intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cắt thanh quản một phần theo chiều dọc trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

15
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị ban đầu ung thư thanh môn giai đoạn sớm được phẫu thuật cắt thanh quản một phần theo chiều dọc (CTQMPTCD).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cắt thanh quản một phần theo chiều dọc trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm

  1. ĐẦU VÀ CỔ CẮT THANH QUẢN MỘT PHẦN THEO CHIỀU DỌC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH MÔN GIAI ĐOẠN SỚM TRƯƠNG CÔNG TUẤN ANH1, TRẦN THANH PHƯƠNG2, NGUYỄN DUY HOÀNG3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ban đầu ung thư thanh môn giai đoạn sớm được phẫu thuật cắt thanh quản một phần theo chiều dọc (CTQMPTCD). Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư thanh môn T1 được điều trị bằng phương pháp cắt thanh quản một phần theo chiều dọc từ 1/2015 đến 12/2016 tại khoa Ngoại 3 Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2016, chúng tôi đã thực hiện 10 ca CTQMPTCD. Tỷ lệ nam/nữ: 9/1. Tuổi trung bình: 60.5 (54t-67t). Tất cả các trường hợp bướu thanh môn giai đoạn T1a. Ngày rút dẫn lưu trung bình 1.5 ngày (1-2 ngày). Có một trường hợp đặt ống khai khí đạo. Ngày rút ống thông mũi-dạ dày trung bình: 6 ngày (2-10 ngày). Không có trường hợp nào có biến chứng sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 100% TH Carcinôm tế bào gai. Thời gian nằm viện trung bình: 15.9 ngày. Thời gian theo dõi trung bình là 10 tháng, không có trường hợp nào tái phát. Kết luận: Cắt thanh quản bảo tồn theo chiều dọc kiểm soát tốt tại chỗ, thời gian nằm viện ngắn, phục hồi nhanh. Từ khóa: Ung thư thanh môn giai đoạn sớm, kết quả về mặt ung thư và chức năng, Carcinôm tế bào gai. ABTRACT Objective: To report the functional results and oncologic outcome of patients undergoing vertical partial laryngectomy. Material and Method: A case series report of T1 glottic squamous cell carcinoma patients undergoing frontolateral laryngectomy in the Department of Head and Neck Surgery, Ho Chi Minh City Oncology Hospital between 2015 and 2016. Results: Except 1 case of squamous cell carcinoma patients was found to undergo treatment of tracheotomy, the rest of 9 patients, with a median age of 60.5 (range from 54 to 67 years old) and female/male ratio of 9/1, who underwent vertical partial laryngectomy were treated without tracheotomy and recovered good respiratory function. The average time for feeding via nasogastric tube was 6 days, discharge from hospital was 15.9 days and post-discharge follow up was 10 months with no cases of recurrence had been recorded. Conclusion: Vertical partial laryngectomy is one of the excellent therapeutic options for treatment of T1 glottic cancer.It conserves reasonable laryngeal function with short hospitalization. Keywords: Early glottic cancer, Functional results and oncologic outcome, Squamous cell carcinoma. ĐẶT VẤN ĐỀ thương khó khăn ngay cả được hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh. Điều trị phẫu thuật bảo tồn trong ung thư thanh quản dựa vào giai đoạn theo TNM, vị trí sang Khi sang thương lan đến mép trước, cắt thanh thương và các cấu trúc thanh quản liên quan. Mép