Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
CẮT THANH QUẢN BÁN PHẦN TRÁN BÊN TÁI TẠO<br />
BẰNG VẠT CƠ DƯỚI MÓNG<br />
Trần Anh Bích*, Trần Minh Trường **<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và bảo tồn một số chức năng thanh quản trong phẫu thuật cắt<br />
thanh quản bán phần trán bên tái tạo bằng vạt cơ dưới móng trong ung thư thanh quản tầng thanh môn<br />
giai đoạn sớm.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 31 trường hợp ung thư thanh quản tầng thanh môn giai<br />
đoạn sớm (T1a, T1b) tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 06/2007 đến 06/2010.<br />
Kết quả: 31 trường hợp cắt trán bên có tái tạo bằng vạt cơ dưới móng. Tất cả bệnh nhân đều rút được ống<br />
mở khí quản và ống nuôi ăn. Chức năng phát âm được đánh giá qua yếu tố chủ quan (với 93,5% bệnh nhân hài<br />
lòng với giọng nói sau phẫu thuật) và yếu tố khách quan (với cường độ mức âm theo giọng nói trước và sau phẫu<br />
thuật không thay đổi).<br />
Kết luận: Cắt thanh quản bán phần trán bên tái tạo bằng vạt da dưới móng trong ung thư tầng thanh môn<br />
giai đoạn sớm là phương pháp điều trị hiệu quả, bảo tồn chức năng thanh quản, sớm đưa bệnh nhân tái hòa nhập<br />
với xã hội.<br />
Từ khóa: ung thư tầng thanh môn, cắt thanh quản bán phần trán bên tái tạo bằng vạt cơ dưới móng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
GLOTTIC RECONSTRUCTION AFTER FRONTOLATERAL PARTIAL LARYNGECTOMY WITH<br />
STERNOHYOID MUSCLE FLAP IN MANAGEMENT EARLY GLOTTIC CANCER<br />
Tran Anh Bich, Tran Minh Truong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 48 - 52<br />
Objective: To evaluate the results of glottis reconstruction after frontolateral partial laryngectomy with<br />
sternohyoid muscle flap and preserve the function of the larynx for the management of early glottic cancer.<br />
Method: Cases series prospective, descriptive study was operated on 31 cases early glottic cancer by used<br />
partial laryngectomy reconstruction techniques in Cho Ray Hospital from 2007 to 2010.<br />
Result: 31 cases of glottic reconstruction after frontolateral partial laryngectomy with sternohyoid muscle<br />
flap. The rate of decannulation and nasogastric feeding tube are 100%. Two principally different assessment<br />
speech intelligibility methods may be applied: subjective assessment (93.5% patients are satisfied voice), objective<br />
assessment with a Sound Level Meter (before and after surgery, voice function is the same).<br />
Conclusion: Glottic reconstruction after frontolateral partial laryngectomy with sternohyoid muscle flap is<br />
the effective method treatment; it preserves the function of the larynx and helps the patients integrating back into<br />
the community.<br />
Key words: glottis cancer, glottic reconstruction after frontolateral partial laryngectomy with sternohyoid<br />
muscle flap.<br />
<br />
* Khoa Tai-Mũi-Họng, BVCR, ** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Trần Anh Bích<br />
<br />
48<br />
<br />
ĐT: 0913954972<br />
<br />
Email: anhbich2005@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Khâu da từng lớp.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tiếng nói là đặc trưng riêng của con người,<br />
giúp con người giao tiếp trao đổi kinh nghiệm<br />
và tích lũy kiến thức. Do đó dù một tổn<br />
thương nhỏ trên dây thanh cũng ảnh hưởng<br />
đến chức năng thanh quản đặc biệt là ung thư<br />
thanh quản. Ung thư thanh quản chiếm 1%<br />
