intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán và điều trị bệnh mô bào langerhans ở trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

137
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nêu tổng quát về bệnh mô bào là bệnh hiếm gặp ở trẻ em và có thể ảnh hưởng lên bất kỳ lứa tuổi nào. Bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh và tích tụ bất thường của loại tế bào duy nhất của hệ thống bạch cầu đơn nhân: Tế bào langerhans bệnh nhi mắc bệnh này thường có biểu hiện lâm sàng đa dạng do bệnh ảnh hưởng lên nhiều cơ quan khác nhau. Hoá trị và corticoids có vai trò đáng kể trong các trường hợp bệnh ảnh hưởng lên nhiều cơ quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán và điều trị bệnh mô bào langerhans ở trẻ em

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÔ BÀO LANGERHANS Ở TRẺ EM<br /> Võ Thị Phương Mai*, Quách Vĩnh Phúc*, Đoàn Minh Trông*, Trần Chánh Khương*,<br /> Ngô Thị Thanh Thuỷ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Bệnh mô bào là bệnh hiếm gặp ở trẻ em và có thể ảnh hưởng lên bất kỳ lứa tuổi nào. Bệnh<br /> được đặc trưng bởi sự tăng sinh và tích tụ bất thường của loại tế bào duy nhất của hệ thống bạch cầu đơn<br /> nhân: tế bào Langerhans. Bệnh nhi mắc bệnh này thường có biểu hiện lâm sàng đa dạng do bệnh ảnh<br /> hưởng lên nhiều cơ quan khác nhau. Hoá trị và corticoids có vai trò đáng kể trong các trường hợp bệnh ảnh<br /> hưởng lên nhiều cơ quan.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát hồi cứu qua hồ sơ bệnh án của 20 bệnh nhi được điều<br /> trị tại Khoa Nội 3 Bệnh viện Ung Bướu từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2004. Các bệnh nhi được chẩn đoán<br /> bệnh chủ yếu dựa trên các kết quả Giải phẫu bệnh và các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng. Tất cả các ca đều<br /> được phân nhóm nguy cơ trước điều trị và sau đó được điều trị và đánh giá theo phác đồ hoá trị của LCH-II.<br /> Kết quả: Tỉ lệ nam: nữ là 1,5:1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 3,5 tuổi. Đa số các bệnh nhi có biểu hiện bệnh<br /> ở nhiều cơ quan và số ca xếp nhóm nguy cơ cao nhiều gấp 3 lần nhóm nguy cơ thấp. 80% các ca có đáp ứng tốt<br /> với điều trị tấn công. 13/16 ca (81,2%) được đánh giá là đáp ứng tốt sau khi hoàn tất điều trị. Độc tính thường<br /> gặp nhất là giảm bạch cầu hạt và giảm hồng cầu độ 3-4 (45%) nhưng tất cả đều hồi phục. Thời gian theo dõi bệnh<br /> trung bình là 22,5 tháng.<br /> Kết luận: LCH là bệnh hiếm gặp ở trẻ em. Đa số các trường hợp được xếp vào nhóm nguy cơ cao. Tỉ lệ đáp<br /> ứng tốt với điều trị là > 80%.<br /> Từ khóa: Bệnh mô bào Langerhans, bệnh Hand-Schüller-Christian, bệnh Letterer-Siwe, u hạt ái toan.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CHILDREN WITH LANGERHANS’ CELL HISTIOCYTOSIS<br /> Vo Thi Phuong Mai, Quach Vinh Phuc, Doan Minh Trong, Tran Chanh Khuong, Ngo Thi Thanh<br /> Thuy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 215 - 223<br /> Background: Langerhans’ cell histiocytosis (LCH) is a rare disease that may affect any age group. It is<br /> regarded as a clonal accumulation and proliferation of abnormal bone marrow derived Langerhans’ cells. LCH<br /> includes a wide range of clinical presentations which reflect different extents of disease. Patients with multisystem disease appear to benefit from therapy with cytotoxic drugs and/or steroids, either alone or in combination.