quản bằng laser gặp khó khăn do quan sát và trước của thanh môn là một vùng nguy hiểm bởi vì an toàn rìa diện cắt[6,7]. Đây cũng là một trong những cấu trúc giải phẫu có niêm mạc mỏng, thiếu màng lý do xạ trị thất bại và làm tăng nguy cơ tái phát[1]. trong sụn giáp và đánh giá độ lan sâu của sang Do đó, cắt thanh quản một phần theo chiều dọc 1 BSCKI. Khoa Ngoại 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 TS.BS. Trưởng Khoa Ngoại 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BSCKII. Khoa Ngoại 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 105
  2. ĐẦU VÀ CỔ (CTQMPTCD) là phương pháp điều trị ưu tiên Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân CTQMPTCD chọn lựa. Bệnh nhân Tỉ lệ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới tính Đối tượng Nam 9 (90) 10 bệnh nhân ung thư thanh môn giai đoạn Nữ 1 (10) sớm T1a, giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai, Tuổi được điều trị bằng CTQMPTCD từ tháng 1/2015 đến 12/2016 tại khoa Ngoại 3 BV Ung Bướu TPHCM. Trung bình 60.5 Triệu chứng Phương pháp nghiên cứu Khàn tiếng 10 (100) Mô tả loạt ca. Tiền căn hút thuốc 9 (90) Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bướu thanh môn Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thanh môn T1aN0M0 10 (100) có giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai. mép trước (+) 6 (60) Giai đoạn T1a theo hệ thống TNM, được đánh mép trước (-) 4 (40) giá bằng soi tai mũi họng trực tiếp, chụp cắt lớp vi tính có cản quang. Phương pháp phẫu thuật CTQMPTCD 10 (100) - Tình trạng nội khoa cho phép phẫu thuật. (kiểu trán-bên, - Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật. Tái tạo bằng cơ ức-móng) Đánh giá bước đầu kết quả chức năng thanh quản về giọng nói, thở và nuốt. Giọng nói được đánh Bảng 2. Kết quả bảo tồn một số chức năng giá qua 4 mức độ: mức độ 1 (giọng nói chủ quan Thời gian (ngày) Giá trị Giá trị Trung nghe rõ), mức độ 2 (khàn tiếng nhưng vẫn giao tiếp nhỏ nhất lớn nhất bình Tổng được bằng giọng nói), mức độ 3 (khàn tiếng, giọng nói không liên tục), mức độ 4 (máp máy môi không Rút ống KKĐ 7 1 phát thành tiếng). Chức năng nuốt được đánh giá Rút ống nuôi ăn 2 10 6 10 qua thời gian từ lúc mổ cho đến bệnh nhân rút ống Rút dẫn lưu 1 2 1.5 10 nuôi ăn. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. So sánh thời gian nằm viện 10 bệnh nhân được điều trị cắt CTQMPTCD từ Giá trị Giá trị Trung Thời gian(ngày) nhỏ nhất lớn nhất bình 1/2015 đến 12/2016 tại Khoa Ngoại 3 Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Tất cả bệnh nhân được đánh giá giai NC chúng tôi 11 36 15.9 đoạn T1a, có giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai, Piboon Sureepong (2014)[2] 11 56 20.7 triệu chứng lâm sàng ban đầu là khàn tiếng. Tỉ lệ [3] Pin Dong (2009) 14 36 18 nam/ nữ: 9/1. Tuổi trung bình là 60.5 (54t-67t). BÀN LUẬN Kết quả điều trị ung thư CTQMPTCD được thực hiện lần đầu tiên bởi Tất cả các trường hợp có diện cắt sau mổ là Leroux-Robert[4] thập niên 70 đã cho thấy hiệu quả âm tính và chưa phát hiện trường hợp tái phát điều trị phẫu thuật. Kỹ thuật mổ này đã được chấp sau mổ với thời gian theo dõi trung bình 10 tháng nhận ở nhiều nơi trên thế giới và được coi là điều trị (6-14 tháng). tiêu chuẩn. Kết quả về chức năng thanh quản Khai