intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cây đu đủ - Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh

Chia sẻ: ViHana2711 ViHana2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

67
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu Cây đu đủ - Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh trình bày các nội dung chính sau: Kỹ thuật trồng, chăm sóc một số giống đu đủ năng suất cao và đu đủ với sức khỏe con người. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cây đu đủ - Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh

  1. DƯƠNG PHONG (tuyển chọn) KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG, CHĂM sóc VÀ PHÒNG BỆNH CHO CÂY ĐU ĐỦ lĐ nhà xuất bàn hồng đức
  2. Kỹ tíniật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây Đu đủ
  3. CẨM NANG NHÀ NÔNG KỸ THUẬT CHỌN GIốNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG BỆNH CHO CÂY ĐU ĐỦ D Ư Ơ N G PH O N G (tuyển chọn) NHÀ XUẤT BẢN HỒNG Đ Ứ C
  4. Lời nói đầu Nông nghiệp là một lĩnh vực rộng với số lượng người tham gia đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam từ trước đến nay. Để có một nền nông nghiệp phát triển toàn diện và vững chắc nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội và nâng cao đời sồng người lao động, Đảng đã ra Nghị quyết số 26 - NQ/T.Ư, ngày 5/8/2008 "Về nông nghiệp, nông dãn, nông thôn” với định hướng: “Pỉiát triển ngàĩih trồng trọt, hĩnh thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thực hiện đầu tư thâm canh, áp dụng cấc giống và quy trÌ7ih sản xuất mới có năng suất, chất lượĩig cao;... ... Xây dựng các vùng sảỉi xuất cây công nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa hàng hoá tập trung, trước hết là các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế hiến và xuất khẩu. Phát triển nhanh ĩigàĩih chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, hán công nghiệp, an toàn dịch bệnh, phù hợp với lợi thế của từng vùng;... Phát triển lâm nghiệp toàn diệĩi từ quản lý, bảo vệ, trồĩig, cải tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi tníờng cho du lịch sinh thái... Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng, theo quy hoạch, phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường;... ” Và Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X I có chủ Kỹ Ihiiậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 5
  5. trương đưa đất nước ta đến năm 2020 phát triển nền kinh tế theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước nhà đang đứng trước nhiều nguy cơ, thách thức. Với sự biến đổi khí hậu, những sự ô nhiễm môi trường, sự cạnh tranh toàn cầu về sản phẩm nông nghiệp sẽ có rất nhiều ảnh hưởng đến những người hoạt động trong lĩnh vực này. Để giúp bà con nông dãn có một trang bị kiến thức trong các ngành chăn nuôi, trồng trọt, chăm nuôi hải sản và ạây trồng cây lâm nghiệp, chúng tôi biên soạn hộ sách CÂM NANG NHÀ NÔNG, trong đó bao quát các lĩnh vực kể trên. Mỗi cuốn sách sẽ cụ thể giới thiệu