<br /> Objective: This study was to have an overview the clinical aspects of LCH in HCMC and to assess the<br /> results of LCH-II treatment protocol in Vietnam.<br /> Patients and methods: - 20 childrens with LCH were treated from Jan. 2000 to Dec. 2004. - Retrospective<br /> study. - The diagnosis was based on clinical presentations, pathology and immunohisto-chemical staining<br /> patterns. - All patients could be further stratified into low-risk and high-risk groups. If the age was over 2 years<br /> and there was no involvement of the hematopoietic system, liver, lung or spleen, the children were classified as<br /> low-risk, ortherwise, they were classified as high-risk. And the LCH-II treatment protocol has been applied.<br /> <br /> * Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Võ Thị Phương Mai<br /> <br /> 216<br /> <br /> ĐT: 0918734898<br /> <br /> Email: phuongmaiub@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: 20 childrens were enrolled to the survey. 12 boys and 8 girls; the boy/girl ratio: 1.5/1. The median<br /> age was 3.5 years (range from 4 months to 14 years). Clinical features: anemia (7 cases), liver involvement (12<br /> cases), lymphadenopathies (12 cases), spleen involvement (12 cases), skin and scalp rashes (7 cases). Grouping:<br /> high-risk (15 cases - 75%), low-risk (5 cases - 25%). Assessement of treatment response: after the initial therapy:<br /> Better (16 cases), Worse (4 cases). 16 cases (80%) got the continuation therapy: Beter (13 cases) and Worse (3<br /> cases). The major side-effects were neutropenia and anemia G 3-4 (09 cases # 45%). The duration of folow-up<br /> ranged from 02 months to 66 months (median = 22.50 months).<br /> Conclusions: LCH is a rare disease of childhood in HCMC, VN. 75% cases were in high-risk group. 81.2%<br /> cases got good response to the treatment. The medial duration of follow-up were 22.50 months. The LCH-II<br /> treatment protocol is low cost, feasible and efficiency for children with LCH.<br /> Key words: Langerhans cell histiocytosis (LCH), Hand-Schüller-Christian disease, Letterer-Siwe disease,<br /> eosinophilic granuloma.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh mô bào Langerhans (LCH Langerhans’cell histiocytosis) là một bệnh lý đặc<br /> trưng bởi sự tăng sinh và tích tụ bất thường của<br /> một loại tế bào thuộc hệ thống bạch cầu đơn<br /> nhân đại thực bào, đó là tế bào Langerhans. Đây<br /> là một bệnh hiếm gặp và có thể xảy ra ở mọi lứa<br /> tuổi nhưng thường gặp ở trẻ em hơn. Hàng<br /> năm, ước tính có khoảng 5,4 triệu trẻ bị mắc<br /> bệnh này trên toàn thế giới. Bệnh có biểu hiện<br /> lâm sàng rất đa dạng và ở nhiều mức độ khác<br /> nhau. Tuy nhiên, chẩn đoán xác định bệnh còn<br /> khó khăn và khá tốn kém. Ngoài ra, người ta<br /> còn đang tranh cãi nhiều về bản chất của bệnh:<br /> LCH là do rối loạn điều hòa miễn dịch hay là 1<br /> tình trạng tăng sinh ác tính. Hiện nay, có nhiều<br /> cách điều trị được áp dụng cho bệnh lý này và<br /> người ta nhận thấy các bệnh nhân bị tổn thương<br /> nhiều cơ quan dường như sẽ có kết quả tốt hơn<br /> khi được điều trị với các thuốc gây độc tế bào<br /> và/ hay Steroid, hoặc đơn thuần hoặc kết hợp.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Chúng tôi lục lại hồ sơ của tất cả bệnh nhi (<br /> 15 tuổi) được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu<br /> với chẩn đoán bệnh mô bào Langerhans từ<br /> tháng 01/2000 đến tháng 12/2004.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Hồi cứu mô tả.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Dựa trên kết quả giải phẫu bệnh.<br /> Phân nhóm nguy cơ: các bệnh nhi được chia<br /> làm 2 nhóm nguy cơ thấp và nguy cơ cao.<br /> Nguy cơ thấp gồm các bệnh nhi trên 2 tuổi và<br /> bệnh không ảnh hưởng tới các cơ quan khác<br /> như: hệ tạo máu, gan, lách hay phổi.<br /> Nguy cơ cao gồm các bệnh nhi  2 tuổi hay<br /> bệnh có ảnh hưởng đến một trong các cơ quan:<br /> hệ tạo máu, gan, lách hay phổi.<br /> <br /> Phác đồ điều trị<br /> Tấn công: dùng chung cho cả hai nhóm nguy cơ.<br /> Prednisone<br /> ngày (N1 – N28)<br /> <br /> 40 mg/m2/ ngày,<br /> uống<br /> <br /> trong 28<br /> <br /> 30 mg/m2/ngày, trong 7 ngày (N29 - N35) uống<br /> 20 mg/m2/ngày, trong 7 ngày (N36 - N42) uống<br /> Vinblastin 06 mg/m2/ngày TTM vào các ngày<br /> N1, N8, N15, N22, N29, N36<br /> Duy trì:<br /> * Nhóm nguy cơ thấp:<br /> Prednisone<br /> 40 mg/m2 /ngày, uống trong 5<br /> ngày (N1 – N5) của các tuần thứ 7, 10, 13, 16, 19, 22.<br /> Vinblastine<br /> 06 mg/m2/ngày, TTM ngày<br /> N1 của các tuần thứ 7, 10, 13, 16, 19, 22.<br /> * Nhóm nguy cơ cao:<br /> Prednisone 40 mg/m2 /ngày, uống trong 5 ngày<br /> (N1 – N5) của các tuần thứ 7, 10, 13, 16, 19, 22.<br /> Vinblastine 06 mg/m2/ngày, TTM ngày N1<br /> của các tuần thứ 7, 10, 13, 16, 19, 22.<br /> <br /> 217<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> 6-Mercaptopurine 50 mg/m2/ngày, uống liên<br /> tục mỗi ngày từ tuần thứ 7 đến tuần thứ 24.<br /> <br /> Đánh giá đáp ứng<br /> Có 3 loại đáp ứng:<br /> - Tốt: bệnh nhân không còn triệu chứng, dấu<br /> chứng gì của bệnh hay có sự thuyên giảm các<br /> dấu chứng, triệu chứng ban đầu và không xuất<br /> hiện thêm các sang thương mới.<br /> - Trung bình: các triệu chứng không thay<br /> đổi hay có sự thuyên giảm sang thương ở vị<br /> trí này nhưng lại xuất hiện sang thương mới ở<br /> vị trí khác.<br /> - Xấu: bệnh tiến triển thêm.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Triệu chứng đầu tiên<br /> 5/20 ca (25%) có triệu chứng đầu tiên là bướu<br /> phần mềm. Các triệu chứng thường gặp kế tiếp<br /> là hạch to (4 ca), gan-lách to (3 ca), triệu chứng ở<br /> da (3 ca) và sốt (2 ca).<br /> Bảng 1: Triệu chứng đầu tiên<br /> Triệu chứng<br /> Bướu phần mềm<br /> Hạch to<br /> Gan - lách to<br /> Triệu chứng ở da<br /> Xanh xao<br /> Sốt<br /> Đái tháo nhạt<br /> Khác<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 20<br /> <br /> %<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 100<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> <br /> Nhỏ nhất: 4 tháng. Lớn nhất: 14 tuổi. Trung<br /> bình: 3,5 tuổi. 90% ca nhỏ dưới 6 tuổi. 13<br /> ca<br /> (65%) nhỏ dưới 3 tuổi.<br /> <br /> Hơn 1/2 số bệnh nhi có biểu hiện tổn thương<br /> ở nhiều cơ quan vào thời điểm chẩn đoán:<br /> <br /> 7<br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> Số ca<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> <br /> Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng<br /> Triệu chứng<br /> Số ca<br /> Thiếu máu + xuất huyết + gan-lách to + t/c<br /> 4<br /> da<br /> Bướu phần mềm<br /> 4<br /> Hạch to<br /> 4<br /> Sốt + thiếu máu + gan-lách-hạch to<br /> 3<br /> Gan – lách - hạch to + t/c da<br /> 3<br /> Gan – lách - hạch to + h/c đái tháo nhạt<br /> 2<br /> <br /> %<br /> 20<br /> 20<br /> 20<br /> 15<br /> 15<br /> 10<br /> <br /> 1<br /> <br /> Số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 11<br /> <br /> 14<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Giới<br /> <br /> 12/20 bệnh nhi (60%) có<br /> Hemoglobin/máu ngoại vi < 10g/dl.<br /> <br /> Nữ: 8 ca (40%).<br /> <br /> Số lượng tiểu cầu/máu ngoại vi<br /> <br /> Tỉ lệ nam/nữ = 1,5/1.<br /> <br /> 4/20 (20%) bệnh nhi có số lượng tiểu<br /> cầu/máu ngoại vi < 100000/L.<br /> <br /> Ngắn nhất: 2 tuần.<br /> Dài nhất: 4 năm.<br /> Trung bình: 22 tuần (4,5 tháng).<br /> 50% ca có thời gian khởi bệnh dưới 2<br /> <br /> 218<br /> <br /> Nồng độ Hemoglobin/máu ngoại vi<br /> <br /> Nam: 12 ca (60%).<br /> <br /> Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên<br /> đến lúc chẩn đoán<br /> <br /> tháng.<br /> <br /> 100% các bệnh nhi có số lượng bạch cầu<br /> trong máu ngoại vi ≥ 4000/L.<br /> nồng<br /> <br /> độ<br /> <br /> Tủy đồ<br /> Tất cả 20 bệnh nhi đều được làm tủy đồ và<br /> kết quả bất thường được ghi nhận ở 6 trường<br /> hợp (30%). Sự giảm sinh hồng cầu là hiện tượng<br /> được ghi nhận ở cả 6 trường hợp này. Có 2<br /> trường hợp có sự hiện diện của các mô bào<br /> trong tủy xương.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Siêu âm bụng<br /> <br /> Hóa trị duy trì<br /> <br /> Siêu âm bụng cho thấy 11 ca (55%) có gan,<br /> lách to và/hoặc hạch ổ bụng.<br /> <br /> 16 bệnh nhi được tiếp tục hóa trị duy trì.<br /> Trong đó, 3 ca có bệnh diễn tiến xấu hơn và<br /> bệnh nhi bỏ điều trị. 13 ca (81,2%) có đáp ứng tốt<br /> với điều trị, 8/13 ca có đáp ứng hoàn toàn.<br /> <br /> X quang ngực<br /> X quang ngực thẳng là xét nghiệm thường<br /> quy được thực hiện cho tất cả bệnh nhi. 2/20<br /> (10%) trường hợp có hình ảnh đa nốt nhỏ ở cả<br /> 2 phổi.<br /> <br /> X quang xương<br /> Tất cả các bệnh nhi đều được chụp phim sọ<br /> thẳng và nghiêng để khảo sát tổn thương ở sọ.<br /> Những bệnh nhi có tổn thương ở phần mềm<br /> cũng được chỉ định chụp x quang các xương ở<br /> vùng tương ứng để đánh giá có tổn thương đi<br /> kèm hay không.<br /> 14/20 (70%) các bệnh nhi có tổn thương<br /> khuyết xương trên phim x quang. Trong đó,<br /> 13/14 (93%) bệnh nhi có tổn thương đa ổ và 7<br /> (50%) ca có tổn thương ở nhiều xương. Tất cả<br /> đều có tổn thương ở vòm sọ, kế đến là tổn<br /> thương xương đùi (4 ca), xương cánh tay (4 ca),<br /> xương hàm dưới (3 ca), xương sống (1 ca),<br /> xương đòn (1 ca), xương sườn (1 ca).<br /> <br /> Hóa mô miễn dịch<br /> Chỉ có 4 bệnh nhi được làm hóa mô miễn<br /> dịch với S100 (+).<br /> <br /> Xếp nhóm nguy cơ<br /> Nguy cơ thấp: 5 ca (25%). Nguy cơ cao: 15 ca<br /> (75%).<br /> <br /> Điều trị tấn công<br /> 2 ca có bệnh tiếp tục tiến triển sau khi được<br /> hóa trị tấn công trong 4 tuần: 1 ca tử vong và 1<br /> ca bỏ điều trị.<br /> Đánh giá đáp ứng sau 6 tuần tấn công ở 18<br /> ca còn lại:<br /> 16 ca (80%) có đáp ứng tốt với điều trị.<br /> Trong đó, 5 ca có bệnh đáp ứng hoàn toàn, 11 ca<br /> có bệnh đáp ứng tốt nhưng vẫn còn tổn thương.<br /> 2 ca có bệnh tiếp tục tiến triển: 1 ca tử vong<br /> và 1 ca bỏ điều trị.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Giảm bạch cầu hạt<br /> Sau hóa trị tấn công, 11/20 ca (55%) có tình<br /> trạng giảm bạch cầu hạt từ độ 2 đến độ 4. Trong<br /> đó, 9 ca (45%) giảm bạch cầu hạt ở độ 3 – 4.<br /> Bảng 3: Tình trạng giảm bạch cầu hạt sau hóa trị<br /> Giảm bạch<br /> cầu<br /> Số ca<br /> %<br /> <br /> Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng số<br /> 9<br /> 45<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> 10<br /> <br /> 5<br /> 25<br /> <br /> 4<br /> 20<br /> <br /> 20<br /> 100<br /> <br /> Giảm nồng độ Hemoglobin<br /> Chúng tôi ghi nhận 16/20 ca (80%) có tình<br /> trạng giảm Hb sau hóa trị tấn công. Trong đó,<br /> 50% bệnh nhi giảm ở mức độ 3 – 4.<br /> Bảng 4: Tình trạng giảm nồng độ Hemoglobin sau<br /> hóa trị<br /> Giảm Hb<br /> Số ca<br /> %<br /> <br /> Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng số<br /> 4<br /> 20<br /> <br /> 2<br /> 10<br /> <br /> 6<br /> 30<br /> <br /> 6<br /> 35<br /> <br /> 2<br /> 10<br /> <br /> 20<br /> 100<br /> <br /> Giảm tiểu cầu sau HT lấn 1.<br /> Giảm tiểu cầu.<br /> Giảm tiểu cầu sau hóa trị tấn công được<br /> ghi nhận ở 11/20 ca (55%). Trong đó, 4 ca giảm ở<br /> mức độ 3 và không có ca nào giảm ở mức độ 4.<br /> Bảng 5: Tình trạng giảm tiểu cầu sau hóa trị<br /> Giảm tiểu cầu Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng số<br /> Số ca<br /> 9<br /> 3<br /> 4<br /> 4<br /> 0<br /> 20<br /> %<br /> 45<br /> 15<br /> 20<br /> 20<br /> 0<br /> 100<br /> <br /> Theo dõi<br /> Vào ngày kết thúc nghiên cứu, chúng tôi có<br /> được thông tin của 12 bệnh nhi (60%) và mất<br /> dấu 8 ca (40%). Trong đó, 2 ca tử vong do bệnh<br /> và 10 ca vẫn đang sống khỏe mạnh.<br /> Thời gian theo dõi ngắn nhất: 2 tháng; dài<br /> nhất: 66 tháng; trung bình: 22,5 tháng.<br /> <br /> 219<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dịch tễ học và chẩn đoán<br /> Đặc điểm dịch tễ học<br /> Tuổi: Bệnh mô bào Langerhans có thể xảy ra<br /> ở mọi lứa tuổi, nhưng > 50% ca bệnh xảy ra ở trẻ<br /> em < 15 tuổi(5,11). Tùy theo mỗi dạng bệnh mà<br /> nhóm tuổi bị ảnh hưởng sẽ khác nhau(1,14,20). Tuổi<br /> trung bình chúng tôi ghi nhận được là 3,5. Đa số<br /> các tác giả nước ngoài ghi nhận tuổi trung bình<br /> của bệnh nhân lúc được chẩn đoán bệnh thay<br /> đổi từ 3 đến 5 tuổi(22,25,26). Trong loạt nghiên cứu<br /> của chúng tôi, 65% trẻ bị bệnh ≤ 3 tuổi. Kết quả<br /> này phù hợp với y văn và kết quả của đa số các<br /> nghiên cứu của các tác giả khác(1,5,10,20).<br /> Giới: Theo kết quả nghiên cứu của chúng<br /> tôi, trẻ nam bị mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỉ<br /> lệ nam/nữ là 1,5/1. Y văn và các công trình<br /> nghiên cứu khác đều ghi nhận trẻ nam mắc<br /> bệnh nhiều hơn trẻ nữ và tỉ lệ nam/nữ thay đổi<br /> tùy theo từng công trình nghiên cứu(5,10,11,13,17,21,25).<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> * Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên<br /> đến lúc được chẩn đoán.<br /> Trong loạt nghiên cứu này, chúng tôi ghi<br /> nhận bệnh nhân được chẩn đoán sớm nhất là<br /> 2 tuần và dài nhất là 4 năm kể từ khi bệnh<br /> nhân có biểu hiện triệu chứng đầu tiên. Theo<br /> Yasko và cộng sự, bệnh nhân có thời gian<br /> trung bình từ lúc có triệu chứng đầu tiên đến<br /> lúc được chẩn đoán là 1 tháng(17). Trong khi<br /> đó khoảng thời gian này chúng tôi ghi nhận<br /> được là 4,5 tháng. Do bệnh ảnh hưởng chủ<br /> yếu lên xương và phần lớn các ca này không<br /> có triệu chứng rầm rộ nên bệnh nhân thường<br /> được chẩn đoán bệnh trễ. Hơn nữa, các bệnh<br /> nhân có biểu hiện ban đầu bằng các triệu<br /> chứng ở tai (chảy dịch lỗ tai) thường được<br /> chẩn đoán và điều trị như một ca viêm tai<br /> xương chủm, điều này cũng làm cho bệnh<br /> được chẩn đoán trễ hơn(3,7,8,9).<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Hơn 50% số bệnh nhi có biểu hiện tổn<br /> thương và rối loạn chức năng đa cơ quan: gan<br /> <br /> 220<br /> <br /> lách to, thiếu máu, xuất huyết da niêm. Theo<br /> Glotzbecker và cộng sự, số bệnh nhi có tổn<br /> thương và rối loạn chức năng đa cơ quan<br /> chiếm tỉ lệ 51,6%(3).<br /> Theo kết quả ghi nhận được của chúng tôi,<br /> có 12 ca có biểu hiện gan to trên lâm sàng,<br /> chiếm tỉ lệ 60%. Tỉ lệ này cao hơn nhiều so với<br /> kết quả ghi nhận được của tác giả Glotzbecker<br /> (4%)(3). Tuy nhiên, do số lượng bệnh nhi của<br /> chúng tôi ít nên cần có thêm nghiên cứu để<br /> đánh giá chính xác hơn.<br /> Tương tự, tỉ lệ bệnh nhân của chúng tôi có<br /> hạch trên lâm sàng chiếm tỉ lệ 40% và kết quả<br /> này cũng cao hơn so với kết quả của<br /> Glotzbecker (< 10%)(3).<br /> Có 7/20 (35%) bệnh nhi có triệu chứng ở<br /> da trong loạt nghiên cứu này. Trong số 123<br /> bệnh nhi được Braier khảo sát, chỉ có 30 ca<br /> (24,4%) có tổn thương da(6). Nếu chỉ xét ở các<br /> bệnh nhi có tổn thương đa cơ quan thì tỉ lệ<br /> bệnh nhi có biểu hiện bệnh ở da là 58,33%, so<br /> với kết quả nghiên cứu của tác giả<br /> Glotzbecker là 50%(3).<br /> Vào thời điểm chẩn đoán, có 2 (10%) ca có<br /> biểu hiện của chứng đái tháo nhạt. Bệnh nhân<br /> không được chụp CT scan sọ não nên không<br /> thể ghi nhận có tổn thương vùng tuyến yên<br /> hay không. Braier khảo sát 123 bệnh nhi LCH<br /> và ghi nhận có 9 ca (7%) có chứng đái tháo<br /> nhạt vào thời điểm chẩn đoán(26). Theo<br /> Glotzbecker, tỉ lệ bệnh nhân có biểu hiện<br /> chứng đái tháo nhạt thay đổi từ 5 – 50% ca tùy<br /> theo từng công trình nghiên cứu(3).<br /> <br /> Cận lâm sàng.<br /> Tổn thương và rối loạn chức năng hệ tạo<br /> huyết<br /> Khảo sát huyết đồ cho thấy 100% bệnh nhi<br /> không bị giảm số lượng bạch cầu. Nồng độ<br /> Hemoglobin < 10g/dl xảy ra ở 12 bệnh nhi (60%)<br /> và 4 (20%) ca có số lượng tiểu cầu < 100000/L.<br /> Như vậy, các bệnh nhi có rối loạn chức năng của<br /> hệ tạo huyết biểu hiện qua tình trạng thiếu máu<br /> và hoặc giảm tiểu cầu; điều này phù hợp với ghi<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0