trong tất cả các ung thư. Chiếm 25% trong ung<br />
thư đầu cổ. Cắt thanh quản bán phần không<br />
chỉ loại bỏ được bệnh tích mà còn bảo tồn chức<br />
năng thanh quản, nâng cao chất lượng cuộc<br />
sống cho bệnh nhân.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
31 bệnh nhân nhập khoa Tai Mũi Họng bệnh<br />
viện Chợ Rẫy được chẩn đoán ung thư thanh<br />
quản tầng thanh môn giai đoạn sớm trong thời<br />
gian từ 6/2007 – 6/2010.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Những bệnh nhân ung thư thanh quản tầng<br />
thanh môn giai đoạn sớm T1a, T1b.<br />
T1a: Khối u ở 1 dây thanh.<br />
T1b: Khối u liên quan đến 2 dây thanh.<br />
Có xét nghiệm tiền phẫu.<br />
Nội soi tai mũi họng.<br />
Kết quả giải phẫu bệnh: carcinôm tế bào gai.<br />
CT Scan hay MRI vùng cổ, siêu âm vùng cổ.<br />
Tiến hành nghiên cứu:<br />
Rạch da ngang cổ, bóc tách bộc lộ sụn giáp.<br />
Mở vào sụn giáp qua đường giữa.<br />
Cắt toàn bộ dây thanh và băng thanh thất<br />
bên bệnh và 1/3 dây thanh bên đối diện, cùng<br />
sụn giáp tương ứng.<br />
Tái tạo bằng vạt cơ dưới móng: cắt một phần<br />
đầu trên sát xương móng của cơ ức móng cùng<br />
bên ung thư, khâu phủ vạt cơ vào nơi khiếm<br />
khuyết (nơi dây thanh và băng thanh thất bị cắt).<br />
Đóng sụn giáp.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đánh giá cường độ mức âm theo giọng nói<br />
dựa trên 2 yếu tố:<br />
Chủ quan: đánh giá qua mức độ hài lòng về<br />
giọng nói của bệnh nhân, dựa trên bảng câu hỏi<br />
của Christine có cải biên sao cho phù hợp với<br />
thực tế.<br />
Khách quan: bệnh nhân được đo cường độ<br />
mức âm theo giọng nói tại Viện Vệ Sinh y tế<br />
công cộng Tp Hồ Chí Minh trước và sau phẫu<br />
thuật.<br />
Máy đo cường độ mức âm theo giọng nói:<br />
chính là máy đo tiếng ồn thường được sử dụng,<br />
có thêm chức năng đánh giá sự thông hiểu lời<br />
(Speech Intelligibility). Vì máy chưa cập nhật<br />
chương trình mới nên một số chỉ số nhằm đánh<br />
giá sự thông hiểu lời như STI-PA hay CIS không<br />
thực hiện được. Do vậy chúng tôi chỉ dừng lại<br />
đánh giá có hay không có sự thay đổi mức<br />
cường độ âm theo giọng nói trước và sau mổ ở<br />
các phương pháp phẫu thuật trong cắt thanh<br />
quản bán phần.<br />
<br />
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br />
Tuổi thường gặp trong ung thư thanh môn<br />
50-59 tuổi chiếm 54,8%. Tỉ lệ nam/nữ khoảng<br />
10/1.<br />
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi<br />
Nhóm tuổi<br />
70<br />
<br />
Nam<br />
1<br />
4<br />
16<br />
4<br />
3<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Tổng số<br />
1<br />
5<br />
17<br />
5<br />
3<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
3,2<br />
16<br />
54,8<br />
16<br />
9,8<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo tiền căn<br />
Tỉ lệ hút thuốc lá ở nam giới khoảng 84,4%.<br />
Tiền căn bệnh lý nội khoa chiếm 20%<br />
Tiền căn<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Hút thuốc<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
<br />
22<br />
<br />
22<br />
<br />
70,1<br />
<br />
Hút thuốc + uống rượu<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
19,4<br />
<br />
Đái tháo đường<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
9,8<br />
<br />
2<br />
<br />
6,4<br />
<br />
2<br />
<br />
6,4<br />
<br />
Tim mạch<br />
Viêm phế quản mạn<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
2<br />
2<br />
<br />
Đặt penrose.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
