CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HỆ THỐNG<br />
SUỐI, HỒ THỦY LỢI THUỘC HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH<br />
QUẢNG NAM<br />
Vũ Thị Phương Anh<br />
1<br />
Lê Thị Thu Hà2<br />
Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2013 và thu<br />
mẫu bổ sung năm 2016 tại 7 điểm: Suối Tiên - Xã Quế Hiệp, Suối Lớn - Xã Quế Long,<br />
Suối Nước Mát - Xã Quế Long, Suối Lồ Lồ - Xã Quế Phong, Suối Một Mua - Xã Quế<br />
Phong, Hồ An Long - Xã Quế Phong, Hồ Giang - Xã Quế Long thuộc huyện Quế Sơn.<br />
Kết quả đã xác định được cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống suối, hồ thủy lợi ở<br />
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam khá phong phú gồm 75 loài với 50 giống, nằm trong<br />
17 họ, thuộc 7 bộ khác nhau. Ưu thế họ thuộc về bộ cá Vược (Perciformes) với 6 họ<br />
chiếm 35,29% trong tổng số họ. Bộ có nhiều giống nhất là bộ cá Chép (Cyprinformes)<br />
với 25 giống (chiếm 50,00%). Đa dạng về loài thuộc về bộ cá Chép (Cyprinformes) có<br />
41 loài chiếm 54,67% trong tổng số loài.<br />
1. Mở đầu<br />
Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích tự nhiên của<br />
huyện 251,17 km2, nằm cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 30 km về phía Tây Bắc, cách thành phố<br />
Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam. Đây là huyện có nhiều khe suối và hồ thủy lợi. trong<br />
thời gian qua việc đánh bắt ngày càng gia tăng đặc biệt với hình thức đánh bắt nguồn<br />
lợi cá bằng các phương tiện tận diệt như xung điện, mìn,... và sự phát triển của du lịch<br />
tại khu vực đã làm suy giảm đáng kể nguồn lợi thuỷ sản ở hệ thống suối cũng như ở<br />
hồ thủy lợi. Tuy nhiên có thể thấy, công tác quản lý của các cấp chính quyền và tình<br />
trạng nuôi trồng, khai thác nguồn lợi thủy sản của người dân ở các khe suối và hồ thủy<br />
lợi còn chưa được quan tâm và nhiều bất cập. Điều này đã gây nên tình trạng ô nhiễm<br />
môi trường, suy giảm nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các loài cá. Chính vì vậy, việc<br />
nghiên cứu thành phần loài cá và đề xuất những giải pháp phát triển bền vững nguồn<br />
lợi là rất cần thiết. Bài báo này sẽ cung cấp số liệu cơ bản về đa dạng sinh học cá, từ<br />
đó góp phần vào việc quy hoạch và sử dụng hợp lý nguồn lợi cá ở đây.<br />
2. Nội dung<br />
2.1 . Địa điểm thu mẫu và phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2013 và thu mẫu bổ<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
. TS. Phó Hiệu trưởng, trường Đại học Quảng Nam<br />
. ThS. Trường PTTH Quế Sơn<br />
<br />
VŨ thỊ phƯƠnG Anh - Lê thỊ thu hà<br />
<br />
sung năm 2016 tại 7 điểm: Suối Tiên - Xã Quế Hiệp, Suối Lớn - Xã Quế Long, Suối<br />
Nước Mát - Xã Quế Long, Suối Lồ Lồ - Xã Quế Phong, Suối Một Mua - Xã Quế<br />
Phong, Hồ An Long - Xã Quế Phong, Hồ Giang - Xã Quế Long thuộc huyện Quế Sơn.<br />
Mẫu cá được thu trực tiếp tại các điểm nghiên cứu bằng cách theo ngư dân đánh<br />
bắt, thu mẫu cá của người dân và các chợ quanh khu vực nghiên cứu. Phân loại cá bằng<br />
