 trường hợp được chân Trocar tại rốn, không làm tăng kích thước<br />
PTNSMVMQR cắt thận teo thành công ở người của sẹo mổ. So sánh với các nghiên cứu khác,<br />
lớn với dụng cụ nội soi thông thường(11). Ở trẻ thời gian mổ của chúng tôi ngắn hơn (60 phút,<br />
em các phẫu thuật viên chủ yếu vẫn dùng 100 phút và 110 phút) so với nghiên cứu của<br />
phương pháp mổ nội soi thông thường qua ổ bệnh viện Bình Dân (120 phút, 150 phút và 210<br />
bụng hoặc sau phúc mạc để cắt thận. Nguyễn phút)(8) và báo cáo của Yuk Him Tam (2 trường<br />
Thanh Liêm đã báo cáo các trường hợp phẫu hợp cắt thận mất chức năng 120 phút, trường<br />
thuật nội soi một trocar sau phúc mạc cắt thận hợp cắt đơn vị thận trên mất chức năng ở bệnh<br />
teo mất chức năng kèm niệu quản đổ lạc chỗ, nhân niệu quản đôi 400 phút)(16). Kỹ thuật<br />
thận đa nang mất chức năng ở trẻ em năm 2012, TULESS cũng đã được chúng tôi ứng dụng<br />
2013(5,6). Tuy nhiên phương pháp nội soi 1 trocar thành công trong điều trị bệnh lý phức tạp như<br />
sau phúc mạc vẫn để lại 1 sẹo mổ vùng hông 1,5 nang ống mật chủ của Trần Ngọc Sơn(18).<br />
cm. Phương pháp của chúng tôi sử dụng đường KẾT LUẬN<br />
rạch da qua rốn, sau mổ sẹo sẽ bị ẩn trong rốn<br />
PTNSMVMQR cắt thận mất chức năng ở trẻ<br />
nên gần như không nhìn thấy sẹo mổ, mang lại<br />
em là phương pháp khả thi, an toàn với kết quả<br />
giá trị thẩm mỹ rất cao. Theo tìm hiểu của chúng<br />
thẩm mỹ rất tốt. Sử dụng các phương tiện dụng<br />
tôi ở Việt Nam đây là báo cáo đầu tiên về<br />
cụ nội soi thông thường giúp giảm chi phí phẫu<br />
PTNSMVMQR cắt thận với dụng cụ nội soi<br />
thuật cho người bệnh. Tuy nhiên phương pháp<br />
thường trên trẻ em. Với việc phẫu tích tổ chức<br />
này yêu cầu phẫu thuật viên phải được đào tạo<br />
dưới da rốn rộng và đặt trocar theo các góc của<br />
và có kinh nghiệm trong phẫu thuật nội soi một<br />
hình tam giác giúp khoảng cách của các dụng cụ<br />
vết mổ qua rốn.<br />
xa nhau, đảm bảo đủ góc và phạm vi cho các<br />
dụng cụ trong thao tác phẫu thuật và tránh va TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
chạm các dụng cụ trong ổ bụng. Việc đặt các 1. Bayazit Y, Aridogan IA, Abat D (2009). Pediatric transumbilical<br />
laparoendoscopic single-site nephroureterectomy: initial report.<br />
Trocar trực tiếp qua thành bụng và khâu cố định Urology;74: pp.1116-1119.<br />
chân các Trocar với cân cơ thành bụng giúp các 2. Dutta S (2009). Early experience with single incision<br />
Trocar được cố định chắc chắn, tránh tụt dụng laparoscopic surgery: eliminating the scar from abdominal<br />
operations. J Pediatr Surg. 44:pp.1741-1745.
<br />
cụ và Trocar trong mổ và xì khí CO2 trong quá 3. Esposito C (1998). One trocar appendectomy in pediatric<br />
trình mổ, nhờ đó phẫu trường được duy trì ổn surgery. Surg Endosc. 12:pp.177-178.<br />
4. Johnson KC, Cha DY, DaJusta DG (2009). Pediatric single-port-<br />
định. Các Trocar được sử dụng có chiều dài khác<br />
access nephrectomy for a multicystic dysplastic kidney. J Pediatr<br />
nhau để tránh va chạm phần đuôi Trocar ngoài ổ Urol. 5:pp.402-404.