49<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Bảng 3: Biến chứng sau phẫu thuật<br />
Biến chứng<br />
Biến chứng sớm Nhiễm khuẩn<br />
Tràn khí dưới<br />
da<br />
Biến chứng<br />
Mô hạt viêm<br />
muộn<br />
Dính mép trước<br />
Hẹp thanh quản<br />
Biến chứng<br />
Không biến chứng<br />
Tổng<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
1<br />
2<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
6<br />
25<br />
31<br />
<br />
3,2<br />
3,2<br />
3,2<br />
19,4<br />
80,6<br />
100,0<br />
<br />
3,2<br />
6,4<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả bảo tồn một số chức năng<br />
Bảo tồn chức Giá trị Giá trị lớn Trung<br />
năng (ngày) nhỏ nhất<br />
nhất<br />
bình<br />
Rút canule<br />
1<br />
14<br />
3,31 ± 1.9<br />
Rút nuôi ăn<br />
1<br />
10<br />
2,06 ± 0.9<br />
Rút dẫn lưu<br />
2<br />
5<br />
2,0 ± 0.5<br />
<br />
Tổng<br />
30<br />
31<br />
31<br />
<br />
Bảng 5: Kết quả cường độ mức âm theo giọng nói và<br />
phương pháp phẫu thuật cắt thanh quản bán phần<br />
Cường độ mức âm theo giọng nói Trước mổ Sau mổ<br />
Phát âm A lớn<br />
84,3<br />
83,28<br />
Phát âm A trung bình<br />
72,32<br />
73,28<br />
Phát âm A thấp<br />
64,26<br />
65,82<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân ung thư<br />
thanh quản trong nghiên cứu của chúng tôi là<br />
56,7. Tuổi nhỏ nhất 38 và bệnh nhân cao tuổi<br />
nhất là 80.<br />
Tiền căn bệnh lý nội khoa đi kèm có thể làm<br />
trầm trọng thêm biến chứng và gây tử vong<br />
trong và sau khi mổ. Chính vì vậy, tất cả bệnh<br />
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được<br />
điều trị trước, trong và sau phẫu thuật nhờ vào<br />
sự phối hợp nhiều chuyên khoa tại Bệnh viện<br />
Chợ Rẫy.<br />
Trong một thời gian dài phẫu thuật đã là<br />
liệu pháp hữu hiệu duy nhất và đến nay vẫn còn<br />
vũ khí chọn lựa đối với nhiều loại ung thư nói<br />
chung trong đó có ung thư thanh quản. Phẫu<br />
thuật cắt thanh quản có nhiều ưu điểm cho phép<br />
đánh giá rõ ràng mức độ lan rộng của ung thư<br />
cũng như tạo điều kiện xác định những đặc tính<br />
mô học của u làm cơ sở cho sự xếp hạng bệnh lý<br />
chính xác.<br />
Một khuyết điểm chính của phẫu thuật là<br />
<br />
50<br />
<br />
mô ung thư được cắt bỏ cùng một phần mô lành<br />
làm ảnh hưởng ít nhiều chức năng sinh lý của cơ<br />
thể. Thế nhưng cắt thanh quản bán phần có tái<br />
tạo đã hạn chế được phần nào khuyết điểm đó.<br />
<br />
Diện cắt còn u<br />
Bauer và cộng sự kết luận những bệnh nhân<br />
sau cắt thanh quản bán phần có diện cắt vẫn còn<br />
ung thư thì tỷ lệ tái phát khoảng 18%. Những<br />
bệnh nhân này sẽ được theo dõi sát(2). Lesinski<br />
cho rằng khi kết quả giải phẫu bệnh ở diện cắt<br />
còn u thì sự chính xác này chỉ hơn 50%, từ đó<br />
cho thấy không phải lúc nào cũng tìm được tế<br />
bào ung thư tại rìa hố mổ. Ông cũng khẳng định<br />
về sự cần thiết phải kết hợp giữa phẫu thuật<br />
viên và các nhà giải phẫu bệnh để cho kết quả<br />
giải phẫu bệnh chính xác nhất. Xạ trị trước mổ<br />
làm giảm tỷ lệ phát hiện tế bào ung thư tại diện<br />
cắt. Các tác giả kết luận mép phẫu thuật phải<br />
được kiểm tra trong lúc mổ bằng sinh thiết lạnh<br />
để chắc rằng không có tế bào ung thư tại rìa hố<br />
mổ. Tuy nhiên với bất kỳ điều trị nào thì tiên<br />
lượng những bệnh nhân diện cắt còn tế bào ung<br />
thư cũng xấu hơn. Phẫu thuật cắt thanh quản<br />
toàn phần được lựa chọn khi ung thư tái phát và<br />
cho kết quả sống còn cao(1).<br />