cách chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho một số loại gia cầm, gia súc, loại cây, loại hải sảìi cụ thể nhằm giúp bà C071 có một kiến sức kỹ thuật nào đó trong thâm caĩih và nuôi trồng. Ví dụ như trong cuốn này sẽ trình bày Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây Đu đủ, trong cuốn khác sẽ nói về kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho các loại cây khác, cá nước mặn, nước ngọt, ếch, lợn, gà, cày ăn quả, v.v... Rất hi vọng các bạn nhà nông có bộ cẩm nang này để công việc nhà nông theo từng lĩnh vực mà các bạn quan tâm, sẽ đĩíợc phát huy hiệu quả nhất để người nông dân có thể làm giàu trên chính mảnh đất của mình phù hợp với từng điều kiệìi cụ thể về chăn nuôi hay trồng trọt. NHÓM TUYỂN CHỌN 6 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
  6. Phần I K \ TĨIƯẬT TRỒNG, CHĂM sóc VÀ PHÒNG TRỪ BỆNH cơ BẢN CHO CÂY ĐU ĐỦ CÂY ĐU ĐỦ VÀ CÔNG DỤNG CỦA NÓ Cây đu đủ tên La- tinh là Carica papaya L.J thuộc họ đu đủ papayaceae. Cây có nguồn gốc Trung Mỹ đã được nhà báo Oviedo người Tây Ban Nha mô tả năm 1526 ở bờ biển các nước Panama và Colombia. Rất có thể du nhập vào Việt Nam qua ngả Philiippines. Nhiều loài đu đủ khác cũng được trồng ờ một vài nc?i và cũng nên biết để lai tuyển chọn giống như: c. candamarcencis Hook (đu đủ núi); c. cundinamarcensis Linden; c. quercifolia Benth and Hook (đu đủ lá cây giẽ); Kỹ Ihuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây'đu đủ 1
  7. c. chryso pétala Heilb; c. pentagona Heilb (đu đủ năm góc, còn có tên là Babacao, tái dài, không hột, ruột vàng, mùi vị giống như dưa gang tây (melon); c. microcarpa Jacq (đu đủ nhỏ trái); >c. cauliflora Jacq; c. gracilis Sohms; c. perythrocarpa Linden and André. Đây là một cây trái rất quen thuộc được trồng ở khắp mọi nơi, từ một vài cây quanh nhà, bờ đê đến xen canh cây lâu năm, hoặc có nơi trồng thành vườn chuyên. A. Dặc tính thực vật và công dụng của đu đủ: Đu đủ là một cây song tử diệp, nhưng thân không cứng và cũng không đâm nhánh, trừ phi đã bắt đầu già cỗi. Cây cao chừng 3 - 7m và ngọn có nhiều lá, cọng dài 60 - 70cm, mềm và rỗng ruột, gồm 7 phiến, rộng đến cả thước rưỡi. Thân đầy sẹo lá. Đu đủ thường là cây đồng chu, nhưng đu đủ có thể xếp thành 3 loại trên phương diện giới tính: cây đực, cây lưỡng tính và cây cái. Vài cây đu đủ cũng có thể trổ cả ba loại hoa nói trên. Ngoài ra cũng có cây ra hoa không hăn hoàn toàn đực, cái hay lưỡng tính mà lại pha lẫn nhiều ít đặc tính của ba loại hoa. Khuynh hướng thay đổi giới tính phần lớn do thời 8 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