<br />
bụng. Tác giả Hàn quốc Yuk Him Tam sử dụng 5. Liem Nguyen Thanh, Dung LA, Viet ND (2012). Single trocar<br />
retroperitoneoscopic nephrectomy for unilateral multicystic<br />
găng tay làm cổng vào tự tạo cho các dụng cụ dysplastic kidney in children. Pediatric surg Int. DOI<br />
nội soi. Tuy nhiên theo chúng tôi mặc dù cổng 10.1007/s00383-021-3056-z.<br />
vào bằng găng tay đảm bảo kín khí nhưng tăng 6. Liem Nguyen Thanh, Thuy NTM, Viet ND, Dung LA (2013).<br />
Single trocar retroperitoneoscopic nephrectomy for dysplastic<br />
sự va chạm giữa các dụng cụ vì cùng 1 điểm vào poorly functioning kidney with ectopic ureter in children.<br />
qua cân cơ. Journal of Pediatric Urology. 9: pp.424-426.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
126 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7. Muensterer OJ, Nougues CP, Adibe OO (2010). Appendectomy 15. Rane A, Rao P, Bonadio F, Rao P (2007). Single port laparoscopic<br />
using single-incision pediatric endosurgery for acute and nephrectomy using a novel laparoscopic port (R-Port) and<br />
perforated appendicitis. Surg Endosc. In press.
evolution of single laparoscopic port procedure (SLi PP). J<br />
8. Nguyễn Tiến Dễ, Phạm Phú Phát, Trần Ngọc khắc Linh, Đỗ Endourol; 21(Suppl. 1):pp.287.<br />
Lệnh Hùng (2010). Phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt thận: 16. Tam YH (2011). Single-incision laparoscopic nephrectomy and<br />
Những kinh nghiệm ban đầu. Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập 14. heminephroureterectomy in young children using conventional<br />
Phụ bản số 1: tr.38-43. instruments: First report of initial experience. Pediatric Urology.<br />
9. Nougues CP, Harmon CM, Hansen EN (2010). Cholecystectomy 77: pp.711-715.<br />
using single-incision pediatric endosurgery: technique and 17. Tam YH, Lee KH, Chan KW Technical report on the initial cases<br />
initial experience in the first 25 cases. J Laparoendosc Adv Surg of single incision laparoscopic combined cholecystectomy and<br />
Tech A. 20:pp.493-496. splenectomy in children using conventional instruments. Surg<br />
10. Park YH, Kang MY (2009). Laparoendoscopic single-site In- nov, In press Nov; 11(4):pp.226-32.<br />
nephrectomy using homemade single-port device for single- 18. Trần Ngọc Sơn, Nguyễn Thanh Liêm, Vũ Xuân Hoàn (2013).<br />
system ectopic ureter in a child: Initial case report. Journal of Phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị nang ống mật chủ ở<br />
endourology. 23,5: pp.833-5. trẻ em. Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập 17. Phụ bản số 3: tr.80-84.<br />
11. Pelosi MA, Pelosi MA (1992). Laparoscopic appendicectomy 19. Wheeless CR (1969). A rapid, inexpensive and effective method<br />
using a single umbilical puncture (minilaparoscopy). Reprod of surgical sterilization by laparoscopy. J Reprod Med; 3: pp.65-9.<br />
Med; 37:pp.588-94.
<br />
12. Piskun G, Rajpal S (1999). Transumbilical laparoscopic cholecys-<br />
tectomy utilizes no incisions outside the umbilicus. J<br />
Ngày nhận bài báo: 20/06/2018<br />
Laparoendosc Adv Surg Tech A. 9:pp.361–4. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018<br />
13. Podolsky ER, Curcillo PG (2010). Single port access (SPA)<br />
surgery—a
24-month experience. J Gastrointest Surg.<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018<br />
14:pp.759-767.<br />
14. Raman JD, bensalah K, bagrodia A (2007). Laboratory and<br />
clinical develop- ment of single keyhole umbilical nephrectomy.<br />
Urology. 70: pp.1039- 1042.
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 127<br />