Khi diện cắt còn u, có tác giả xạ trị sau mổ<br />
nhằm giảm tái phát. Có tác giả theo dõi sát để<br />
phát hiện và điều trị sớm khi có tái phát. Tỷ lệ<br />
tái phát cao ở nhóm có diện cắt còn u sau mổ. Xạ<br />
trị sau mổ làm giảm chất lượng giọng nói, biến<br />
chứng nhiều và lợi ích sống còn chưa rõ ràng so<br />
với nhóm theo dõi sát sau mổ và điều trị sớm<br />
khi có tái phát(3).<br />
Về mặt ung thư học, rìa phẫu thuật an toàn<br />
khi cho kết quả sinh thiết lạnh không có tế bào<br />
ung thư(2). Trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
không có trường hợp nào diện cắt còn u, thấp<br />
hơn so với các nghiên cứu khác. Điều đó có thể<br />
là do chúng tôi nghiên cứu trên bệnh nhân ung<br />
thư giai đoạn sớm hơn. Có một trường hợp cắt<br />
thanh quản bán phần trán bên (T1b) cho kết quả<br />
sinh thiết lạnh là loạn sản ngay rìa hố mổ, chúng<br />
tôi tiến hành cắt rộng thêm, và tiếp tục cho sinh<br />
thiết lạnh lần 2 đến khi kết quả không có tế bào<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
ung thư. Trường hợp này đến nay chưa bị tái<br />
phát và được theo dõi và hẹn tái khám định kỳ.<br />
Chủ trương của chúng tôi là cắt rộng cho đến<br />
khi diện cắt hết tế bào ung thư và theo dõi, tái<br />
khám định kỳ, không xạ trị sau mổ. Một trường<br />
hợp tái phát có diện cắt bình thường.<br />
Bảng 6: So sánh diện cắt còn u với một số nghiên<br />
cứu khác<br />
Nghiên cứu<br />
Karasalihoglu A.R. (2004)(4)<br />
Lê Văn Cường (2008)(7)<br />
Tác giả (2010)<br />
<br />
Diện cắt còn u<br />
5/68<br />
5/37<br />
0/31<br />
<br />
Cắt thanh quản bán phần trán bên có tái tạo<br />
vạt cơ dưới móng bước đầu cho kết quả tương<br />
đối khả quan. Bailey BJ(1), cho rằng cắt thanh<br />
quản bán phần có tái tạo giúp bảo đảm khẩu<br />
kính đường thở và cường độ giọng nói tốt hơn.<br />
Bảng 7: Lựa chọn phẫu thuật bảo tồn ung thư thanh<br />
quản<br />
Nghiên cứu<br />
Chul-Ho Kim (2003)(5)<br />
Lê Hành (2001)(6)<br />
<br />
Tái tạo<br />
2/13<br />
8/25<br />
<br />
Trần Văn Thiệp (2006)(12)<br />
(11)<br />
<br />
Trần Minh Trường (2009)<br />
Tác giả (2010)<br />
<br />
Không<br />
11/13<br />
12/74<br />
<br />
27/142<br />
31/31<br />
<br />
Chức năng thở<br />
Trong cắt thanh quản bán phần canule là<br />
đường thở duy nhất trong giai đoạn đầu sau<br />
mổ. Ngoài ra canule còn hạn chế dịch chảy từ hố<br />
mổ xuống khí quản và phổi. Nhiều tác giả trên<br />
thế giới ủng hộ rút ống mở khí quản sớm sau<br />
mổ nhằm giúp thanh quản phục hồi nhanh hơn.<br />
Chúng tôi chủ trương rút ống mở khí quản khi<br />
nội soi thanh quản đánh giá thanh môn thông<br />
thoáng, đảm bảo được chức năng thở, chính vì<br />
vậy không có bệnh nhân nào phải canule.<br />
Những trường hợp chậm rút ống mở khí<br />
quản là do phù nề thanh quản và tràn khí dưới<br />
da sau mổ. Tác giả Bron cho rằng rút ống mở<br />
khí quản sớm nhằm phục hồi chức năng nuốt,<br />
tránh cứng khớp nhẫn phễu, phục hồi phản xạ<br />
ho(3). Naudo cho rằng ống mở khí quản làm<br />
giảm nhạy cảm các thụ thể thanh quản(8). Chủ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trương của chúng tôi là rút sớm ống mở khí<br />
quản khi có thể.<br />
Bảng 8: So sánh số ngày rút ống mở khí quản sau cắt<br />
thanh quản bán phần trán bên<br />
Nghiên cứu<br />
Tolga Kandogan (2005)(10)<br />
Lê văn Cường (2008)(7)<br />
Tác giả (2010)<br />
<br />
Rút khai khí đạo (ngày)<br />
2,4<br />
15<br />
3,31<br />
<br />
Chức năng nuốt<br />
