intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu 4a : Phân tích quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ 1954 - 1968. Qua đó rút ra nhận xét.

Chia sẻ: Thach Anh Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

179
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành cường quốc số một trên thế giới. Mĩ có âm mưu làm bá chủ thế giới, để thực hiện âm mưu này, Mĩ luôn luôn thực hiện chiến lược toàn cầu, xâm lược Việt Nam nhằm đạt 3 mục tiêu chủ yếu sau...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu 4a : Phân tích quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ 1954 - 1968. Qua đó rút ra nhận xét.

  1. Câu 4a : Phân tích quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ 1954 - 1968. Qua đó rút ra nhận xét. BÀI LÀM I. Bối cảnh lịch sử Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành cường qu ốc s ố m ột trên th ế gi ới. Mĩ có âm mưu làm bá chủ thế giới, để thực hiện âm mưu này, Mĩ luôn luôn th ực hiện chiến lược toàn cầu, xâm lược Việt Nam nhằm đạt 3 mục tiêu chủ yếu sau : 1)- Tiêu diệt phong trào cách mạng, thôn tính mi ền Nam, bi ến mi ền Nam thành thuộc địa kiểu mới của chúng. 2)- Biến miền Nam Việt Nam thành một phòng tuyến ngăn ch ặn s ự phát tri ển của CNXH xuống vùng này. 3)- Xây dựng miền Nam Việt Nam thành một căn c ứ quân s ự, làm bàn đ ạp tiến công miền Bắc và hệ thống XHCN từ phía Đông - Nam Á. Qúa trình Đảng chỉ đạo cuộc cách mạng miền Nam là quá trình phân tích âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, so sánh lực lượng gi ữa ta và đ ịch đ ể đ ề ra ch ủ tr ương, biện pháp thích hợp đánh bại chúng. Là quá trình bi ết giành th ắng l ợi t ừng b ước, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn. Quá trình đó diễn ra qua nhi ều th ời kì k ế ti ếp theo. II. Đảng lãnh đạo các giai đoạn kháng chiến chống Mĩ cứu nước * Giai đoạn (Từ năm 1954 đến năm 1960) : Là giai đoạn Đảng lãnh đạo nhân dân miền Nam đánh bại chi ến l ược t ố c ộng, diệt cộng của Mĩ Diệm. Những hoạt động của địch trong thời gian này là : Ngô Đình Diệm dựa vào sức mạnh của Mĩ gạt Pháp ra khỏi miền Nam Việt Nam, Di ệm hô khẩu hiệu “đã thực, bài phong”, xây dựng chính th ể Vi ệt Nam c ộng hòa h ợp hi ến, hợp pháp, xây dựng quân đội hùng mạnh, ti ến hành cu ộc cách m ạng đi ền đ ịa l ần nhất mà thực chất là tước đoạt lại những ruộng đ ất cách m ạng đã chia cho nông dân trả về cho địa chủ, khôi phục giai cấp địa chủ, giai cấp t ư s ản phát tri ển thành chỗ dựa giai cấp cho Việt Nam cộng hòa, lập đ ảng c ần lao nhân v ị và các t ổ ch ức quần chúng thuộc đảng này để làm chỗ dựa. Tiến hành chính sách t ố c ộng, di ệt cộng kết hợp với việc không chịu thi hành Hi ệp đ ịnh Gi ơnevre chia c ắt lâu dài hai miền Nam, Bắc, những hoạt động của địch trong th ời gian này đã gây cho ta nhi ều tổn thất lớn. Trong thời kì này, chủ trương đấu tranh của Đảng ta là : chuy ển hình th ức, phương pháp và tổ chức đấu tranh của CMMN yừ đấu tranh vũ trang sang đ ấu tranh chính trị là chủ yếu, thực hiện