  8. tiết gây ra tỷ như khô hạn và thay đổi nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thì khuynh hướng sản xuất hoa đực càng lớn. Hoa đực ở cây đực màu hơi xanh lục, mọc từ nách lá trên những chùm dài, nhiều nhánh. Hoa cái ờ cây cái lớn hơn, cuống rất ngắn, mọc rải rác hay hai ba hoa ở phần trên thân, sản xuất trái tròn, bầu dục hay hình trái lê, vỏ xanh hay vàng khi trái chín. Cây đực lẽ dĩ nhiên là-không có trái. Trái của hoa lưỡng tính được ưa chuộng hơn ở thị trường. Vì vậy, cần lựa chọn cây cho trái với loại hoa cái hay hoa lưỡng tính thích hợp. Nhà vườn không thể nào lựa chọn được, nếu chỉ gieo hột lấy từ trái thụ phấn tự do. Trái lại, nhà vườn có thể lựa chọn một cách khá chính xác cây nào là cái, cây nào là lương tính bằng cách bao giấy hoa cái hay hoa lưỡng tính chưa nở, rồi tự lựa phấn để rắc tay (thụ phấn chéo) vào vòi noãn khi hoa cái hay hoa lưỡng tính nở. Những nghiên cứu về thụ phấn trên đu đủ cho biết rằng: 1) Thụ phấn hoa cái bằng phấn hoa đực thì một nửa số cây con sẽ là cây đực, một nửa sẽ là cây cái. 2) Dùng phấn hoa lưỡng tính để thụ phấn hoa cái thì một nửa số cây sẽ là cây cái, một nửa sẽ là cây lưỡng tính. 3) Hoa lưỡng tính tự thụ tinh hay thụ phấn chéo với phấn hoa lưỡng tính khác thì cho tỉ lệ một cây cái hai cây lưỡng tính. ẢT' thuật chọu giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cày du dủ 9
  9. 4) Dùng phấn cây đực để thụ phấn hoa lưỡng tính thì một phần ba số cây sẽ là cây cái, một phần ba sẽ là cây đực, một phần ba sẽ là cây lưỡng tính. Chiếu theo nghiên cứu này, phương cách 2) và 3) sẽ cho những cây con ra trái nhiều nhất. Nếu không làm thụ phấn bằng tay, nhà vườn cũng có thể để lại vài cây đực trong vườn thì đủ bảo đảm các hoa khác đều thụ phấn và ra trái. Quả thịt, hình trứng to, dài 20 - 30cm, đường kính 15 - 20cm. Thịt quả dày, lúc đầu có màu xanh lục, sau ngả màu vàng cam. Trong ruột quả có rất nhiều hạt đen to bằng hạt tiêu, xung quanh có lớp nhầy. Cây đu đủ cung cấp các bộ phận sau đây dùng làm thuốc: quả đu đủ xanh và chín, hạt đu đủ, hoa đu đủ, papain, chất ancaloit: cacpain. Công dụng của đu đủ ngày càng phát triển, nhiều nước đã chú ý trồng để dùng trong nước và xuất khẩu. Nước Tăngianica ờ Đông châu Phi với diện tích 939.000 km^ và 7 triệu rưỡi dân hàng năm đã xuất cảng từ 102.819kg (1944) đến 132.537kg (1948) nhựa đu đủ. Nước Uganda (châu Phi) với diện tích 240.000 km^ và gần 5 triệu dân đã xuất 35’528 (1944) và 54.920kg (1948) nhựa đu đủ. Do nhu cầu papain trên thị trường quốc tế tăng nhanh, gần đây khoa làm vườn thuộc trường Đại học Nông nghiệp Tamil Nadu ở Coimbatore (Ân Độ) đã nghiên cứu và chọn được giống đu đủ đặt tên 1 0 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
  10. Co.5 (xuất phát từ giống Co. 15) có hàm lượng papain cao: mỗi quả cho 14 - 15g papain khô, trong khi mức kỷ lục thế giới trước đây chì 3 - 4g papain khô mỗi quả, và giống Co.2 trồng trước đây chỉ cho có 4 - 5g papain khô/quả. Giống đu đủ Co.5 cao trung bình khoảng 90cm, cuống lá, thân cây, cánh hoa, nhị hoa và quả đều có màu đỏ tía. Quả cây to và nặng hơn giống Co.2. Quả đu đủ sau khi lấy papain vẫn còn dùng trong công nghiệp thực phẩm vì hoạt tính phân giải protein vẫn còn cao (11,6 đơn vị) và hàm lượng prôtêin cũng cao: 72,2%. Cũng như các giống đu đủ khác Co.5 có thể trồng bất cứ vào mùa nào và trên mọi loại đất ở Tamil Nadu đến độ cao l.OOOm. Mỗi cây cho từ 75 - 80 quả trong 2 năm, mỗi quả nặng 2 - 2,5kg, năng suất mỗi ha 500 tấn quả, và 1.500 - 1.600kg papain khô/ha. Tỷ lệ chi phí trồng trọt so với lợi tức thu được là 1/3,3. Nông dân có thể trồng đu đủ này ở những mảnh đất khó trồng trọt và ít mưa (New Dehli - KHKTKT thế giới, 33, 15/8/1985). B. Phân bố, thu hái và chế biến Nguồn gốc cây đu đủ là vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau được phổ biến đi khắp nơi. Tại Việt Nam, cây đu đủ được trồng ở khắp nơi, nhưng việc trồng trên quy mô kỹ nghệ chưa được đặt ra. Trồng bằng hạt: có thể gieo trồng đánh cây con Kỹ Ibtiậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cãy đu đủ 11
  11. sang chỗ khác hoặc trồng ngay tại chỗ bằng cách đào lỗ, mỗi lỗ gieo 3 - 4 hạt. vấn đề khó trong việc trồng đu đủ là phân biệt cây đực, cây cái. Có người nói hạt đu đủ cái đen hơn và cây đu đủ cái con có rễ cong queo nhưng chưa có cơ sở chính xác. Sau khi trồng được 8 hay 10 tháng đã bắt đầu thu hoạch, nhưng thu hoạch cao nhất từ năm thứ 3 trở đi. c. Thành phần hóa học Quả đu đủ chín chứa chừng 90% nước, các chất đường trong đó chủ yếu là glucoza 8,5%, một ít protein, chất béo, một ít muối vô cơ (canxi, photpho, sắt) vitamin A, B và c. Năm 1946, Solano Sancedo đã nghiên cứu quả đu đủ ờ châu Mỹ thấy: axit toàn bộ 7%, axit bay hơi 1,3%, axit không bay hơi 6,1%, nước 64%, xenluloza 0,9 - 11%; đường 4,3 - 7% chất có nitơ (nx0,65) 0,6 - 0,86%; prôtêin tinh chế 0,35% - 0,64%. Không phải protein 0,035%; protein tiêu hóa được 0,38 - 0,47%; photpho 0,223%; canxi 0,245%; magiê, sắt, thiamin, riboflavin và vitamin c. Quả đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá đều chứa một chất nhựa mủ (latex), nhiều nhất ờ quả xanh. Một quả xanh cho chừng 4% trọng lượng nhựa mủ. Một cây cho khoảng lOOg nhựa trong 1 năm. cần lấy nhựa khi quả còn ở trên 1 2 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
  12. cây: dùng dao hay răng lược vạch những đường dọc trên quả (đừng vạch sâu quá) hứng lấy nhựa đã chảy ra phơi khô ở nhiệt độ 50 - 60”c. Trong quả chín chất nhựa mủ không còn nữa mà chỉ còn thứ nhựa (résine) màu vàng đỏ. Quả chín nhựa chóng chín hơn, nhưng hạt gieo không mọc. Trong nhựa mủ có men papain, chất cao su, chất nhựa, các axit amin: leuxin, tyrosin, chất béo, axit malic và men thủy phân, chất mỡ, chất men papain có tác dụng làm tiêu hóa các chất thịt, protit để giải phóng các axit amin như glycocola, alanin, acginin, tryptophan. Tác dụng tiêu hóa thịt của men papain tiến hành ở môi trường axit, trung tính hoặc hơi kiềm, tốt nhất ở pH 6,4 - 6,5. Nhiệt độ thích hỢp khá cao, có thể 80 - 85®c. Nhưng cao hơn 90®csẽ mất tác dụng, ở nhiệt độ thường khi cho tiếp xúc men papain với lòng trắng trứng thì lòng trắng trứng mất tính chất sánh sền sệt. Men papain tan trong nước (1 thể tích nước), bị cồn làm kế tủa, cho các phản ứng của anbumin (phản ứng biurê). Trong men papain có tác giả thấy rất nhiều men peroxydaza, một ít men lipaza. Men papain không để dành đưỢc lâu. Sau 7 năm, men papain có thể mất tính chất làm tiêu prôtit. Người ta đã kết tinh được papain. Thành phần cấu tạo papain có 52,1% c; 7,12% h; 15%n và 1,2% s. ẢT' Ihiiậl chọn giốnỊỊ. chăm sóc Víiphòng bệnh cho cây du đủ 13
  13. Trong lá, quả và hạt (chủ yếu ở lá) có một chất acaloit đắng gọi là cacpain và chất glocoxit gọi là cacpozit. Công thức cacpain đã được xác định như sau: Cacpain kết tinh dưới dạng khối lăng trụ đơn tà (prisme monoclinique) chảy ở 12l“c, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ. Tác dụng của cacpain gần như digitalin là một thuốc mạnh tim. Trong hạt và các bộ phận khác người ta còn thấy các tế bào chứa myrozin và các tế bào khác chứa chất kali myronat. Khi giã hạt với nước, hai chất đó tiếp xúc với nhau sẽ cho tinh dầu chứa mùi diêm sinh, hắc, giống chất isothyoxyanat allyl. Trong rễ người ta thấy nhiều kali myronat, trong lá nhiều myrozin, trong vỏ hạt nhiều myrozin và không có kali myronat. Theo Hooper ht5 đu đủ có 26,3% dầu; 24,3% chất anbuminôit; 17% sỢi; 15,5 hydrat cacbon; 8,8% tro và 8,2% nước. D. Tác dụng dược lý 1. Men papain có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong sự tiêu hóa các chất thịt. Nó làm một số vi trùng gram dương + và gram âm 14 mrơNG PHONG luvền chon
  14. - ngừng phát triển. Những vi trùng như staphyllococ, vi trùng thương hàn rất nhạy cảm đối với tác dụng của papain (Ann. Inst. Pasteur 77. 208-1949). 2. Papain còn có tác dụng làm đông sữa và có tác dụng làm giảm độc đối với toxin và toxanbumin: 18mg papain trong dung dịch 2% trung tính được lOmg rixin là chất độc trong hạt thầu dầu ( = 10 liều độc rixin), 2mg papain trung tính được 4 liều độc của toxin uốn ván và 10 liều độc của toxin yếu hầu. Papain còn trung tính được độ độc của ancaloit như 12,5g papain trung tính được một liều độc của stricnin = 2,5mg. Nhựa đu đủ được coi là vị thuốc giun ờ nhiều nơi. Nó tác dụng trên giun đũa, giun kim, sán lợn (trichine) nhưng không tác dụng đối với giun móc (ankylostom). Tuy nhiên cần chú ý cẩn thận: lợn ăn lá đu đủ để tẩy giun thường bị xuống cân, khó vỗ béo trở lại. Chất cacpain làm chậm nhip tim, có người đã dùng thay thế thuốc chữa tim digitalis. Gần đây, người ta đã phát hiện thấy hạt đu đủ có tính chất kháng sinh mạnh. E. Công dụng và liều dùng 1. Đu đủ chín đưỢc coi là một món ăn bồi bổ và giúp sự tiêu hóa các chất thịt, các chất lòng trắng ẢT' Ihiiậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho câ)' du dú 15
  15. trứng. Bản thân tôi đã chứng kiến một người sau khi đố nhau đã ăn hết 10 quả trứng gà luộc bị đầy trướng do không tiêu hóa được trong mấy ngày, phải ăn đu đủ mới hết. 2. Đu đủ xanh nấu kỹ với thịt gà gần đây được một số đơn vị quân y dùng điều trị bệnh loét dạ dày có kết quả. Tuy nhiên một số trường hỢp xuống cân. Nhân, dân còn dùng nấu với những thịt cứng, cho chóng chín dừ. Quả đu đủ xanh nghiền với nước còn dùng bôi mặt hoặc tay chữa các vết tàn hương ờ mặt và tay. 3. Nhựa đu đủ dùng làm thuốc giun nhưng cần chú ý tránh nguy hiểm đối với trẻ em và người loét dạ dày. Có khi được dùng bôi ngoài chữa chai chân và hột cơm, bệnh sang thấp (eczema) hoặc can tiểu (psoria-sis). Tại Mỹ, nhựa đu đủ dùng làm trong kỹ nghệ chế bia, kỹ nghệ thực phẩm, kỹ nghệ thuốc, kỹ nghệ tơ sỢi để làm cho sỢi cỏ khô, kỹ nghệ làm da. Hàng năm nhập tới hơn 50 tấn nhựa. 4. Lá đu đủ dùng gói những thịt gà cứng để khi nấu chóng mềm, dừ. Nước sắc lá đu đủ dùng giặt những vết máu trên vải và quần áo, hoặc để rửa các vết thương, vết lở loét. Thái đu đủ cho nhỏ rồi trộn với thóc cho ngựa, bò ăn để chữa bệnh biếng ăn của bò ngựa. Rễ đu đủ 1 6 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
  16. sắc uống làm thuốc cầm máu trong bệnh băng huyết, bệnh sỏi thận. Có người dùng rễ đu đủ làm chế giả nhân sâm vì rễ đu đủ giống hình người, uống cũng thấy đói, ăn ngon cơm. 5. Hoa đu đủ đực tươi hoặc phơi khô hấp với đường hoặc đường phèn dùng chữa bệnh ho, viêm ống phổi, mất tiếng. Đơn thuốc có đu đủ: - Rễ đu đủ chữa cá đuối cắn; - Rễ đu đủ tươi 30g; - Muối ăn 4g. Hai thứ giã nhỏ. vắt lấy nước uống, bã đắp lên chỗ sưng đau. Sau chừng nữa giờ thấy giảm đau và vài ngày sau thấy khỏi hẳn (kinh nghiệm nhân dân miền Nam). Chú ý : Nhựa đu đủ là một nguồn xuất khẩu tốt. Hàng năm hiện nay thế giới sản xuất khoảng 500 tấn nhựa chủ yều là Uganda, Tangianica, Xri-Lanca, An Độ và Braxin. Nguồn: Thư viện điện tử KỸ THUẬT TRỒNG CÂY ĐU ĐỦ Đu đủ là loại cây ăn trái nhiệt đới, được trồng phổ biến rộng rãi nhiều nơi. Trồng xen cây lâu năm Kỹ thuậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cày đu đủ 17
  17. hoặc trồng thành vườn chuyên,... Đu đủ cho năng suất 'rất cao, làm tăng thu nhập kinh tế gia đình của người trồng đu đủ. 1. Khí hậu: Cây đu đủ phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa lOOmm/tháng, không bị che bóng mát. Đu đủ rất nhạy cảm với nhiệt độ và ẩm độ, khi nhiệt độ cao (30 - 35°C) hoặc ẩm độ cao, lượng mưa nhiều (250 - 300mm/tháng) cây sẽ sinh trưởng kém, không hoặc ít đậu trái. 2. Đất đai: Đất không hoặc ít phèn. Tốt nhất, pH từ 5,5 - 6,5. Đất tơi xốp, dễ thoát nước. Nếu có lên mương líp, nên giữ mực nước trong mương với độ sâu 50 - 60cm cách mặt líp. 3. Thời vụ: Đu đủ có khả năng trổ hoa và đậu trái quanh năm, tuy có mùa ít hoặc không đậu trái. Do vậy, để trồng đu đủ đạt năng suất cao, trái đẹp, hạn chế sâu bệnh, có thể bố trí trồng đu đủ vào các vụ sau: - Vùng đất chủ động tưới tiêu, trồng đu đủ vào mùa mưa (tháng 7 - tháng 8 dl). - Vùng đất kém chủ động nước (vùng bị ảnh 1 8 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
  18. hưởng của nước lũ) trồng sau khi nước rút. Khi trồng, cây con phải đạt từ 20 -30 ngày tuổi. 4. Các giống đu đủ: c. candamarcencis Hook (đu đủ núi); c. cundinamarcensis Linden.; c. quercifolia Benth and Hook (đu đủ lá cây giẽ); c. chryso pétala Heilb; c. pentagona Heilb (đu đủ năm góc, còn có tên là Babacao, trái dài, không hột, ruột vàng, mùi vị giống như dưa gang tây (melon); c. microcarpa Jacq (đu đủ nhỏ trái); c. cauliflora Jacq; c. gracilis Sohms; c. perythrocarpa Linden and Andre. Trồng phổ biến ờ nước ta là các giống; giống số 1, Red lady của Đài Loan, Trạng nguyên, Nông nghiệp I, Mêhico, Thái Lan và đu đủ ta. sau đây giới thiệu một số giông đu đủ cho năng suất cao. - Giống Hong Kong da hông: Cho năng suất cao, trọng lượng trái trung bình từ 2,5 - 3kg, vỏ dày, chống chịu khá với nhện đỏ và các bệnh do virus. Thịt trái có màu vàng, hàm lượng đường từ 9 -10%. - Đài Loan tím: Năng suất rất cao, trái nhiều, trọng lượng trái từ 1,2 - l,5kg. Thịt trái có màu đỏ tím, chắc thịt. Hàm lượng đường từ 10 - 11%. Cây dễ bị nhện đỏ và các bệnh do virus, nhưng vẫn có khả năng cho trái tốt trong những năm đầu. Ngoài ra còn có một số giống nhập nội hiện đang được trồng như: Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 1 9
  19. - Giống EKSOTIKA : Cho phẩm chất ngon, thịt trái màu đỏ tía, chắc thịt, tươi đẹp, hàm lượng đường 13 - 14%, trọng lượng trái 500g - Ikg. - Giống Sola: Có đặc điểm gần giống như EKSOTIKA nhưng thịt trái chắc hơn, thơm ngon hơn, hàm lượng đường 15 - 17%, trọng lượng trái 300 - 500g. 5. Chọn và xử lý hạt: - Chọn haf. chọn quả phát triển tốt trên cây mẹ khỏe, sạch sâu bệnh, trái phải đủ độ già trên cây, cắt bỏ phần đầu và phần cuống quả, lấy hạt ở phần giữa quả thả ngay vào nước, chọn hạt đen và chìm, chà tróc vồ lụa bên ngoài hạt, đem phơi trong mát và cất giữ nơi khô ráo. Trước khi gieo nên ngâm hạt trong nước nóng 50 - 55®c (3 sôi 2 lạnh) khoảng 10 phút. Sau đó tiếp tục ngâm trong nước lã khoảng 2 giờ. - Gieo hạf. làm luống như gieo hạt hạt rau, có thể vãi hoặc gieo thành rạch với khoảng cách rạch 15 - 20cm. Có thể gieo trong bầu PE có kích thước 10 X 15cm, đất được trộn với phân hoai mục, cho đầy bầu, lèn chặt, gieo 2 -3 hạt, tưới nước giữ ẩm cho bầu. 6. ươm cây con: - Hạt sau khi xử lý, được ươm trên líp. Mặt líp có trộn tro trấu. Khoảng 5 - 1 0 ngày, hạt sẽ nẩy 2 0 DƯƠNG PHONG tuyển cliọn
  20. mầm. Khi cây cao khoảng 4 - 6cm, cấy vào bầu. Kích thước bầu 6 - lOcm. - Đất làm bầu: 1/3 lớp đất mặt xốp, 1/3 tro trấu và 1/3 phân chuồng. Cây con trong bầu được 2 - 4 tuần có thể đem trồng. 7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc: - Chuẩn bi đất: Các vùng đất thấp cần phải lên líp trước khi trồng, sử dụng lớp đất mặt trộn với 3 - 5kg phân chuồng, 200g vôi, đắp thành mô với kích thước 50 X50 X 30cm. Cây đem trồng phải đạt các tiêubhuẩn sau: thấp cây, gốc to và nhỏ dần lên theo hình búp măng, đốt lá dày, lá to có 7 - 8 thùy màu xanh đậm, có bộ rễ chùm. - Khoảng cách trồng: Cây cách cây; 1,8 - 2m. Hàng cách hàng: 2 - 3m. - Thời vụ trồng: tháng 3 - 4 hoặc tháng 9-10. - Bón phân : Có thể sử dụng dạng phân đơn hoặc phân hỗn hỢp khác nhưng cần phải cân đối hàm lượng đạm, lân, kali. Cụ thể; a. Phân hoá học bón theo tỷ lệ 3 - 2 - 4 + Urê: 300g/ cây/ năm; -f- Lân: 500g/ cầy/ năm; Kỹ Ihuậl chọn íỊiống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 2 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2