Chức năng nuốt được xác định bằng hai<br />
tham số: thời gian rút ống nuôi ăn và tình trạng<br />
nuốt sặc sau mổ. Chúng tôi rút ống nuôi ăn khi<br />
bệnh nhân nuốt được nước. Tất cả các trường<br />
hợp đều rút được ống nuôi ăn và không có bệnh<br />
nhân nào nuốt sặc.<br />
Bảng 9: So sánh số ngày rút ống nuôi ăn trong cắt<br />
thanh quản bán phần trán bên<br />
Nghiên cứu<br />
Yu P. (2005)(14)<br />
Tolga Kandogan (2005)(10)<br />
Lê Văn Cường (2008)(7)<br />
Tác giả (2010)<br />
<br />
Rút ống nuôi ăn (ngày)<br />
15<br />
6,2<br />
14<br />
2,06<br />
<br />
Chức năng nói<br />
Chủ quan<br />
Christine và cộng sự đã thiết kế bảng câu hỏi<br />
để phỏng vấn 177 bệnh nhân ung thư thanh môn<br />
và nhóm 110 người bình thường không có bất<br />
thường gì về giọng nói. Tác giả cho rằng bảng câu<br />
hỏi này đơn giản và hiệu quả, bệnh nhân dễ hiễu,<br />
dễ trả lời và thời gian trả lời ngắn(13).<br />
Đa số bệnh nhân hài lòng với chất giọng sau<br />
mổ. Trường hợp cắt bán phần tái phát được cắt<br />
thanh quản toàn phần, chúng tôi không tính vào<br />
trong nhóm đánh giá này. Có 1 trường hợp<br />
không hài lòng vì hẹp thanh quản. Cắt thanh<br />
quản bán phần có tái tạo làm thay đổi giọng nói<br />
không nhiều so với trước phẫu thuật.<br />
<br />
Mức độ khó khăn khi giao tiếp do ảnh hưởng<br />
của giọng nói sau phẫu thuật<br />
Chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của giọng nói<br />
sau phẫu thuật lên từng mức độ giao tiếp: giao<br />
tiếp qua điện thoại, giao tiếp với xã hội, giao tiếp<br />
với người thân.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
51<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy 30/31<br />
bệnh nhân cảm thấy giọng nói sau phẫu thuật<br />
không gây khó khăn nhiều khi giao tiếp. Đây là<br />
một kết quả đáng khích lệ. Chỉ có 1 trường hợp<br />
hẹp thanh môn nên gặp ít khó khăn.<br />
<br />
Mức độ khó chịu khi phát âm to<br />
Đa số trường hợp bệnh nhân không<br />
thường xuyên cảm thấy khó chịu khi phát âm<br />
to 2/31 trường hợp cảm thấy thường xuyên<br />
khó chịu, gặp trong những bệnh nhân có biến<br />
chứng sau phẫu thuật như hẹp thanh quản và<br />
dính mép trước.<br />
Mức độ gắng sức để nói thành tiếng<br />
Chỉ có 1 trường hợp phải gắng sức nhiều để<br />
nói thành tiếng, gặp ở bệnh nhân có biến chứng<br />
hẹp thanh quản.<br />
Đa số hài lòng với giọng nói hiện tại và<br />
quan trọng là bệnh nhân có thể trở về với cuộc<br />
sống thường ngày. Với kết quả đáng khích lệ<br />
này có thể thấy cắt thanh quản bán phần trán<br />
bên tái tạo bằng vạt cơ dưới móng trong ung thư<br />
thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm là<br />
một trong những phương pháp điều trị hiệu quả<br />
không chỉ trong kiểm soát mô ung thư mà còn<br />
bảo tồn được giọng nói cho người bệnh.<br />
<br />
Khách quan qua phân tích kết quả cường độ<br />
mức âm<br />
Cắt thanh quản bán phần trán bên có tái tạo<br />
bằng vạt cơ dưới móng cường độ mức âm theo<br />
giọng nói trước mổ và sau mổ khác biệt không<br />
có ý nghĩa thống kê. Có thể là do cỡ mẫu của<br />
chúng tôi chưa đủ lớn do đó cần có những<br />
nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn để xác định có<br />
hay không sự khác biệt này.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 31 trường hợp cắt thanh<br />
quản bán phần trán bên tái tạo bằng vạt cơ dưới<br />
móng trong điều trị ung thư thanh quản tầng<br />
thanh môn giai đoạn sớm chúng tôi rút ra 1 số<br />
nhận định như sau:<br />