thế giữ gìn lực lượng rồi chuy ển d ần sanh th ế ti ến công, đánh bại “Chiến tranh đơn phương” của đế quốc Mĩ. * Thời kì một (từ 7/1954 đến 7/1956) : Đảng ta ch ủ tr ương chuy ển CMMN t ừ đấu tranh bạo lực vũ trang kháng chiến chống Pháp sang đ ấu tranh chính tr ị là ch ủ yếu để củng cố hòa bình, đòi tổng tuyển cử thống nhất đất n ước, ch ống kh ủng b ố và giữ gìn, bảo toàn lực lượng. * Thời kì hai (từ 7/1956 đến cuối 1958) : đấu tranh chính tr ị là chính, xây dựng, củng cố và phát triển lực lượng vũ trang, l ập các chi ến khu, đ ấu tranh vũ trang ở mức độ thích hợp để bảo vệ cách mạng, chuẩn bị chuyển lên giai đo ạn m ới. Xác định mối quan hệ chiến lược giữa hai mi ền và khẳng đ ịnh cách m ạng mi ền Nam phải phát triển trên cơ sở là một căn cứ vững mạnh của hậu ph ương mi ền
  2. Bắc; hai là xác định nhân dân miền Nam không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng. * Thời kì ba (từ 1/1959 đến 1960) : nổi d ậy kh ởi nghĩa vũ trang đ ồng lo ạt bằng cả lực lượng chính trị và vũ trang, kết hợp đấu tranh chính tr ị v ới đ ấu tranh vũ trang, đánh đổ chính quyền địch ở cơ sở, giành quyền làm ch ủ, hình thành vùng gi ải phóng rộng lớn, lập mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Vi ệt Nam. CMMN phát triển nhảy vọt, chuyển hẳn từ thế giữ gìn lực lượng sang thế ti ến công, đ ồng th ời chấm dứt thời kì tạm ổn định của địch, cuộc “Chiến tranh đ ơn ph ương” c ủa đ ịch b ị thất bại. Đặc biệt trong thời kì này, Nghị quyết 15 của Trung ương Đ ảng th ể hi ện s ự ch ỉ đạo đúng đắn về tình hình, nhiệm vụ của CMMN đã châm ngòi n ổ cho phong trào đồng khởi ở miền Nam đánh bại chiến lược tố cộng, diệt cộng của Mĩ - Di ệm. * Giai đoạn (Từ năm 1960 đến năm 1965) : là giai đo ạn Đảng lãnh đ ạo nhân dân đánh bại chiến tranh đặc biệt của Mĩ. chiến lược chiến tranh đ ặc bi ệt là một hình thức chiến tranh thực dân mới trong chi ến lược toàn c ầu “ph ản ứng linh hoạt của Mĩ” sử dụng 3 hình thức : Chiến tranh t ổng l ực, chi ến tranh h ạn ch ế, chi ến tranh dưới mức hạn chế. Với các thủ đoạn của Mĩ - Diệm như : tổ chức dồn dân, lập ấp chiến lược “tát nước bắt cá” được coi là qu ốc sách. Xây d ựng quân đ ội Ng ụy theo hình thức 3 thứ quân : chủ lực, địa phương quân và t ự vệ, phong t ỏa ch ặt ch ẽ biên giới trên bộ và trên biển để ngăn chặn miền Bắc chi vi ện cho mi ền Nam… Đảng ta chủ trương tại Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ III (9/1960) quy ết đ ịnh thành lập mặt trận giải phóng ở miền nam làm ng ọn c ờ chính tr ị thu hút t ất c ả các lực lượng yêu nước tiến bộ ở miền Nam đối lập với chính quy ền Ngô Đình Di ệm. Quyết định thành lập TW cục miền Nam, cơ quan lãnh đ ạo cao nh ất ở mi ền Nam thay mặt TW Đảng trực tiếp chỉ đạo CMMN. Quyết đ ịnh thành l ập quân gi ải phóng miền Nam với hai lực lượng : Động viên lực lượng thanh niên yêu n ước t ại ch ỗ và chi viện quân từ miền Bắc vào Nam. - Tiếp theo Nghị quyết Bộ chính trị (1/1961) và Ngh ị quy ết TW l ần 9 (12/1963) xác định : Trọng tâm của CMMN lúc này là chống