phương pháp so sánh hình thái, chủ yếu dựa vào các khóa định loại của Mai Đình Yên<br />
(1978, 1992) [8,9], Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005) [4,5], Kottelat (2001) [6], ...Mỗi<br />
loài cá được nêu tên khoa học và tên Việt Nam. Trình tự các bộ, họ, giống, loài được<br />
sắp xếp theo hệ thống phân loại của FAO (1998, 1999, 2001) [3], Eschermeyer (2005)<br />
[2].<br />
2.2 . Kết quả nghiên cứu<br />
2.2.1 . Cấu trúc thành phần loài<br />
Qua nghiên cứu đã xác định được danh lục thành phần loài cá ở khe suối, hồ<br />
thủy lợi, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam gồm 75 loài, với 50 giống, nằm trong 17<br />
họ, thuộc 7 bộ khác nhau. Danh lục thành phần loài được cá được sắp xếp theo hệ<br />
thống phân loại của Eschemeyer (2005).<br />
Bảng 1. Cấu trúc thành phần loài cá ở khe suối, hồ thủy lợi, huyện Quế Sơn<br />
Số lượng<br />
TT<br />
<br />
Họ<br />
<br />
Tên Bộ cá<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
Giống<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Loài<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
1<br />
<br />
Osteoglossiformes<br />
<br />
1<br />
<br />
5,88<br />
<br />
1<br />
<br />
2,00<br />
<br />
1<br />
<br />
1 , 33<br />
<br />
2<br />
<br />
Anguillrormes<br />
<br />
1<br />
<br />
5,88<br />
<br />
1<br />
<br />
2,00<br />
<br />
2<br />
<br />
2 , 67<br />
<br />
3<br />
<br />
Cyprinformes<br />
<br />
3<br />
<br />
17,65<br />
<br />
25<br />
<br />
50,00<br />
<br />
41<br />
<br />
54 , 67<br />
<br />
4<br />
<br />
Characiformes<br />
<br />
1<br />
<br />
5,88<br />
<br />
1<br />
<br />
2,00<br />
<br />
1<br />
<br />
1 , 33<br />
<br />
5<br />
<br />
Siluriformes<br />
<br />
3<br />
<br />
17,65<br />
<br />
5<br />
<br />
10,00<br />
<br />
6<br />
<br />
8 , 00<br />
<br />
6<br />
<br />
Synbranchyformes<br />
<br />
2<br />
<br />
11,76<br />
<br />
4<br />
<br />
8,00<br />
<br />
5<br />
<br />
6 , 67<br />
<br />
2<br />
<br />
VŨ thỊ phƯƠnG Anh - Lê thỊ thu hà<br />
<br />
7<br />
<br />
Perciformes<br />
<br />
6<br />
<br />
35,30<br />
<br />
13<br />
<br />
26,00<br />
<br />
19<br />
<br />
25 , 33<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
17<br />
<br />
100<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
75<br />
<br />
100<br />
<br />
Trong tổng số các loài cá thu được ở hệ thống suối, hồ thủy lợi, huyện Quế Sơn,<br />
tỉnh Quảng Nam, chúng tôi nhận thấy bộ cá Chép (Cyprinformes), bộ cá Nheo<br />
(Siluriformes) mỗi bộ có 3 họ (chiếm 17,65%), trong đó bộ cá Chép (Cyprinformes)<br />
có 25 giống (chiếm 50%), 41 loài (chiếm 54,67% tổng số loài), bộ cá Nheo<br />
(Siluriformes) có 5 giống (chiếm 10%), 6 loài (chiếm 8% tổng số loài). Bộ cá Vược<br />
(Perciformes) có 6 họ (chiếm 35,29%),13 giống (26%), 19 loài (chiếm 25,3%). Bộ cá<br />
Mang liền (Synbranchyformes) có 2 họ (11,76%), 4 giống (8%) với 5 loài (6,67%);<br />
Các bộ còn lại mỗi bộ chỉ có 1 họ (5,88%), 1 giống (2%) và 1 loài (chiếm 1,33%),<br />