khí đạo đồng thời CTQMPTCD thường 1 trường hợp khai khí đạo được rút ống sau 1 được thực hiện nhằm tránh khó thở do hẹp và phù tuần và các trường hợp theo dõi chức năng thở sau nề thanh quản. Các trường hợp khai khí đạo làm mổ cho thấy kết quả tốt. Kết quả chức năng nói, các tăng nguy cơ biến chứng và chăm sóc kéo dài ảnh trường hợp được đánh giá mức độ 2. Ngày rút ống hưởng quá trình hồi phục bệnh nhân sau phẫu thuật. thông mũi-dạ dày trung bình: 6 ngày (2-10 ngày). Tuy nhiên, với sự cải tiến trong kỹ thuật mổ, Brumund và cộng sự[5] năm 2005 và Ping Dong năm 2009 đã thực hiện CTQMPTCD và không khai khí 106 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. ĐẦU VÀ CỔ đạo với số lượng bệnh nhân lần lượt là 270 và 65 đã TÀI LIỆU THAM KHẢO cho thấy hiệu quả điều trị về mặt ung thư và bảo tồn 1. Burke LS, Greven KM. Definitive radiotherapy for chức năng thanh quản. Trong nghiên cứu của chúng early glottic carcinoma: prognotic factors and tôi có 9/10 trường hợp được thực hiện CTQMPTCD implications for treatment, Int J Radiat Oncol Biol có tái tạo bằng vạt cơ ức-móng và không khai khí Phys 1997; 38: 1001-6. đạo có kết quả tốt về chức năng thở, theo dõi trung bình 10 tháng không có trường hợp nào khó thở sau 2. Piboon Sureepong MD. (2014). “Frontolateral mổ cần can thiệp. Kết quả này đã làm giảm chi phí Laryngectomy: Siriaj Experience”. J Med Assoc điều trị, thời gian nằm viện của bệnh nhân với thời Thai 2014; 97 (8): 841-9. gian trung bình 15.9 so với Piboon Sureepong 3. Pin Dong MD, Xiaoyan Li MD. (2009). ”Modified (2014) và Pin Dong (2009) lần lượt là 20.7 và 18. Tất frontolateral partial laryngectomy without cả các bệnh nhân trong NC của chúng tôi được rút ống nuôi ăn sau khi bệnh nhân nuốt được nước và tracheotomy”. Ototlaryngology-Head and Neck không có trường hợp nào nuốt sặc, thời gian trung Surgery 141, 70-74. bình rút ống nuôi ăn là 6 (2-10 ngày). Chúng tôi đánh 4. Leroux-Robert J. A statistical study of 620 giá chức năng nói theo hệ thống 4 mức độ do laryngreal carcinomas of the glottic region Piboon Sureepong (2014) vì bảng phân loại này đơn personally operated upon more than five years giản, dễ đánh giá và áp dụng. Tất cả các trường hợp ago. Laryngoscope 1975; 85: 1440-52. được đánh giá mức độ 2, kết quả này tương tự so với Piboon Sureepong (2014). 5. Brumund KT et al. Frontolateral vertical partial laryngectomy for invasive squamous cell Về mặt ung thư, bước đầu theo dõi thời gian carcinoma of the true vocal cord: a 25-year trung 10 tháng với rìa diện cắt âm tính, không có experience. Ann otol Rhinol Laryngol 2005; 144: trường hợp nào tái phát, chúng tôi cần thêm số liệu 314-22. và thời gian để có kết quả ý nghĩa mang tính thống kê. 6. Gallo A, de Vincentits M, Manciocco V, et al. CO2 laser cordectomy for early-stage glottic KẾT LUẬN cacinoma: a long-term follow-up of 156 cases. CTQMPTCD là một trong nhưng phương pháp Laryngoscope 2002; 112: 370-4. điều trị thanh môn giai đoạn sớm, phương pháp này 7. Bocciolini C, Presutti L, Laudadio P. Oncology giúp kiểm soát tốt tại chỗ, có thời gian nằm viện outcome after CO2 laser cordectomy for early- ngắn, phục hồi nhanh. stage glottic carcinoma.Acta Otorhinolaryngol Ital 2005; 25: 86-93. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2