qu ốc sách ấp chi ến l ược, đ ấu tranh chống dồn dân lập ấp, tiếp tục phát triển lực lượng gi ải phóng và m ở các tr ận đánh từ cỡ tiểu đoàn lên cấp trung đoàn, song song v ới đ ấu tranh chính tr ị, ti ến công địch bằng ba mũi giáp công : chính trị, quân sự, binh vận; đánh đ ịch ở c ả ba vùng chiến lược : rừng núi, đồng bằng và đô thị. CMMN đi t ừ kh ởi nghĩa chuy ển lên thành chiến tranh cách mạng, từng bước đánh bại “Chiến tranh đ ặc bi ệt” c ủa Mĩ. * Về quân sự : giành được thắng lợi Ấp Bắc (cỡ tiểu đoàn), Đ ồng Xoài, Ba Gia, Bình Giả điều này chứng tỏ quân Ngụy có khả năng thua quân gi ải phóng. * Về chính trị : ta phát động phong trào đấu tranh chính tr ị ở thành ph ố lớn như phong trào xuống đường của học sinh, sinh viên, phong trào đ ấu tranh c ủa Phật tử … Góp phần làm khủng hoảng bộ máy cầm quy ền c ủa VNCH, d ẫn đ ến cuộc đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu vào tháng 11/1963 và ti ếp theo có hơn 12 cuộc đảo chính lớn, nhỏ. Chứng tỏ ng ụy quy ền Sài Gòn có kh ả năng bị sụp đổ, ta đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch qu ốc sách ấp chi ến l ược c ủa địch. * Giai đoạn (Từ năm 1965 đến năm 1968) : để cứu vãn tình hình, đ ế qu ốc Mĩ đã ngoan cố và liều lĩnh thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục b ộ” ở mi ền Nam, mở rộng chiến tranh phá hoại bằng không quân và h ải quân ở mi ền B ắc. Đ ảng phát
  3. động toàn dân đánh Mĩ, cứu nước, đánh bại “Chiến tranh cục b ộ” c ủa đ ế qu ốc Mĩ ở miền Nam. Mĩ đưa chiến lược “chiến tranh cục bộ” xuất phát từ : Do t ương quan l ực l ượng ở chiến trường miền Nam lúc này quân đội Ngụy đã thua nh ưng ch ưa thua h ẳn, quân Giải phóng đã thắng nhưng chưa thắng hẳn, nên Mĩ đ ưa 700.000 quân Mĩ và 700.000 quân ngụy để tạo cán cân lực lượng nghiêng về phía Mĩ - Ng ụy nh ằm áp đảo quân giải phóng thực hiện chiến lược ”tìm diệt” quân Gi ải phóng k ết h ợp v ới “bình định” nông thôn và mở rộng ném bom, b ắn phá mi ền B ắc ngăn ch ặn không cho miền Bắc chi viện cho miền Nam. Từ năm 1965, đế quốc Mĩ đã tiến hành cuộc “Chiến tranh cục b ộ” ở mi ền Nam; đồng thời gây ra chiến tranh phá hoại ở miền Bắc. Âm m ưu c ủa Mĩ là 1. Ch ặn đứng sự phát triển của CMMN, cứu nguy cho chế độ Sài Gòn, tìm di ệt ch ủ l ực quân Giải phóng, giành lại thế chủ động trên chiến trường; 2. Bình đ ịnh l ại mi ền Nam, củng cố hậu phương của chúng, ổn định Ngụy quyền, đ ồng th ời phá ho ại h ậu phương miền Bắc XHCN, ngăn chặn sự chi viện của mi ền Bắc cho mi ền Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của dân t ộc ta , bu ộc ta ph ải k ết thúc chi ến tranh theo điều kiện của Mĩ. Hội nghị TW Đảng lần thứ 11 (3/1965) đã đề ra quy ết tâm chi ến l ược đánh Mĩ và thắng Mĩ, phát động toàn dân tiến hành chống Mĩ c ứu n ước. Đảng ta đã chỉ đạo quân và dân miền Nam liên ti ếp bẽ gãy các cu ộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” của Mĩ-Ng ụy. Sau tr ận đ ọ s ức tr ực ti ếp đ ầu tiên v ới quân Mĩ ở Núi Thành (Quảng Nam) 5/1965, Vạn T ường (Qu ảng Ngãi) 8/1965 th ắng lợi, một cao trào đánh Mĩ diệt Ngụy đã dấy lên m ạnh m ẽ kh ắp chi ến tr ường mi ền Nam. Mọi cố gắng điên cuồng của Mĩ trong cuộc phản công mùa khô l ần th ứ nh ất (1965-1966) và thứ hai (1966-1967) d0ều bị thất bại. Mùa m ưa 1967 bu ộc Mĩ - Ng ụy phải chuyển sang chiến lược phòng ngự. Lúc này 80% đất đai mi ền Nam thu ộc quyền kiểm soát của Mặt trận dân tộc giải phóng mi ền Nam Vi ệt Nam. Phong trào đấu tranh chính trị tiếp tục phát triển quyết liệt ở hầu hết thành th ị. 12/1967, Bộ chính trị đã chủ trương chuyển cuộc chiến tranh CMMN sang th ời kì mới, tiến lên giành thắng lợi bằng quyết đ ịnh t ổng công kích - t ổng kh ởi nghĩa, giáng một đòn quyết liệt vào ý chí xâm lược của đế qu ốc Mĩ. Cu ộc t ổng ti ến công và nổi dậy đã nổ ra vào dịp tết mậu thân (1968) ở Sài Gòn và 64 thành ph ố, th ị xã, th ị trấn khác trên toàn miền Nam. Cuộc tập kích chi ến l ược này làm cho th ế chi ến l ợc của Mĩ bị đảo lộn, ý chí xâm lược bị lung lay và ph ải xu ống thang chi ến tranh, chấm dứt không điều kiện ném bom miền Bắc, chấp nhận đàm phán v ới ta t ại Pari. Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của CMMN, song về sau ta cũng b ị nh ững t ổn thất về địa bàn và lực lượng do có sai lầm trong đánh giá tình hình, ch ỉ đ ạo, xác định mục tiêu và chỉ đạo thực hiện tổng công kích - tổng khởi nghĩa. III. Nhận xét và đánh giá chung Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8 (khóa II tháng 8 năm 1955) đã xác đ ịnh “đường lối xây dựng miền Bắc và củng cố, phát tri ển chế đ ộ dân ch ủ nhân dân, ti ến dần từng bước vững chắc lên XHCN” Đảng ta đã dựa trên các c ơ s ở lí lu ận và th ực tiễn như sau : * Về lí luận : Một là đưa miền Bắc tiến lên là xuất phát từ xu th ế th ời đại quá độ từ CNTB lên CNXH được mở đầu từ cách mạng tháng 10 Nga. Hai là v ận d ụng sáng tạo lí luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác Lênin. Ba là đ ưa mi ền Bắc lên CNXH từng bước giải quyết vấn đề dân t ộc theo quan đi ểm c ủa GCCN. V ề
  4. mặt thực tiễn của cách mạng đã đặt ra giải quyết mâu thuẩn c ơ b ản c ủa xã h ội miềm Bắc đó là “ai thắng ai” giữa hai con đ ường CNXH và CNTB, đ ồng th ời t ừ yêu cầu của CMMN và cách mạng cả nước phù hợp với nguyện v ọng c ủa nhân dân ta, có điều kiện to lớn do một Đảng CSVN lãnh đạo, chính quyền dân ch ủ nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo, có th ể chuy ển sang làm nhi ệm v ụ cách m ạng XHCN, có khối đại đoàn kết toàn dân dựa trên nền t ảng liên minh công nông trí th ức, đ ược sự giúp đỡ của các nước XHCN anh em. Từ những cơ sở lý luận và thực tiển trên, Đảng ta quyết định đ ưa mi ền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan. Song mi ền B ắc xây d ựng CNXH trong một hoàn cảnh đặc biệt, có thuận l ợi và khó khăn : đ ất n ước còn b ị t ạm chia cắt làm hai miền, miền Bắc cuộc cách mạng DTDC đã c ơ b ản hoàn thành và bước vào thời kỳ quá độ tiến lên CNXH. Miền Nam tiếp t ục làm cu ộc cách m ạng DTDC. Do đó Đảng ta cùng một lúc phải th ực hi ện hai quy lu ật