Sinh thiết tức thì có vai trò quan trọng trong<br />
cắt thanh quản bán phần.<br />
<br />
52<br />
<br />
100% bệnh nhân rút được canule và ống<br />
nuôi ăn sau mổ.<br />
Tuy giọng nói còn khàn nhưng 93,5% bệnh<br />
nhân hài lòng với chất lượng giọng nói sau mổ,<br />
cường độ mức âm theo giọng nói trước và sau<br />
phẫu thuật không thay đổi.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Bailey BJ, et al. (2006). Early glottic and supraglottic carcinoma:<br />
Vertical partial laryngectomy and laryngoplasty. Head and Neck<br />
Surgery–Otolaryngology. 4nd Edition. Lippincott, Williams &<br />
Wilkins, pp.465-482.<br />
2.<br />
Bauer WC, Lesinski SG, Ogura JH (1975). “The significance of<br />
positive margins in hemilaryngectimy specimens”. The<br />
Laryngoscope. Vol 85 (1), pp.11-13.<br />
3.<br />
Bron LP (2002). “Funtional analysis after supracricoid partial<br />
laryngectomy<br />
with<br />
cricohyoidoepiglottopexy”.<br />
The<br />
Laryngoscope. Vol 112 (5), pp.1289-1293.<br />
4.<br />
Karasalihoglu AR, Yagiz R, Tas A, Uzun C (2004).<br />
“Supracricoid partial laryngectomy with cricohyoidopexy and<br />
cricohyoidoepeglottopexy: functional and oncological results”.<br />
The Journal of laryngology and otology. Vol 118 (9), pp.671-675.<br />
5.<br />
Kim C-H, Lim YC, Kim K et al (2003). “Vocal analysis after<br />
vertical partial laryngectomy”. Yonsei Medical Journal. Vol 44<br />
(6), pp.1034-1039.<br />
6.<br />
Lê Hành, Trần Minh Trường (2001). “Cắt thanh quản bán<br />
phần có tái tạo”. Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, tập 5<br />
(4), tr.93-97.<br />
7.<br />
Lê Văn Cường, Trần Văn Thiệp (2008). Phẫu thuật cắt thanh<br />
quản một phần trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm.<br />
Luận án tốt nghiệp chuyên khoa 2, Đại học y dược TP.HCM.<br />
8.<br />
Naudo P, Laccourreye O (1998). “Complication and functional<br />
outcome after supracricoid partial laryngectomy with<br />
cricohyoidoepeglottopexy”. Otolaryngology – Head and Neck<br />
surgery. Vol 118 (1), pp.124-128.<br />
9.<br />
Peeters AJ, van Gogh CD, Goor KM, et al. Health status and<br />
voice outcome after treatment for T1a glottic carcinoma.<br />
(abstract) Eur Arch Otorhinolaryngol. 2004 Nov;261(10):534–<br />
40. Epub 2004 Jan 9.<br />
10. Tolga K, Aylin S (2005). “Quality of life, functional outcome,<br />
and voice handicap index in partial larygectomy patients for<br />
early glottic cancer”. BMC Ear Nose Throat Disord. Vol 5 (3),<br />
pp.356-362.<br />
11. Trần Anh Bích, Trần Minh Trường (2010). “Tình hình điều trị<br />
ung thư thanh quản tại bệnh viện Chợ Rẫy 1999 – 2009”. Tạp<br />
chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, số đặc biệt hội nghị khoa<br />
học kỹ thuật bệnh viện Chợ Rẫy, tập 14 (2), tr.287-291.<br />
12. Trần Văn Thiệp (2006). “Phẫu thuật bảo tồn thanh quản trong<br />
điều trị ung thư thanh môn- Kết quả sống còn 10 năm”. Tạp chí<br />
Y học. Đại học Y Dược TP.HCM. Tập 10 (4), tr.136-142.<br />
13. van Gogh CDL et al (2005). “A screening questionaire for voice<br />
problems after treatment of early glottic cancer”. International<br />
Journal of Radiation Oncology. Biol. And Phys., Elsevier, Vol 62,<br />
pp.700-705.<br />
14. Yu P et al. (2005). “Reconstruction of laryngeal defect in<br />
vertical partial laryngect resection of artytenoid cartilage”.<br />
Zhonghua Er Bi Yan Hou Tou Jing Wai Ke Za Zhi. 40 (1), pp.5255.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />