intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cấu tạo, đặc điểm, nguyên lý làm việc, đặc điểm của nhà máy thủy điện

Chia sẻ: Nguyễn Việt Tiệp | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

2.257
lượt xem
202
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhà máy thủy điện là các nhà máy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng các dòng nước thành điện năng. Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy TĐ là các tuabin thủy lực, trong nó động năng và thế năng của nước được biến đổi thành cơ năng để làm quay máy phát điện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cấu tạo, đặc điểm, nguyên lý làm việc, đặc điểm của nhà máy thủy điện

  1. Table of Contents Table of Contents............................................................................................ 1 Câu 1 : nêu cấu tạo, đặc điểm, nguyên lý làm việc, đặc điểm của nhà máy thủy điện Nhà máy thủy điện là các nhà máy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng các dòng nước thành điện năng. Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy TĐ là các tuabin thủy lực, trong nó động năng và thế năng của nước được biến đổi thành cơ năng để làm quay máy phát điện. Công suất cơ trên trục tuabin phụ thuộc vào lưu lượng nước chảy qua tuabin và chiều cao cột nước hiệu dụng. Công suất của nhà máy thủy điện được xác định bởi lưu lượng nước và chiều cao cột nước hiệu dụng . Mức nước của hồ chứa trước đập 3 gọi là mức nước thượng lưu 1 và mức nước phía dưới đập gọi là mức nước hạ lưu 2. Hồ chứa về phía thượng lưu phục vụ cho việc tích nước, điều tiết dòng chảy khi phát điện. Cùng với việc tăng chiều cao của đập, thể tích hồ chứa sẽ tăng lên, tăng công suất của nhà máy. Song việc tạo ra các hồ chứa lớn có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế và xã hội khá phức tạp, như việc di dời dân, dâng nước làm ngập một vùng rộng lớn, xây dựng nhiều đập, giao thông vận tải.... Nhà máy TĐ được chia thành 2 loại chính: nhà máy TĐ kiểu đập, nhà máy TĐ kiêu kênh dẫn. a) NHÀ MÁY TĐ KIỂU DẬP Các nhà máy TĐ kiểu dập thường được xây dựng trên các con sông có độ dốc không lớn. Để tạo cột nước cần thiết H, người ta xây dựng đập ngăn giữa dòng sông , gian máy được đặt sau đập. Nước được dẫn vào tuabin qua ống dẫn
  2. đầu vào và xả xuống hạ lưu qua ống dẫn. Để phục vụ vho giao thông vận tải, người ta xây dựng âu thuyền cùng các kênh dẫn . Máy phát được đặt trong gian máy. Do các tuabin thủy lực có tốc độ quay chậm, nên các máy phát thuỷ điện chế tạo theo kiểu cực lồi, nhiều cực. Năng lượng điện do máy phát phát ra được đưa vào thiết bị phân phối điện trong nhà ở điện áp máy phát và từ đây được tiệp tục đưa lên máy biến áp đặt ngoài trời. từ máy biến áp, theo dây dẫn trên không, năng lượng điện được đưa tới thiết bị phân phối điện ngoài trời điện áp cao (ở đây không thể hiện ) để được tải đến các phụ tải ở xa hoặc hệ thống. Dây cáp là các dây chống sét, bảo vệ chống sét đánh trực tiếp và dây dẫn. b) NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN KÊNH DẪN Nhà máy TĐ kiểu ống dẫn thường được xây dựng trên các sông miền núi, cột nước hiệu dụng cần thiết được tạo ra bằng cách sử dụng đọ dốc lớn tự nhiên của các con sông. Tại đầu ống dẫn là cửa nhân nước , qua cửa nước chảy vào ống dẫn để vào bể áp lực . Đập chắn ngang sông để tập trung nước vào ống dẫn . Ống dẫn có độ nghiêng lớn so với độ nghiêng của đoạn sông . Do vậy cột nước hiệu dụng của nhà máy nhỏ hơn một chút so với cột nước có độ nghiêng tự nhiên Htn của đoạn sông. Từ bể áp lực nước theo ống dẫn áp lực đi vào tuabin trong gian máy. Từ tuabin thủy lực nước theo kênh xả để trở lại dòng sông . Như vậy, nhờ đập có thể tạo ra bể chứa nước nhân tạo để có độ dự trữ nước nhất định và nâng cao thêm mức nước, tăng áp lực trong tuabin. c) NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TÍCH NĂNG Ở các nhà máy TĐ tích năng, người ta xây dựng 2 hồ chứa: hồ chứa thượng lưu và hồ chứa hạ lưu. Do vậy, nhà máy có thể làm việc ở 2 chế đọ ngược nhau : chế đọ sản xuất điện năng và chế độ tiêu thụ điện năng , nhằm góp phần san bằng đò thị phụ tải của hệ thống nâng cao hiệu quả kinh tế và phủ kín phụ tải vao những giờ cao điểm. Khi phụ tải của hệ thống nhỏ, các máy phát làm việc ở chế độ động cơ, tiêu thụ công suất của hệ thống để bơm nước từ hồ chứa hạ lưu lên hồ chứa thượng lưu. Chế độ làm việc như vậy gọi là chế độ làm việc tích năng. Khi phụ tải của hệ thống lớn, các máy phát lại sử dụng nước vừa tích được hồ chứa thượng lưu để phát điện, góp phần cùng với các nhà máy điện khác phủ kín phụ tải của hệ thống.
  3. Ở nước ta , cả ba miền đều có tiềm năng khá lớn về TĐ. Nhiều nhà máy đã và đang được xây dựng như TĐ Hòa Bình(1920 MW) ; Trị An ( 400 MW) ; Yaly (720 MW ) …, trong tương lai có các nhà máy thủy điện lớn đáng kể là Sơn La (3600 MW ) ; Mê Kông – Nhơn Trạch ( 1200- 2400 MW ) ; Sê San 3 và 4 ( 260 và 340 MW ) … Câu 2: Nêu cấu tạo, nguyên lý làm việc, đặc điểm của nhà máy nhiệt điện rút hơi (NDR) Nhà máy NĐR là các nhà máy NĐ vừa sản xuất nhiệt năng vừa sản xuất điện năng. Hơi nước hay nước nóng từ nhà máy được truyền đến các hộ tiêu thụ nhiệt công nghệp hay sinh hoạt bằng hệ thống ống dẫn với bán kính trung bình 1 đến 2 km đối với lưới truyền hơi nước và 5 đến 8 km đối với lưới nước nóng. Than từ kho chứa nhiên liệu 1 qua hệ thống vận chuyển nhiên liệu 2 để vào bọ sấy 3 rồi sau đó đưa vào lò hơi 4 . trong lò 4 xảy ra phán ứng cháy, chuyển hóa năng của nhiên liệu thành nhiệt năng của hơi nước. Khói từ lò hơi qua bộ hâm nước 14, bộ sấy không khí 15, quạt khói 16 đẩy khói vào ống khói để thải ra ngoài. Nước từ bình khử khí 11 đực bơm nước cấp 12 bơm qua bình gia nhiệt cao áp 13, bộ hâm nước 14 rồi vào lò hơi 4. trong lò hơi, nước nhận nhiệt năng từ nhiên liệu cháy, biến thành hơi nước có áp suất và nhiệt độ cao (p= 130~240 ata; t= 540~6650C). Hơi nước ra lò được đưa vào tua bin hơi 5. Tại tuabin, nhiệt năng của hơi nước được biến thàn cơ năng, làm quay tuabin, áp suất và nhiệt độ của hơi nước giảm xuống. Tuabin làm quay máu phát điện (MF) để biến cơ năng thành điện năng và đưa và lưới điện qua máy biến áp tăng áp 6. Hơi nước sau khi ra khỏi tuabin có áp suất và nhiệt độ thấp (p=0.03~0,04 ata; t=30~400C), mang theo một lượng nhiệt đáng kể không được sử dụng vòa bình bơm tuần hoàn 8 đẩy vào. Nước từ bình ngưng 7 được bơm nước ngưng 9 đưa trở lại bình khử khí 11 qua nình gia nhiệt hạ áp 10, một phần hơi nước được trích từ các tầng cao áp hoặc trung áp của tuabin để cung cấp cho các hộ tiêu thụ hơi nước qua lưới hơi nước; một phần hơi nước được trích từ các tầng sau đến bộ hâm nước 18 để đun nóng nước cung cấp cho lưới nước nóng. Nước sau khi được sử dụng tại các hộ tiêu thụ nhiệt được đưa trở lại bộ hâm nước 18 qua bơm nước 20. Hơi nước trích từ tuabin, sau khi đi qua bộ hâm nước 18 lại được đưa vào bình khử khí qua bơm 19.
  4. Điện năng được phát ra bởi máy phát MF, một phần được cung cấp cho phụ tải địa phương ở điện áp máy phát, một phần được đưa lên điện áp cao qua máy biến áp 6 để cung cấp cho các phụ tải ở xa. Nhà máy NĐR có hiệu suất cao hơn so với NĐN khi có sự phù hợp giữa phụ tải nhiệt và điện. Trong trường hợp này, hiệu suất có thể đạt đến 60~70% do giẩm được tổn thất nhiệt trong bình ngưng. So với nhà máy NĐN, nhà máy NĐR có các đặc điểm chính sau: 1. Do không thể dẫn hơi nước hay nước nóng đi xa nên các nhà máy NĐR được xây dựng gần các hộ tiêu thụ nhiệt. 2. Cần vận chuyển nhiên liệu từ các nơi khác đến, do vậy công suất của các nhà máy NĐR thường được xác định theo yêu cầu của phụ tải nhiệt 3. Phần lớn năng lượng phát ra được cung cấp cho phụ tải điện áp máy phát, do phụ tải này lớn nên trong các NĐR thường sử dụng thanh góp điện áp máy phát. 4. Để nhà máy có hiệu suất cao, việc sản xuất điện năng phải phù hợp với phụ tải nhiệt, người ta nối nhà máy NĐR làm việc với đồ thị phụ tải diện bắt buộc từng phần. 5. Hiệu suất của NĐR(60~70%) cao hơn hiệu suất của NĐN khá nhiều. Nhưng chỉ có hiệu suất cao khi có sự kết hợp thích hợp giữa việc sản xuất ra điện và nhiệt năng. Khi làm việc thuần túy ở chế độ ngưng hơi, hiệu suất của NĐR sẽ thấp hơn NĐN. Câu 3: Nêu cấu tạo, nguyên lý làm việc, đặc điểm của nhà máy nhiệt điện ngưng hơi? Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi là nhà máy NĐ chỉ làm nhiệm vụ sản xuất điện năng, nghĩa là toàn bộ năng lượng nhiệt của hơi nước do lò hơi sản xuất ra đều được dùng để sản xuất điện. NĐN là loại hình chính và phổ biến của NĐ. Nhiên liệu dùng trong các nhà máy NĐ là các nhiên liệu rắn: than đá, than bùn,...; nhiên liệu lỏng là các loại dầu đốt; nhiên liệu khí được dùng nhiều là khí tự nhiên, khí lò cao từ các nhà máy luyện kim, các lò luyện than cốc. Trong một số trường hợp, khios còn được dùng làm nhiên liệu phụ trong các nhà máy dùng nhiên liệu rắn và lỏng.
  5. Việc sử dụng khí tự nhiên ở các nhà máy NĐ mang lại hiệu quả kinh tế đáng nể do giảm được khoảng 20% chí phí xây dựng nhà máy do hệ thống cung cấp và xử lý nhiên liệu đơn giản và rẻ tiền hơn; giá thành điện năng cũng giảm do giảm chi phí cho nhiên liệu, giảm chi phí vận hành và khấu hao các thiết bị. Hiệu suất công cao hơn so với NĐ chạy than 4 đến 5% do giảm được tổn thất nhiệt; ít gây ô nhiễm môi trường. Khi có các ống dẫn khí thì việc vận chuyển khí đến các nhà máy điện sẽ rẻ hơn rất nhiều so với việc vận chuyển than bằng đường thủy hoặc đường sắt. Lượng điện tự dùng trong các nhà máy nhiệt điện chạy khí và dầu cũng nhỏ hơn rất nhiều so với NĐ chạy than. Than từ kho chứa nhiên liệu 1 qua hệ thống vận chuyển nhiên liệu 2 để vào bọ sấy 3 rồi sau đó đưa vào lò hơi 4 . trong lò 4 xảy ra phán ứng cháy, chuyển hóa năng của nhiên liệu thành nhiệt năng của hơi nước. Khói từ lò hơi qua bộ hâm nước 14, bộ sấy không khí 15, quạt khói 16 đẩy khói vào ống khói để thải ra ngoài. Nước từ bình khử khí 11 đực bơm nước cấp 12 bơm qua bình gia nhiệt cao áp 13, bộ hâm nước 14 rồi vào lò hơi 4. trong lò hơi, nước nhận nhiệt năng từ nhiên liệu cháy, biến thành hơi nước có áp suất và nhiệt độ cao (p= 130~240 ata; t= 540~6650C). Hơi nước ra lò được đưa vào tua bin hơi 5. Tại tuabin, nhiệt năng của hơi nước được biến thàn cơ năng, làm quay tuabin, áp suất và nhiệt độ của hơi nước giảm xuống. Tuabin làm quay máu phát điện (MF) để biến cơ năng thành điện năng và đưa và lưới điện qua máy biến áp tăng áp 6. Hơi nước sau khi ra khỏi tuabin có áp suất và nhiệt độ thấp (p=0.03~0,04 ata; t=30~400C), mang theo một lượng nhiệt đáng kể không được sử dụng vòa bình bơm tuần hoàn 8 đẩy vào. Nước từ bình ngưng 7 được bơm nước ngưng 9 đưa trở lại bình khử khí 11 qua nình gia nhiệt hạ áp 10. Một phần hơi nước được trích từ tuabin để cung cấp, cho bình gia nhiệt cao áp 13, bình khử khí 11 và bình gia nhiệt hạ áp 10. So với các NMĐ khác, NĐN có các đặc điểm sau: 1. Công suất lớn, thường được xây dựng gần nguồn nhiên liệu; 2. Phụ tải cung cấp cho khu vực gần nhà máy (phụ tải địa phương) rất nhỏ, phần lớn điện năng phát ra được đưa lên điện áp cao để cung cấp cho các phụ tải ở xa; 3. Có thể làm việc với phụ tải bất kỳ trong giới hạn từ Pmin đến Pmax 4 Thời gian khởi động lâu, khoảng 3 đến 10 giờ( kể cả phần lò hơi và tuabin), thời gian nhỏ đối với nhà máy chạy dầu và khí, lớn đối với nhà máy chạy than.
  6. 5. Có hiệu suất thấp, thông thường từ 30% đến 35%; với các nhà máy NĐN hiện đại có thông số hơi siêu cao có thể đạt được 40% đến 42%. 6. Lượng điện dùng lớn, 3 đến 15%. Các nhà máy chạy than có lượng điện tự dùng lớn hơn. 7. Vốn xây dựng nhỏ vầ thời gian xây dựng nhanh so vơi TĐ. 8. Gây ô nhiễm môi trường do khói, bụi nahr hưởng đến môi trường một vùng khá rộng. Để tăng hiệu suất của NĐN, người ta không ngừng tăng tham số của hơi nước và tăng công suất của các tổ máy. Trên thế giới, người ta dùng phổ biến các tổ máy 300. 500 và 800MW, một số nước còn dùng các tổ máy đến 1000, 1200MW. Ở nước ta hiện nay, các nhà máy NĐ công suất lớn và trung bình đều là NĐN, tổ máy có công suất lớn nhất là 300MW( Phả Lại 2) . Câu 4: Nêu cấu tạo, nguyên lý làm việc, đặc điểm của nhà máy đi ện nguyên tử ? Về thực chất nhà máy điện NT cũng là một nhà máy NĐ, ở đây lò hơi nước thông thường được thay thế bởi lò phản ứng hạt nhân 1 và bình trao đổi nhiệt 4 ( còn gọi là máy phát hơi nước ). Còn nguồn phát năng lượng điện vẫn sử dụng các thiết bị thông thường là tuabin hơi 8 và máy phát điện tuabin hơi 14. Nguồn phát ra năng lượng nhiệt ở nhà máy điện NT là lò phản ứng hạt nhân 1, trong đó xảy ra phản ứng hạt nhân và phát nhiệt để truyền cho nước được đưa qua lò phản ứng 1 được thực hiện lien tục bởi bơm 6. Quá trình phản ứng hạt nhân được điều chỉnh bởi các thanh đặc biệt và do đó điều chỉnh được công suất phát của nhà máy. Việc điều chỉnh công suất ở nhà máy điện NT tương đối nhạy so với các nhà máy điện khác. Nhà máy điện NT gồm hai chu trình tuần hoàn kín : vòng đầu tiên bao gồm lò phản ứng 1 , ống dẫn 5 của bình trao đổi nhiệt 4 và bơm nước 6 . Nước sinh hơi trong lò 1 có áp suất và nhiệt độ cao , được đưa vào bình trao đổi nhiệt 4 để truyền nhiệt cho nước của vòng mạch thứ 2 . Nước bổ sung để bù tổn thất nước trong quá trình làm việc được chứa trong bình 13 và đưa vào lò qua bơm 12. Mạch vòng thứ hai bao gồm bình trao đổi nhiệt 4 , tuabin hơi 8, bình ngưng 9 và bơm 11. Hơi nước được tạo ra trong bình 4 được đưa vào tuabin 8 qua ống
  7. dẫn 11 và sau đó xuống bình ngưng 9. Tại bình ngưng 9 hơi nước được làm lạnh bởi nước tuần hoàn do bơm 10 cung cấp. Bơm nước cấp 10 cung cấp nước cho bình 4 lấy từ bình ngưng 9. Trong quá trình làm việc, lò phản ứng hạt nhân phát ra các tia phóng xạ rất nguy hiểm đối với cơ thể người, đặc biệt là tia gamma và nowtron. Để giảm bớt độ nguy hiểm, lò phản ứng hạt nhân được bao bọc bởi các lớp bảo vệ đặc biệt, bao gồm lớp nước dày 1m , lớp bê tông dày 3m và lớp gang dày 0,25 m. Nước của mạch vòng đầu tiên chạy qua lò phản ứng hạt nhân nên có nhiễm các chất phóng xạ , nước của mạch vòng 2 hầu như không bị nhiễm phóng xạ. Đó cũng là lý do vì sao người ta phải thực hiện ít nhất 2 mạch vòng tuần hoàn của hơi và nước. Số mạch vong càng nhiều , càng đảm bảo an toàn cho người vận hành và thiết bị, song giá thành lắp đặt cao và hiệu suất sẽ bị giảm đi. Tất cả các thiết bị của mạch vòng đầu tiên đều được đặt trong các gian đặc biệt có lớp bảo vệ riêng. So với các nhà máy NĐ , lượng nhiên liệu tiêu thụ trong các nhà máy NT nhỏ hơn rất nhiều, ví dụ như để sản xuất ra 120 MWh điện năng chỉ cần 30 g uran, trong khi đó, cũng với sản lượng điện như vậy , ở các nhà máy NĐ cần đến 100 -110 tấn than tiêu chuẩn. Do vậy, người ta đã và đang xây dựng nhiều nhà máy điện NT công suất lớn, nhất là trong các khu vực không có nguồn nhiên liệu địa phương hoặc thủy điện, các vùng rừng núi khó vận chuyển nhiên liệu hoặc các vùng cách xa nguồn nhiên liệu. Năng lượng của 1 kg uran tương đương với năng lượng của 2700 tấn than tiêu chuẩn. Nguời ta thống kê được rằng, năng lượng của uản và thori trên toàn thế giới hiện nay lớn gấp 23 lần năng lượng của tất cả các nguồn năng lượng khác. Đó cũng là lý do chính giải thích vì sao người ta đã xây dựng những nhà máy điện NT công suất lớn, các tổ máy đã đạt đến 500 ; 750 và 1000 KW Mặt khác, cũng cần nhấn mạnh rằng , việc xây dựng và vân hành các nhà máy điện NT ngoài việc đòi hỏi vốn lớn, trình độ kĩ thuật cao, còn có vấn đề an toàn rât quan trọng. Tuy nhà máy điện NT không tỏa khói vào môi trường, nhưng để tránh nguy hiểm do khả năng ô nhiễm môi trường bởi các chất phóng xạ, các nhà máy điện NT được xây dựng ở các nơi xa khu dân cư. Vấn đề xử lý chất thải của các nhà máy điện này cũng gặp những khó khăn không nhỏ. Nhà máy điện NT có các đặc điểm chính sau đây : 1. Nhà máy điện NT có thể xây dựng ở những nơi bất kỳ xa khu dân cư. 2. Yêu cầu khối lượng nhiên liệu rất nhỏ, thích hợp với việc xây dưng nhà máy ở các vùng rừng núi, các vùng cách xa nguồn nhiên liệu.
  8. 3. Có thể làm việc với các đồ thị phụ tải bất kỳ, nhanh nhạy trong việc thay đổi chế độ làm việc. 4. Không ô nhiễm môi trường bằng việc tỏa khói, bụi như các nhà máy NĐ. Song lại dễ gây nguy hiểm cho người vận hành và dân cư xung quanh do ảnh hưởng của các tia phóng xạ có thể lọt ra ngoài vùng bảo vệ. 5. Xây dựng vận hành cần có kĩ thuật cao, vốn ban đầu lớn. Các nước đã xây dựng nhà máy NT là CHLB Nga, Đức, Nhật Bản, Italia, Pháp, Mỹ, Canada, Ấn Độ, Hàn Quốc, CHDCND Triều Tiên… SƠ ĐỒ HỆ THỐNG MỘT THANH GÓP Câu 5: Sơ đồ một hệ thống thanh góp có phân đoạn bằng máy cắt: Để khắc phục các sơ nhược điểm của đồ một thanh góp không phân đọan như không đảm bảo độ tin cậy, cũng như các phụ tải cũng như khắc phục một số nhược điểm của sơ đồ m ột thanh góp phân đoạn bằng dao cách ly , người ta thực hiện việc phân đoạn thanh góp bằng máy cắt phân đoạn (MCPĐ). ***********************hình 7.3 trang 314*************************** MCPĐ có thể đặt ở vị trí mở hoặc đóng khi làm việc bình thường. Nếu MCPĐ thường đóng thì khi ngắn mạch trên các phân đoạn lân cận nó sẽ tự động cắt ra để đảm bảo sự làm việc bình thường của các phân đoạn còn lại ; song như vậy sẽ làm tăng dòng điện ngắn mạch trong mạng. Để giảm dòng ngắn mạch, trong các trạm trung áp và hạ áp người ta để các MC PĐ ở vị trí thường mở và đặt thêm thiết bị tự động đóng nguồn dự phòng (TĐD) . Thiết bị này sẽ tự động đóng MC PĐ khi nguồn của các phân đoạn lân cận bị mất. Sơ đồ một thanh góp có MCPĐ được dùng nhiều trong các NMĐ và TBA vì có cấu trúc vận hành đơn giản, giá thành hạ và độ tin cậy tương đối cao do giảm được xác suất mất điện của các phụ tải khi mất điện và sửa chữa thanh góp( 50% khi có hai phân đoạn). Có thể dùng để cung cấp điện cho các phụ tải quan trọng không cho phép mất điện bằng các đường dây kép
  9. lấy điện từ hai phân đoạn khác nhau. Người ta hay dùng sơ đồ này khi số nguồn và số đường dây nối với mỗi phân đoạn không lớn. Sơ đồ còn một nhược điểm khi sửa chữa máy cắt của một thanh góp nào đó,phụ tải của nó sẽ bị mất điện trong suốt thời gian sửa chữa. Câu 6: Sơ đồ một hệ thống thanh góp có thanh góp vòng Sơ đồ thanh góp vòng có ưu điểm là cho phép sửa chữa máy cắt của một mạch nào đó mà không làm gián đoạn cung cấp điện của mạch đó bằng cách dùng MCV và TGV để thay thế cho MC cần sửa chữa. Ví dụ cần sửa MC1 (hình 2.4b), ta tiến hành đưa MCV vào thay thế MC1 theo trình tự sau : - Kiểm tra TGV bằng trực giác ; - Đóng mạch MCV vào thanh góp mà MC1 đang nối với nó ; - Đóng CLV1 ; - Cắt MC1 ; - Cắt CLV1 rồi CLTG1 - Nối đất an toàn hai đầu MC1 và tiến hành công việc sửa chữa Sau khi sửa MC1 xong, để đưa nó vào làm việc trở lại, các thao tác được thực hiện theo trình tự ngược lại. *******************hình 7.4 trang 315********************************* Trên hình 2.4, sơ đồ a dùng MCv riêng cho từng phân đoạn. Để giảm giá thành có thể sử dụng các sơ đồ b, d. Sơ đồ b dùng một MC v cho cả hai phân đoạn nên khi sửa chữa máy cắt của các mạch nối với PĐ 2,nó sẽ phải chuyển sang làm việc với PĐ1, điều này bất lợi với các hộ quan trọng được cung cấp từ hai phân đoạn. Sơ đồ c khắc phục được nhược điểm vừa nêu, nhưng mạch MCV có cấu trúc phức tạp. Sơ đồ d dùng một máy cắt chung cho cả MCPĐ và MCV, sơ đồ này cũng có cấu trúc phức tạp, song cả hai sơ đồ c và d đều vận hành thuận tiện. Sơ đồ c, d dễ dàng trong việc sửa chữa máy cắt của đường dây nối với một phân đoạn bất kỳ.
  10. Sơ đồ e cả hai máy cắt đều có thể làm nhiệm vụ của MC V và việc phân đoạn được thực hiện cả khi mạch giữa làm việc hoặc không do nó được nối qua hai máy cắt, làm tăng độ tin cậy của sơ đồ vì tránh được việc ngừng toàn bộ các mạch khi ngắn mạch trên một phân đoạn nào đó và khi hỏng hóc MCPĐ. Sơ đồ một thanh góp phân đoạn có TG V có thể sử dụng ở các NMĐ và TBA công suất không lớn nhưng có đường dây khá lớn. Trong trường hợp cần thiết, không để gián đoạn sự làm việc của nguồn khi sửa chữa máy cắt của nó, có thể nối TGV với cả nhánh nguồn HỆ THỐNG HAI THANH GÓP Câu 7: Sơ đồ hai hệ thống thanh góp không có phân đoạn, không có thanh góp vòng Hiện nay trong hầu hết các HTĐ người ta đều cho làm việc cả hai thanh góp. Máy cắt nối MCn làm nhiệm vụ giống như MCPĐ trong sơ đồ một thanh góp khi làm việc bình thường. Cần phân bố các nguồn và phụ tải sao cho khi sự cố trên thanh góp có thiệt hại thấp nhất. Khi cần sửa chữa một thanh góp nào đó, dùng các dao CL TG để chuyển các mạch của nó sang thanh góp còn lại. Đây là một trong những ưu đi ểm của sơ đồ hai thanh góp so với sơ đồ một thanh góp có phân đoạn. Trong thời gian sửa chữa thanh góp cũng có nguy cơ mất điện toàn bộ (khi hư hỏng trên thanh góp còn lại), song với xác suất rất nhỏ. Ngoài ưu điểm trên, khi cần sửa chữa máy cắt của một mạch nào đó, cũng cần chuyển các mạch còn lại về một thanh góp để đưa MC n vào thay thế máy cắt cần sửa chữa Ví dụ cần sửa chữa MC 1, chẳng hạn cần tách MC1 ra khỏi lưới và đưa MCn vào thay thế theo trình tự thao tác sau : - Chuyển tất cả các mạch còn lại về TG2 nếu mạch có MC1 đang làm việc trên TG1.
  11. - Cắt mạch MCn và các dao CL của nó để TG1 mất điện ; - Cắt MC1 và các dao CL của nó ; - Gỡ các dây dẫn nối với hai đầu MC 1 để tách nó ra khỏi lưới và dùng dây dẫn (DD) nối tắt các đầu còn lại vừa tách ra ; - Đóng các dao CL vừa mở của MC1 để nối mạch có máy cắt cần sửa chữa với TG1 - Đóng mạch MCn để tiếp tục cung cấp điện cho phụ tải của mạch có MC1 ; - Sau cùng cần tiến hành các biện pháp an toàn để có thể sửa chữa MC1 ; Khi MC1 được sửa xong, ta tiến hành các thao tác theo trình tự ngược lại để đưa MC1 vào tiếp tục làm việc và đưa MCn trở về vị trí cũ của nó, khôi phục lại sơ đồ làm việc ban đầu. ***************************************************************** CHÚ Ý: CÁC CÂU HỆ THỐNG HAI THANH GÓP ĐỀU PHẢI CHÉP CÁI NÀY(Ở TRÊN ) *********************hình 7.6 trang 317**************************** Tuy sơ đồ hai thanh góp đã khắc phục được một số nhược điểm của sơ đồ một thanh góp. Song vẫn có các nhược điểm cần nêu như sau : - Dùng nhiều dao CL và dao CL được dùng để thao tác khi có dòng điện,nếu nhầm lẫn sẽ rất nguy hiểm. - Sửa chữa máy cắt của một mạch nào đó, mạch ấy phải mất điện trong suốt thời gian thao tác để đưa MCn vào thay thế và thời gian đưa máy cắt đã sửa chữa xong vào làm việc trở lại. Để giảm thời gian mất điện này,người ta dùng thêm các dao CL phụ(CL f )để thực hiện việc nối tắt đường dây với thanh góp (hình 2.7). Khi đó MC n còn làm cả nhiệm vụ của MCv, thanh góp nối với các CLf cũng làm cả nhiệm vụ của thanh góp TGv ; - Việc bố trí thanh góp và dao CLTG cũng khá phức tạp ;
  12. - Khi số mạch nhiều, công suất lớn thì khi xảy ra ngắn mạch trên một thanh góp, số mạch bị mất điện sẽ lớn, chế độ làm việc với một thanh góp sẽ chiếm một khoảng thời gian lớn đáng kể trong năm, làm giảm độ tin cậy cung cấp điện của sơ đồ khá nhiều. - Để tránh thao tác nhầm lẫn giữa dao cách ly của nhân viên trực nhật, cần có những bộ khóa liên động bằng cơ khí hoặc bằng điện. ***************************hình 7.7 trang 318********************** Câu 8: Sơ đồ hai hệ thống thanh góp có một thanh góp phân đoạn không có thanh góp vòng Để giảm số mạch bị mất điện khi ngắn mạch trên một thanh góp, người ta tiến hành phân đoạn các thanh góp . Khi làm việc bình thường, căn cứ vào số mạch và công suất của chúng mà phân bố các mạch cho các thanh góp và các phân đoạn một cách hợp lý sao cho tổn thất do sự cố trên các phân đoạn là ít nhất. Các sơ đồ hai thanh góp đã nêu vẫn còn nhược điểm chung là có thời gian mất điện khi tiến hành các thao tác để đưa máy cắt ra sửa chữa và đưa nó trở lại làm việc sau khi sửa chữa xong, và thời gian làm việc trên một thanh góp nhiều khi số mạch lớn Câu 9 : sơ đồ hệ thống hai thanh góp có thanh góp vòng Sơ đồ hai thanh góp có TGv được trình bày trên hình 2.9. Nhờ có MC v và TGv mà khi sửa chữa máy cắt của một mạch bất kỳ nào, cả hai thanh góp vẫn đều làm việc và tránh được thời gian mất điện khi thao tác. Các thao tác để đưa MCv vào thay thế máy cắt cần sửa cũng được tiến hành theo trình tự giống như đối với sơ đồ một thanh góp có thanh góp vòng. Song ở đây cần lưu ý là mạch có máy cắt cần sửa chữa đang làm việc trên thanh góp nào, ta cũng đưa MCv vào làm việc ở thanh góp đó. Tùy theo số mạch
  13. nhiều hay ít mà ta sử dụng MCv và MCn (hình 2.9b), trong trường hợp này cần đặt thêm dao cách ly phụ. ***************************************************************** câu 10 : trình bày khái niệm mạch thứ cấp, các phần tử trong mạch thứ cấp Mạch thứ cấp trong nhà máy điện và trạm biến áp bao gồm các mạch đo lường, bảo vệ, tự động hóa, kiển tra, điều khiển, tín hiệu, liên lạc... Hệ thống thứ cấp là các phương tiện kỹ thuật cần thiết để đảm bảo sự vận hành tin cậy và kinh tế của hệ thống sơ cấp. Nhiệm vụ của hệ thống thứ cấp là thực hiện việc điều khiển, liên động, phát tín hiệu, theo dõi, đo lường, tính toán, ghi chép, bảo vệ... Trên hình 10.1a giới thiệu sơ đồ biểu diễn các chức năng của hệ thống thứ cấp trong các nhà máy điện và trạm biến áp. Các phần tử của mạch thứ cấp Để thực hiện việc điều khiển, đo lường, kiểm tra và báo tín hiệu... trong các mạch thứ cấp của nhà máy điện và trạm biến áp, người ta dùng các khí cụ điện có cấu tạo khác nhau. Theo công dụng của chúng, người ta chia chúng thành các nhóm khí cụ sau: khí cụ điều khiển dùng để truyền các tín hiệu đóng, cắt, chuyển đổi vị trí của các bộ tiếp điểm, thay đổi các phương trình làm việc... ; các role trong mạch điều khiển dùng để thực hiện các chương trình logic, kiểm tra mạch ; các khóa điều khiển dùng để phát các tín hiệu điều khiển và thay đổi chương trình làm việc của sơ đồ điều khiển ; các cuộn dây đóng, cắt của máy cắt làm nhiệm vụ thực hiện động tác điều khiển cuối cùng ; khí cụ tín hiệu như đèn, chuông, còi, bảng tín hiệu làm nhiệm vụ cảnh báo cho người trực nhật về vị trí và trạng thái làm việc của các thiết bị ; khí cụ kiểm tra như các đồng hồ đo lường, cầu đo... làm nhiệm vụ kiểm tra tình trạng làm việc của các thiết bị. Để biểu diễn trên sơ đồ mạch thứ cấp, người ta mã hiệu hóa tất cả các khí cụ, các dụng cụ và các phần tử bằng các kí hiệu đặc trưng. Một trong những yêu cầu khi biểu diễn bằng kí hiệu các phần tử trong mạch thứ cấp là thuận tiện, cho ta dẽ dàng và nhanh chóng Có thể mã hiệu các phần tử bằng số hoặc bằng chữ cái. Khi dùng chữ cái, mã hiệu của mỗi phần tử gồm một hoặc hai chữ cái đầu theo tên gọi của chúng
  14. hoặc các chữ cái đặc trưng cho loại và nhiệm vụ của chúng như :MC - máy cắt điện ; Cl - dao cách ly ; KĐK - khóa điều khiển ; N - nút bấm ; NT - nút thử ; BI - máy biến dòng điện ; BU - máy biến điện áp ; Cđ - cuộn dây đóng của máy cắt ; Cc - cuộn dây cắt của máy cắt Đối với các dụng cụ đo lường, người ta kí hiệu chúng bằng các chữ cái đơn vị đo như: A - ampe mét ; V - vôn mét ; Ω - ôm mét ; mA - miniampe mét... Role áp lực RP Role dòng điện RI Role điện áp RU C©u 11: Tr×nh bµy thiÕt bÞ ph©n phèi ®iÖn Role tín hiệu RTH trong nhµ vµ mét sè cÊu tróc cña thiÕt bÞ ph©n Role tổng trở RZ phèi ®iÖn trong nhµ Role trung gian RG Role thời gian RT Theo vị trí đặt của các thiết bị người ta phân biệt thiết bị phân phối điện (TBPP) trong nhà hay TBPP điện kín và TBPP ngoài trời hay TBPP đi ện h ở. Trong các TBPP kín tất cả các phần tử của nó được đặt trong nhà Cấu trúc của thiết bị phân điện trong nhà 5.7.1 THIẾT BỊ PHÂN PHỐI ĐIỆN TRUNG ÁP THÔNG DỤNG. Khi có nhiều mạch người ta thường dùng các thiết bị trọn bộ ở các cấp điện áp đến 24kV. Mỗi mạch là một tủ trọn bộ. Có thể dùng loại tủ kín hoặc tủ hở. Tủ hở có mặt trước được chắn bằng tấm kim loại có chiều cao 1,8m. Các cạnh bên là tấm chắn kim loại hoặc lưới; mặt sau là lưới thép hoặc cửa là các tấm kim loại. Dùng tủ hở có nhược điểm là thiết bị dễ bị bụi bẩn, nhưng giá thành
  15. hạ. Tủ kín có vỏ hoàn toàn bằng các tấm thép, tránh được bụi bẩn và an toàn hơn. Theo cách bố trí, người ta phân biệt các loại tủ: - Tủ có các khí cụ điện được lắp cố định (hình 8.32a) với một hoặc hai thanh góp. Tất cả các khí cụ điện như máy cắt, dao cách ly, máy cắt phị tải, máy biến áp đo lường…được đặt cố định trong tủ; có cấu trúc hở hoặc kín và có ngăn từng phần. - Tủ có các khí cụ điện có thể đẩy kéo được (hình 8.32b, c) với một hoặc hai thanh góp. Thiết bị chủ yếu là MC, được thiết kế theo kiểu đẩy kéo được, có thể vận chuyển riêng. Loại này thường có cấu trúc vỏ kim loại kín. Tủ có máy cắt lắp đặt trên xe đẩy kéo được là các loại tủ thường dùng MC chân không hoặc MC khí SF6 đôi khi cũng dùng máy cắt phụ tải hoặc các thiết bị khác có thể. Máy cắt đặt trên tấm di động và có thể đưa được ra ngoài bằng xe riêng. Việc bố trí này rất thuận lợi cho việc lắp đặt, sửa chữa, thí nghiệm, kích thước gọn nhẹ, an toàn. Việc thao tác, vị trí cách ly, thử nghiệm được thực hiện bằng cách di chuyển máy cắt rất an toàn, Chuyển động bên trong tủ cũng có thể thực hiện bằng động cơ. Dao nối đất dưới panen và có khóa liên động cơ khí với máy cắt. Các tủ được thiết kế với một hoặc hai thanh góp. Các tủ kiểu BD vỏ bằng kim loại có ba ngăn phân cách thanh góp, khí cụ đóng mở và đầu cáp bằng các tấm ngăn kim loại. Ngoài ra còn có ngăn hạ áp vỏ kim loại chưa các khí cụ điện thứ cấp như khóa điều khiển, dụng cụ đo lường, bảo vệ… 5.7.2 THIẾT BỊ PHÂN PHỐI ĐIỆN TRUNG ÁP DÙNG CÁCH ĐIỆN KHÍ SF6. Những tiến bộ kỹ thuật và kinh nghiệm tích lũy trong nhiều năm qua đã đóng góp không nhỏ vào việc giảm thể tích các thiết bị đóng cắt nói riêng và TBPP điện nói chung khoảng gần 10 lần so với những năm 1950, nhất là sau khi đưa chất khí cách điện SF6 vào sử dụng trong máy cắt và TBPP. Đối với trạm biến áp 22kV khi dùng khí cách điện có thể giảm được 75% thể tích trạm so với thiết bị thông thường và trong tương lai còn có thể giảm hơn nữa. Trên hình 8.37 giới thiệu mặt cắt của TBPP có cách điện khí dùng sơ đồ hai thanh góp cho trạm 22kV.
  16. Việc giảm thể tích của các TBPP có ảnh hưởng tích cực đến giá thành và cách xây dựng trạm. Mặt khác việc tiến hành lắp đặt nhanh chóng, vận hành đơn giản và an toàn. Song các phương án dùng cách điện truyền thống vẫn được sử dụng ở nhiều nơi có nhiều khí cụ điện do giá thành thiết bị rẻ hơn. Thiết bị dùng cách điện khí SF6 có khả năng đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của người sử dụng một cách an toàn nhất, độ tin cậy cao, bảo quản dễ dàng và sẵn sàng làm việc tốt trong mọi môi trường và chế độ vận hành phức tạp. Trên hình 8.38 giới thiệu tủ hợp bộ cách điện khí dùng máy cắt chân khoong24kV của ABB sản xuất, ký hiệu EML, là các tủ đóng cắt có vỏ kim loại kín, máy cắt chân không, môi trường cách điện là khí SF6. 5.7.3 NỐI CÁC MÁY BIẾN ÁP TRUNG ÁP. 5.7.3.1 Nối máy biến áp cách ly hoàn toàn. Người ta thường dùng cáp cách điện bằng chất dẻo để nối máy biến áp vơi các khí cụ điện của trạm (hình 8.44). Bộ phận cơ bản của cách nối bằng cáp giữa máy biến áp và thiết bị đóng ắt của trạm là đầu cáp nối dạng nhiều đầu. Trên hình 8.45 giới thiệu loại đầu cáp dùng cho 4 cáp điện lực nối song song, ưu điểm của cách nối này là ngoài việc vận hành đơn giản, còn rẻ tiền vì không cần giá cáp ở máy biến áp. 5.7.3.2 Nối thanh góp cách điện SF6 Hệ thống thanh dẫn khí cách điện SF6 là một cấu trúc riêng, được dùng để nối tất cả các bộ phận cần thiết của TBPP như nối thanh góp với các khí cụ điện:MC, BI, CL…hoặc nối máy biến áp điện lực với TBPP. Hình 8.47 giới thiệu việc thực hiện cách nối thanh góp của hai dãy TBPP. 5.7.4 CÁCH ĐẶT KHÁNG ĐIỆN.
  17. Khi đặt kháng điện cần quan tâm đến vấn đề phát nóng và lực động điện của kháng điện. Cần đảm bảo tổn thất nhiệt trong quá ình vận hành được tản ra bên ngoài một cách hợp lý để giữ cho nhiệt độ của kháng không vượt quá trị số cho phép. Thông thường cần đảm bảo chất lượng không khí làm mát từ 4 đến 5 m3/phút cho một kilôoat tổn thất nhiệt. Ngoài ra cần đặt kháng điện cách xa các bộ phận bằng kim loại xung quanh để tránh cho chúng khỏi bị phát nóng quá mức do có dòng điện xoáy, Các kháng điện phải đặt cách các cấu trúc bằng thép, cốt thép trong trần, sàn và tường nhà ít nhất 500mm. Nếu sàn có cốt thép thì cần đặt kháng điện lên bệ bê- tông. Khi cần che chắn cho kháng điện, nên dùng các vật liệu không sắt từ, khoảng cách giữa kháng điện và cấu trúc kim loại phải đủ lớn để đảm bảo sao cho trị số hiệu dụng của cường độ từ trường không vượt quá 20A/cm. C©u 12: Tr×nh bµy thiÕt bÞ ph©n phèi ®iÖn ngoµi trêi vµ mét sè cÊu tróc cña thiÕt bÞ ph©n phèi ®iÖn ngoµi trêi ? Thiết bị phân phối điện ngoài trời thường dùng cho các cấp điện áp từ 35 đến 750kV, chúng được xây dựng ở các nhà máy điện, các trạm biến áp ngoài thành phố, dọc theo các đường giao thông ở các vùng nông thôn. Trong mỗi trạm biến áp,không những gồm các thiết bị cao áp, các máy biến áp điện lực mà còn cả những thiết bị trung áp, hạ áp cùng nhiều thiết bị khác Tùy theo mặt bằng, địa điểm, công suất, số nguồn, đường dây… mà người thiết kế xác định sơ đồ và cấu trúc của trạm theo các quy chuẩn về xây dựng điện. Dưới đây sẽ lần lượt giới thiệu một số ví dụ chọn lọc về cấu trúc của TBPP điện ngoài trời.
  18. 5.5.1 Sơ đồ đặt thấp Sơ đồ đặt thấp là một dạng cấu trúc thong dụng. các dao cách ly thanh góp được bố trí cạnh nhau , cùng chiều với đường dây. Các thanh góp được đặt .phía trên dao CL ở mức thứ 2 ; ở mức thứ 3 là các nhánh nối tới MC. Ưu điểm quan trọng của cấu trúc này là MC và MBA có thể thực hiện rẽ nhánh nối đường dây này tới dao cách ly của đường dây đi ra. Cấu hình này có khoảng cách hẹp giữa các khoang, nhưng tăng chi phí cho cấu trúc cho cấu trúc xà và cột vì dây dẫn có độ cao lớn. - Sơ đồ tuyến dùng thanh dẫn ống được trình bày trên hình 5.15. sử dụng v ới thanh góp có dòng điện lớn hơn 3000A. các cực của dao CL TG đặt cùng tuyến với thanh góp, chỉ cần xà cao dùng cho đường dây đi ra. Cách bố trí này làm giảm chi phí cho xà, cột và sơ đồ trạm rất rõ ràng Sơ đồ hai thanh góp có TGv cũng được bố trí tương tự. song MC bố trí làm hai dây nên TGv cũng được bố trí hình chữ U để có thể nối với tất cả các nhánh, do vậy diện tích trạm sẽ lớn. - Sơ đồ ngang : các dao CLTG đặt theo hàng vuông góc với thanh góp . với cách bố trí này thanh góp có thể là dây mềm hoặc ống. các mạch đường dây ra, vào được treo trên đỉnh và cố định vào xà. Do chiều rộng khoang nhỏ nên cách bố trí này sẽ làm cho bề rộng của trạm lớn. 5.5.2 Các sơ đồ dạng đặc biệt Để tiết kiệm không gian của trạm, người ta dùng các MC đẩy kéo được và có dao CL kèm theo, không yêu cầu dao CL riêng. Song cấu trúc này chỉ thích hợp với sơ đồ một thanh góp, giá thành lại thấp rất nhiều Ở các trạm phân phối trung tâm có một hoặc hai máy biến áp , người ta thường dùng các sơ đồ đơn giản khi có ít mạch. Trên hình 5.17 giới thiệu sơ đồ gồm 2 đường dây đến để cung cấp cho hai máy biến áp, dùng sơ đồ một thanh góp có phân đoạn bằng hai dao CL ( hoặc cũng có thể dùng MC phân đoạn ) 5.5.3 Sơ đồ đường chéo Các dao CLTG kiểu một trụ được bố trí chéo nhau so với thanh góp. Sơ đồ này được sử dụng trong các TBPP 245 và 420 kV. Tùy thuộc vào vị trí thanh góp, người ta phân biệt hai phương án sau:
  19. 1- Sơ đồ thanh góp ở trên được giới thiệu trên hình 5.18. ưu điểm của sơ đồ này là khi một đường dây không làm việc, các dao CLTG mở ra và người có thể đến gắn được. Đối với các thiết bị có dòng điện làm việc trên 3000A và dòng điện ngắn mạch lớn, người ta dùng thanh dẫn hình ống để giảm kích thước trạm. Hình 5.18 giới thiệu sơ đồ của TBPP điện áp 420kV kiểu đường chéo, ống dẫn. các ống có chiều dài bằng chiều dài mỗi khoang và được kẹp trên sứ đỡ; điểm đỡ cố định ở giữa, điểm đỡ trượt ở hai đầu ống. các đoạn thanh góp của một số khoang có thể được hàn với nhau với chiều dài khoảng 120m. 2- Sơ đồ thanh góp ở dưới được giới thiệu trên hình 5.19. các thanh góp được đặt trên dao CLTG, các dao CLTG một trụ treo vuông góc với thanh góp. Do vậy chỉ đòi hỏi xà đỡ thanh góp với trọng lượng nhẹ và kích thước khoang hẹp. các MC có thể đặt thành hai hoặc một dãy. Bố trí MC thành một dãy ( hình 5.19) tiết kiệm được mặt bằng. so với bố trí MC hai dãy, tiết kiệm được khoảng 20% diện tích. Các MC đặt cùng phía nên chỉ cần một đường vận chuyển và vận hành. Nên đặt MC về phía có nhiều mạch. Sơ đồ đặt MC thành một dãy được dùng nhiều vì tiết kiệm được diện tích và rất thích hợp khi có TGv. sơ đồ ba thanh góp và TGV được giới thiệu trên hình 5.20 C©u 13: Tr×nh bµy kh¸i niÖm, ®Æc ®iÓm cña nguån thao t¸c vµ c¸c s¬ ®å lµm viÖc cña acqui khái niệm về ắc quy acqui được coi là nguồn thao tác một chiều tin cậy nhất vì sự làm việc của chúng không phụ thuộc vào lưới điện xoay chiều và đảm bảo cho các thiết bị thứ cấp làm việc tốt ngay khi mất toàn bộ nguồn điện chính của nhà máy hoặc của trạm. Một ưu điểm không nhỏ nữa của acqui là khả năng cho phép quá tải ngắn hạn khá lớn, điều này đặc cần thiết khi dùng điện một chiều để đóng cắt trực tiếp các máy cắt công suất lớn vì khi đó sẽ có sự nhảy vọt về dòng điện.
  20. Đặc tính về điện của acqui Đặc tính về điện của acqui cho trong bảng 3.1 bao gồm các đại lượng chính sau : -điện áp định mức : điện áp định mức của một ngăn acqui U0 có giá trị cố định, với acqui axit là 2V, acqui kiềm là 1,2 V.Điện áp định mức cảu một bình acqui U1 là tích số của số ngăn mắc nối tiếp n0 và điện áp định mức của mỗi ngăn là U0 : U1 = n0U0 (3.1) -dung lượng phóng định mức của acqui CN là lượng điện có thể phóng ra trong một khoảng thời gian qui định tN và ở dòng điện phóng định mức IN với chất điện phân ở nhiệt độ, tỷ trọng và mức dung dịch định mức không làm cho điện áp của acqui giảm xuống dưới điện áp phóng cuối Upmin được xác định bởi : CN = INtN (3.2) Dung lượng của acqui cho theo ampe-giờ (A.h). Nếu phóng điện với dòng In(A) khác định mức chỉ số n chỉ khoảng thời gian phóng tn(h), dung lượng phóng sẽ là Cn. Ví dụ C3 ứng với t3 = 3 giờ Đặc tính Đơn vị Acqui chì Axit Acqui NICd OPzS Gro/GroE Gro T/TP TS/T -H SP Dung lượng định mức Ah C10 C10 C10 C5 C5 CN A I10= C10 I5=0,2 C5 Dòng phóng định mức V/ngăn 1,78 đến 1,85 1,8 1,1 1,1 Điện áp phóng định mức 1,82 cuối ở 20 Upmin Điện áp nạp Unmax khi V/ngăn 1,5 đến nạp điện áp không đổi 2,4 1,65 V/ngăn hoặc2231) 2,232) 2,2 1,42) Điện áp nạp từ từ Un 33) 1,42) - 2,23 2) Hệ số nạp 1/ɳAh 1,2 Kg/dm3 1,2 1,2 1,19 0,02 1,4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2