cách m ạng XHCN và CMDTDC, và đề ra đường lối cách mạng XHCN ở miền Bắc có tính đến tác đ ộng cách mạng ở miền Nam. Song ở miền Bắc di lên CNXH từ m ột nền nông nghi ệp phổ biến là sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, lại b ị chi ến tranh tàn phá nặng nề và do hậu quả của chính sách v ơ vét c ủa th ực dân Pháp đ ể l ại. V ề công nghiệp nhỏ bé với trình độ kỹ thuật lạc hậu, mất cân đ ối. V ề văn hóa trình đ ộ dân trí thấp, những tập tục phong kiến vẫn tồn tại và phát tri ển… Đứng trước tình hình đó, hội nghị Bộ chính tr ị tháng 9/1954 đã ch ỉ rõ công việc trước mắt là ổn định đời sống nhân, chống chính sách c ưỡng ép di c ư vào Nam của địch, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục h ồi kinh t ế qu ốc dân. Trong đó phục hồi và phát triển nông nghiệp là vấn đề trọng tâm. Đây là m ột ch ủ tr ương đúng đắn, hơn nữa chỉ có thể khôi phục kinh tế mà trọng tâm là nông nghi ệp m ới có th ể tạo tiền đề cho công cuôïc cải tạo nông nghiệp. Vi ệc khôi ph ục kinh t ế nông nghi ệp có liên quan mật thiết với việc giải quyết vấn đề ru ộng đất, th ực hi ện kh ẩu hi ệu “người cày có ruộng” đã nêu trong cương lĩnh đầu tiên c ủa Đ ảng. Do v ậy vi ệc c ải cách ruộng đất tiến hành đồng thời với cuộc khôi phục kinh t ế và là nhi ệm v ụ c ấp thiết của cách mạng. Về chính sách cải cách ruộng đất ở vùng tự do đánh d ấu s ự kết thúc của cách mạng DTDC để chuyển sang cách m ạng XHCN, nh ằm tăng cường củng cố khối liên minh công nông, xóa b ỏ quan h ệ s ản xu ất bóc l ột phong kiến, giải phóng nguồn lực sản xuất nông nghiệp nông thôn, cũng chính là góp ph ần khôi phục kinh tế và ổn định đời sống cho nhân dân. Đ ảng ta ch ủ tr ương v ề đ ường lối : dựa hẳn vào bần cố nông, đoàn kết chặt ch ẽ v ới trung nông, liên hi ệp v ới phú nông, đánh đổ giai cấp địa chủ, tiêu diệt chế độ phong kiến, t ừng b ước có phân biệt; về phương châm : trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu v ề ru ộng đ ất c ủa nông dân cần chú trọng phân biệt đối đãi với các hạng đ ịa ch ủ, chiếu c ố đ ịa ch ủ kháng chi ến một cách đích đáng nhằm thêm bạn bớt thù. Bên cạnh những thành tựu đạt được, Đảng ta đã th ẳng th ắn đánh giá sai l ầm nghiêm trọng kéo dài trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện cải cách ru ộng đ ất, c ường điệu tính chất đấu tranh giai cấp ở nông thôn, dẫn đến mở r ộng quá m ức đ ối t ượng đấu tranh, gây ra tình trạng đánh nhầm vào n ội b ộ nông dân, nh ất là trung nông l ớp trên, phương pháp đấu tranh mang tính chất tr ừng tr ị, nh ẹ tính ch ất giáo d ục. M ột số nơi quán triệt đường lối và phương châm chỉ đạo không đúng, v ị ph ạm nguyên tắc tập trung dân chủ lãnh đạo, để cho đội cải cách quá nhi ều quy ền l ực, vai trò c ấp ủy Đảng lu mờ. Nguồn gốc của sai lầm là do không xu ất phát t ừ th ực ti ễn n ước ta, đánh giá không sát đúng những diễn bi ến của nông dân mi ền B ắc nh ất là ch ế đ ộ s ở hữu ruộng đất. Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 10 (khóa II 9/1956) đã nghiêm khắc kiểm điểm và kiên quyết sửa chữa sai lầm. Đến cu ối năm 1957 công
  5. tác sữa sai đã đem lại kết quả tốt, nông thôn d ần d ần ổn đ ịnh, n ội b ộ Đ ảng đoàn kết, lòng tin của quần chúng nhân dân với Đảng đ ược khôi ph ục, s ản xu ất nông nghiệp đẩy mạnh, khối liên minh công nông được củng cố. Tiếp theo công cuộc cải tạo XHCN ở miền Bắc từ 1958 - 1960, H ội ngh ị l ần thứ 14 của BCH TW Đảng (khóa II 1/1958) xác đ ịnh “nhi ệm v ụ chung c ủa toàn Đảng, toàn dân là ra sức củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH…”, trọng tâm trước mắt là đầy mạnh cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh t ế cá thể của nông dân, thợ thủ công và cải tạo XHCN đ ối v ới thành ph ần kinh t ế t ư b ản tư doanh, đồng thời phải ra sức phát triển thành ph ần kinh t ế qu ốc doanh, l ực l ượng lãnh đạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về cải tạo nông nghiệp Đảng chú trọng dựa trên 3 nguyên t ắc : T ự nguy ện, nhận thức đựơc sự cần thiết tham gia vào hợp tác xã, quản lí dân ch ủ, là n ơi th ực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động kết hợp hài hòa các l ợi ích c ủa cá nhân, tập thể và xã hội. Hình thức bước đi tốc độ của quá trình c ải t ạo XHCN ph ải phù hợp, từ thấp đến cao, tập dượt cho nông dân và th ợ th ủ công quen d ần v ới cung cách làm ăn tập thể, từ dần đổi công, hợp tác xã bậc th ấp đ ến h ợp tác xã b ạâc cao. Qui mô từ nhỏ đến lớn, tiến hành cải tạo hòa bình đ ối với công th ương nghi ệp t ư bản tư doanh vì : Xuất phát từ so sánh lực lượng giai c ấp t ư s ản dân t ộc Vi ệt Nam rất nhỏ bé về kinh tế, bạc nhược về chính trị, giai cấp t ư sản dân t ộc t ừng là b ạn đồng minh của gai cấp công nông trong CMDTDC. Nh ằm lôi kéo giai c ấp t ư s ản dân tộc Việt Nam đi theo cách mạng liên minh ch ống đ ến qu ốc, cho phép ta s ử d ụng kinh nghiệm quản lí trình độ chuyên môn, vốn th ị tr ường c ủa giai c ấp t ư s ản đ ể khôi phục chủ trương chính sách của Đảng. Đến cuối năm 1960 miền Bắc cơ bản đã hoàn thành cải t ạo XHCN, H ội ngh ị Ban chấp hành TW Đảng (khóa III) đã ghi nh ận “phong trào h ợp tác hóa nông nghiệp đã phát triển nhanh và lành mạnh, nói chung là t ốt”. Bên c ạnh nh ững ưu điểm, phong trào hợp tác hóa cũng bộc lộ những khuyết điểm và y ếu kém : Các nguyên tắc và phương châm chỉ đạo trong cải taọ không được tôn tr ọng tri ệt đ ể, công tác quản lí còn nhiều yếu kém, sai sót, m ột s ố cán b ộ đ ảng viên, xã viên vi phạm kỉ luật …. Tháng 11/1960 đã cải tạo 2.097 cơ sở thương nghiệp t ư b ản t ư doanh, gi ải phóng được hơn 1 vạn lực lượng lao động công nhân kh ỏi ách bóc l ột c ủa giai c ấp tư sản, song cũng cần nhận thức rằng việc sớm xóa b ỏ n ền kinh t ế nhi ều thành phần và “trong sản xuất kinh doanh không áp dụng nh ững quy lu ật c ủa sản xu ất hàng hóa đã tác dụng tiêu cực không ít đến đ ời s ống kinh t ế, h ạn ch ế vi ệc phát tri ển LLSX”. Về cải tạo XHCN đối với thợ thủ công và những người buôn bán nh ỏ, đến cu ối năm 1960 có 88% thợ thủ công gia nhập các HTX ti ểu thủ công nghi ệp b ậc th