riêng bộ các Chình ( Anguillformes) có 2 loài chiếm (2,67% ).<br />
<br />
Hình 1. Biểu đồ số lượng các họ, giống và loài trong thành phần loài cá ở hệ thống<br />
suối, hồ thủy lợi, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam<br />
Trong thành phần loài cá ở khe suối, hồ thủy lợi huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng<br />
Nam, tính đa dạng về thành phần loài và cấu trúc các bậc taxon khá phức tạp và được<br />
thể hiện như sau:<br />
Xét về taxon bậc họ: Trong tổng số 17 họ, đa dạng nhất là bộ cá Vược<br />
(Perciformes) với 6 họ (35,29%), tiếp đến là bộ cá Chép (Cyprinformes) và bộ cá<br />
Nheo (Siluriformes) cùng có 3 họ (17,65%); bộ cá Mang liền (Synbranchyformes), với<br />
2 họ (11,76%) và sau cùng là các bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes), bộ cá Chình<br />
(Anguillformes), bộ cá Hồng nhung (Characiformes), mỗi bộ chỉ có một họ chiếm tỉ<br />
lệ thấp (5,88%).<br />
<br />
3<br />
<br />
VŨ thỊ phƯƠnG Anh - Lê thỊ thu hà<br />
<br />
Về taxon bậc giống, đa dạng nhất là bộ cá Chép (Cyprinformes) với 25 giống<br />
chiếm 50% trong tổng số giống. Tiếp đến là bộ cá Vược (Perciformes) có 13 giống<br />
chiếm 26%; bộ cá Nheo (Siluriformes) có 5 giống chiếm 10%; bộ cá<br />
Mang liền (Synbranchyformes) với 4 giống chiếm 8%. Các bộ còn lại là bộ cá Thát lát<br />
(Osteoglossiformes), bộ cá Chình (Anguillformes), bộ cá Hồng nhung<br />
(Characiformes), mỗi bộ có 1 giống chiếm 2%.<br />
Về taxon bậc loài, phong phú nhất là bộ cá Chép (Cyprinformes) có 41 loài<br />
chiếm 54,67% trong tổng số loài, tiếp đến là bộ cá Vược (Perciformes) có 19 loài<br />
(25,33%). Bộ cá Nheo (Siluriformes) với 6 loài, chiếm 8,00% trong tổng số loài; bộ<br />
cá Mang liền (Synbranchyformes) có 5 loài và chiếm 6,67% trong tổng số loài; bộ cá<br />
Chình (Anguillformes) có 2 loài, chiếm 2,67% và các bộ còn lại là bộ cá Thát lát<br />
(Osteoglossiformes), bộ cá Hồng nhung (Characiformes), mỗi bộ chỉ có 1 loài chiếm<br />
tỉ lệ 1,33%.<br />
2.2.2 . Các loài cá kinh tế<br />
Trong 75 loài cá ở hệ thống suối, hồ thủy lợi, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam<br />
đã thống kê được 12 loài cá kinh tế thuộc 8 giống trong 7 họ của 5 bộ khác nhau chiếm<br />
16% tổng số loài đã biết. Trong đó, các loài như cá Thát lát (Notopterus notopterus,<br />
cá Diếc (Carassius auratus), Cá Chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus), Lươn đồng<br />
(Monopterus albus), cá Quả (Channa striata), cá Rô đồng (Anabas testudineus),... có<br />
thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng rất được ưa chuộng không những với người dân<br />
địa phương mà còn với khách thập phương.<br />
Bảng 2. Các loài cá kinh tế ở khe suối, hồ thủy lợi, huyện Quế Sơn<br />
Tên khoa học<br />
<br />
STT<br />
<br />
Tên Việt Nam<br />
<br />
1<br />
<br />
Notopterus notopterus<br />
<br />
Cá Thát lát<br />
<br />
2<br />
<br />
Cyprinus carpio<br />
<br />
Cá Chép<br />
<br />
3<br />
<br />
Carassius auratus<br />
<br />
Cá Diếc<br />
<br />
4<br />
<br />
Hypophthalmichthys molitrix<br />
<br />
Cá Mè trắng<br />
<br />
5<br />
<br />
Osteochilus prosemion<br />
<br />
Cá Lúi<br />
<br />
6<br />
<br />
Misgurnus anguillicaudatus<br />
<br />
Cá Chạch bùn<br />
<br />
7<br />
<br />
Claria macrocephalus<br />
<br />
Cá Trê vàng<br />
<br />
4<br />
<br />
VŨ thỊ phƯƠnG Anh - Lê thỊ thu hà<br />
<br />
8<br />
<br />
Monopterus albus<br />
<br />
Lươn đồng<br />
<br />
9<br />
<br />
Anabas testudineus<br />
<br />
Cá Rô đồng<br />
<br />
10<br />
<br />
Channa striata<br />
<br />
Cá Quả<br />
<br />
11<br />
<br />
Oreochromis niloticus<br />
<br />
Cá Rô phi vằn<br />
<br />
Oreochromis mossambicus<br />
Cá Rô phi đen<br />
Trong tổng số loài cá kinh tế, bộ cá Chép (Cypryniformes) chiếm ưu thế với 5<br />
loài (chiếm 6,67% tổng số loài), tiếp theo là bộ cá Vược (Perciformes) có 4 loài (chiếm<br />
5,33%); bộ cá Mang liền (Synbranchyformes), bộ cá Nheo (Siluriformes), Bộ cá Thát<br />
lát ( Osteoglossiformes) mỗi bộ có 1 loài (chiếm 1,33 % ).<br />
12<br />
<br />
Ngoài giá trị kinh tế, cá Chép (Cyprinus carpio), cá Trê vàng (Claria<br />
macrocephalus), cá Rô đồng (Anabas testudineus), cá Quả (Channa striata)... còn có<br />
đặc tính ăn côn trùng, ấu trùng của côn trùng nên đã được dùng vào việc diệt các loại<br />
côn trùng hại lúa, ấu trùng muỗi chống bệnh sốt rét và bệnh sốt xuất huyết. Đây có thể<br />
xem là biện pháp sinh học có hiệu quả cao, giá thành rẻ và không gây ô nhiễm môi<br />
trường.<br />
2.2.3 . Đặc điểm phân bố cá ở khe suối, hồ thủy lợi, huyện Quế Sơn<br />
*Nhóm cá phân bố ở thủy vực nước chảy<br />
Ở hệ thống suối, với đặc điểm nhiều thác ngềnh, có độ dốc lớn nên tốc độ dòng<br />
chảy mạnh, khối nước luôn được xáo trộn, lượng oxy hòa tan nhiều và phân bố đồng<br />
đều. Mặt khác độ trong của các khe suối rất lớn, ánh sáng và chế độ nhiệt ổn định cho<br />
thực vật thủy sinh phát triển, do đó làm tăng đáng kể hàm lượng oxy hòa tan. Các loài<br />
cá phân bố ở khe suối thường là những loài bơi lội giỏi, thích ứng với môi trường nước<br />
có nồng độ oxy hòa tan cao, thức ăn là những loại thực vật bám đá. Đặc trưng của các<br />
loài này là không có cơ quan hô hấp phụ, có cơ quan giác bám miệng như Garra<br />
orientalis, Garra pingi hay kiểu giác bám vây bụng gồm Cá Đép thường (Sewllia<br />
lineolata), Cá Đép ngắn (Sewllia brevis)..., cá Vây bằng (Annamia normani), cơ thể<br />
dạng thủy lôi cá Cá Sỉnh Onychostoma gerlachi dạng rắn hoặc dạng mũi tên: Cá Chình<br />
hoa (Anguilla marmorata), Cá chình mun (Anguilla bicolor).<br />
Đặc trưng cho nhóm sinh thái này chủ yếu là các loài cá hẹp sinh cảnh, phân bố<br />
chủ yếu ở hệ thống suối vùng núi, nước chảy mạnh, nhiều thác gềnh.<br />
Một số loài cá nhỏ kém thích nghi với dòng nước chảy mạnh, thường sống ở<br />
vùng nước sâu, xoáy hoặc có những chướng ngại ngăn dòng chảy như cá Lòng tong<br />
đá (Rasbora argyrotaenia) hoặc những loài cá sống ở các kè đá, nền đáy có nhiều mùn<br />
bã hữu cơ gồm Cá Chạch đá nâu (Schistura incerta), Cá Chạch suối (Schistura<br />
5<br />
<br />