ấp và bậc cao, 45% người buôn bán nhỏ được tổ chức vào h ợp tác xã mua bán …. Khuy ết điểm của cải tạo thự thủ công và người buôn bán nhỏ là mang t ư t ưởng nóng v ội, mệnh lệnh, gò ép, không tính đến yêu c ầu xã h ội và hi ệu qu ả th ực t ế, d ẫn đ ến không ít hợp tác xã làm ăn thua lỗ, tan rã. Qua công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc rút ra các k ết qu ả và sai lầm như sau : - Kết quả đạt được : Trước hết thông qua cải tạo xã hội chủ nghĩa xóa bỏ quan hệ sản xuất bóc lột và từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã h ội ch ủ nghĩa. Thứ hai làm thay đổi kết cấu gai cấp trong xã h ội, thay đ ổi quan h ệ gi ữa con
  6. người với nhau theo hướng tiến bộ. Thứ ba là góp ph ần hình thành n ền văn hóa m ới và con người mới XHCN. Thứ tư là góp phần xây dựng c ơ s ở v ật ch ất cho ch ủ nghĩa xã hội, động viên được sức của, sức người cho cuộc kháng chi ến ch ống Mĩ c ứu nước. - Những sai lầm : Nhận thức và vận dụng lí lu ận của Đảng ta không th ừa nhận CNXH còn tồn tại nền kinh tế hàng hóa nhi ều thành phần, v ận d ụng không đúng luật QHSX, cho rằng QHSX đi trước nhằm chủ động kéo theo LLSX (coi quan hệ sản xuất qui định lực lượng sản xuất) dẫn đến QHSX kiềm hãm LLSX. Trong QHSX đồng nhất sở hữu, đưa mở rộng sở hữu mà không là rõ được trình đ ộ LLSX đến đâu, không phát huy được dân chủ trong quản lí, s ản xuất, kinh doanh, không quan tâm đúng mức lơị ích của người lao động d ẫn đ ến càng m ở r ộng QHSX càng triệt tiêu sức sản xuất xã hội, sai lầm trong chỉ đạo là nóng vội và ch ủ quan. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đ ược tri ệu t ập t ại Hà Nội, là “Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình th ống nhất thống nhất nước nhà. Đại hội đã đề ra nhiệm vụ chi ến l ược cho hai mi ền Nam, Bắc : “Miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhi ệm vụ quy ết đ ịnh nh ất đ ối v ới toàn bộ tiến trình cách mạng Việt nam. Miền Nam tiến hành CMDTDC là tr ực ti ếp đánh đổ đế quốc và tay sai giải phóng miền Nam bảo vệ miền Bắc th ống nhất n ước nhà. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khắng khít với nhau và h ỗ trợ cho nhau phát triển. Đại hội nêu 3 đặc điểm cần quán triệt trong quá trình c ải t ạo và x ạy d ựng CNXH ở miền Bắc là : nền kinh tế lạc hậu, sản xu ất nh ỏ; n ước nhà t ạm chi làm 2 miền; có sự giúp đỡ của các nước XHCN. Để triển khai ch ỉ đ ạo th ực hi ện Ngh ị quyết đại hội III của Đảng, Ban chấp hành TW Đảng (khóa III) đã t ổ ch ức nhi ều h ội nghị chuyên đề về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng v ề sản xuất nông nghi ệp, công nghiệp, về lưu thông phân phối... Đại h ội III đã ra k ế ho ạch phát tri ển kinh t ế - văn hóa - xã hội từ 1961 đến 1965, trong kế hoạch này ch ỉ có đ ược 4 năm hòa bình để thực hiện (từ ngày 5 tháng 8 năm 1964 đế qu ốc Mĩ đã huy đ ộng không quân, h ải quân đánh phá miền Bắc) nhưng kế hoạch cũng đã đ ạt đ ược m ột s ố thành tích quan trọng : bộ mặt xã hội miền Bắc có những thay đ ổi v ề đ ời s ống v ật c ất, tinh thần, bình quân thu nhập quốc dân tăng 6,1%, thu nh ập đầu ng ười tăng 3,4%... Đồng thời, Đảng cũng đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo quá trình ti ếp t ục xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, làm tròn trách nhi ệm h ậu ph ương cùng mi ền Nam đánh thắng đế quốc Mĩ xâm lược và tay sai (1965 -1968) IV. Tóm lại : Việc Đảng ta chủ trương đưa miền Bắc vào thời kì quá đ ộ lên CNXH đồng thời với việc tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng mi ền Nam là s ự tìm tòi, sáng tạo đầy tinh thần dũng cảm, quyết đoán và đ ộc l ập suy nghĩ. th ắng l ợi xây dựng CNXH ở miền Bắc đã xoá bỏ căn bản ch ế đ ộ ng ười bóc l ột ng ười, s ản xuất XHCN bước đầu được xác lập, đánh thắng chiến tranh phá ho ại mi ền B ắc bằng không quân và hải quân, làm tròn nhiệm v ụ chi vi ện cho ti ền tuy ến l ớn mi ền Nam và giúp đỡ cách mạng Lào, Campuchia; s ự nghi ệp giáo d ục, văn hóa, y t ế phát trển mạnh mẽ, đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ngày càng đ ược c ải thiện. Thành tựu nêu trên tuy còn thấp so với mục tiêu của CNXH, nh ưng trong hòan cảnh lúc đó thì nó đã đưa lại những biến đổi l ớn ở mi ền Bắc, đã t ỏ rõ tính ưu vi ệt của chế độ XHCN trước cuộc chiến tranh tàn khốc. Tuy vậy, nền kinh tế miền Bắc vẫn mang tính sản xuất nhỏm cơ sở vật ch ất, kĩ thuật còn thấp kém. Các ngành công nghiệp then ch ốt còn nh ỏ bé, ch ưa đ ủ s ức làm
  7. nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Quan hệ sản xuất mới chưa được c ủng c ố v ững chắc, còn bộc lộ nhiều hạn chế, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu v ề l ương thực, thực phẩm cho nhân dân và nguyên li ệu cho công nghi ệp. Lao đ ộng th ủ công còn chiếm 80% lực lượng lao động xã hội, năng suất lao đ ộng xã h ội ch ưa b ảo đ ảm được các nhu cầu của nhân dân. Nguyên nhân trên có nhiều lí do bao gồm cả yếu t ố khách quan và ch ủ quan : * Về khách quan : Miền Bắc đi lên xây dựng CNXH trong đi ều ki ện xu ất phát điểm nền kinh tế yếu kém, do chính sách bóc l ột c ủa th ực dân Pháp. M ặt khác chúng ta tiến hành xây dựng kinh tế trong điều ki ện đ ất n ước có chi ến tranh, ph ải tập trung sức người, sức của cho giải phóng mi ền Nam và ch ống chi ến tranh phá hoại miền Bắc. * Về chủ quan : Đảng và Nhà nước ta đã mắc một số sai lầm, khuy ết đi ểm, nghiêm trọng như chính sách cải cách ruộng đ ất, là b ắt ngu ồn t ừ nh ững nh ận th ức còn đơn giản, duy ý, chí chưa nắm đúng qui luật vận đ ộng đi lên CNXH ở m ột n ước vốn là thuộc địa, nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung t ự c ấp. Nó còn ph ản ánh phương pháp tư duy giáo điều, rập khuôn mô hình xây d ựng CNXH c ủa Liên Xô, chưa xuất phát đầy đủ từ hoàn cảnh điều kiện cụ thể của thực tiễn đ ất n ước ta. Những thành công và chưa thành công trên đ ều là nh ững bài h ọc và kinh nghiệm quí báu cho quá trình đổi mới hiện nay vì m ục tiêu dân giàu, n ước m ạnh, xã hội công bằng văn minh tiến lên CNXH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1