Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÔ BÀO LANGERHANS Ở TRẺ EM<br />
Võ Thị Phương Mai*, Quách Vĩnh Phúc*, Đoàn Minh Trông*, Trần Chánh Khương*,<br />
Ngô Thị Thanh Thuỷ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Bệnh mô bào là bệnh hiếm gặp ở trẻ em và có thể ảnh hưởng lên bất kỳ lứa tuổi nào. Bệnh<br />
được đặc trưng bởi sự tăng sinh và tích tụ bất thường của loại tế bào duy nhất của hệ thống bạch cầu đơn<br />
nhân: tế bào Langerhans. Bệnh nhi mắc bệnh này thường có biểu hiện lâm sàng đa dạng do bệnh ảnh<br />
hưởng lên nhiều cơ quan khác nhau. Hoá trị và corticoids có vai trò đáng kể trong các trường hợp bệnh ảnh<br />
hưởng lên nhiều cơ quan.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát hồi cứu qua hồ sơ bệnh án của 20 bệnh nhi được điều<br />
trị tại Khoa Nội 3 Bệnh viện Ung Bướu từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2004. Các bệnh nhi được chẩn đoán<br />
bệnh chủ yếu dựa trên các kết quả Giải phẫu bệnh và các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng. Tất cả các ca đều<br />
được phân nhóm nguy cơ trước điều trị và sau đó được điều trị và đánh giá theo phác đồ hoá trị của LCH-II.<br />
Kết quả: Tỉ lệ nam: nữ là 1,5:1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 3,5 tuổi. Đa số các bệnh nhi có biểu hiện bệnh<br />
ở nhiều cơ quan và số ca xếp nhóm nguy cơ cao nhiều gấp 3 lần nhóm nguy cơ thấp. 80% các ca có đáp ứng tốt<br />
với điều trị tấn công. 13/16 ca (81,2%) được đánh giá là đáp ứng tốt sau khi hoàn tất điều trị. Độc tính thường<br />
gặp nhất là giảm bạch cầu hạt và giảm hồng cầu độ 3-4 (45%) nhưng tất cả đều hồi phục. Thời gian theo dõi bệnh<br />
trung bình là 22,5 tháng.<br />
Kết luận: LCH là bệnh hiếm gặp ở trẻ em. Đa số các trường hợp được xếp vào nhóm nguy cơ cao. Tỉ lệ đáp<br />
ứng tốt với điều trị là > 80%.<br />
Từ khóa: Bệnh mô bào Langerhans, bệnh Hand-Schüller-Christian, bệnh Letterer-Siwe, u hạt ái toan.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CHILDREN WITH LANGERHANS’ CELL HISTIOCYTOSIS<br />
Vo Thi Phuong Mai, Quach Vinh Phuc, Doan Minh Trong, Tran Chanh Khuong, Ngo Thi Thanh<br />
Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 215 - 223<br />
Background: Langerhans’ cell histiocytosis (LCH) is a rare disease that may affect any age group. It is<br />
regarded as a clonal accumulation and proliferation of abnormal bone marrow derived Langerhans’ cells. LCH<br />
includes a wide range of clinical presentations which reflect different extents of disease. Patients with multisystem disease appear to benefit from therapy with cytotoxic drugs and/or steroids, either alone or in combination.<br />
Objective: This study was to have an overview the clinical aspects of LCH in HCMC and to assess the<br />
results of LCH-II treatment protocol in Vietnam.<br />
Patients and methods: - 20 childrens with LCH were treated from Jan. 2000 to Dec. 2004. - Retrospective<br />
study. - The diagnosis was based on clinical presentations, pathology and immunohisto-chemical staining<br />
patterns. - All patients could be further stratified into low-risk and high-risk groups. If the age was over 2 years<br />
and there was no involvement of the hematopoietic system, liver, lung or spleen, the children were classified as<br />
low-risk, ortherwise, they were classified as high-risk. And the LCH-II treatment protocol has been applied.<br />
<br />
* Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII. Võ Thị Phương Mai<br />
<br />
216<br />
<br />
ĐT: 0918734898<br />
<br />
Email: phuongmaiub@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: 20 childrens were enrolled to the survey. 12 boys and 8 girls; the boy/girl ratio: 1.5/1. The median<br />
age was 3.5 years (range from 4 months to 14 years). Clinical features: anemia (7 cases), liver involvement (12<br />
cases), lymphadenopathies (12 cases), spleen involvement (12 cases), skin and scalp rashes (7 cases). Grouping:<br />
high-risk (15 cases - 75%), low-risk (5 cases - 25%). Assessement of treatment response: after the initial therapy:<br />
Better (16 cases), Worse (4 cases). 16 cases (80%) got the continuation therapy: Beter (13 cases) and Worse (3<br />
cases). The major side-effects were neutropenia and anemia G 3-4 (09 cases # 45%). The duration of folow-up<br />
ranged from 02 months to 66 months (median = 22.50 months).<br />
Conclusions: LCH is a rare disease of childhood in HCMC, VN. 75% cases were in high-risk group. 81.2%<br />
cases got good response to the treatment. The medial duration of follow-up were 22.50 months. The LCH-II<br />
treatment protocol is low cost, feasible and efficiency for children with LCH.<br />
Key words: Langerhans cell histiocytosis (LCH), Hand-Schüller-Christian disease, Letterer-Siwe disease,<br />
eosinophilic granuloma.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh mô bào Langerhans (LCH Langerhans’cell histiocytosis) là một bệnh lý đặc<br />
trưng bởi sự tăng sinh và tích tụ bất thường của<br />
một loại tế bào thuộc hệ thống bạch cầu đơn<br />
nhân đại thực bào, đó là tế bào Langerhans. Đây<br />
là một bệnh hiếm gặp và có thể xảy ra ở mọi lứa<br />
tuổi nhưng thường gặp ở trẻ em hơn. Hàng<br />
năm, ước tính có khoảng 5,4 triệu trẻ bị mắc<br />
bệnh này trên toàn thế giới. Bệnh có biểu hiện<br />
lâm sàng rất đa dạng và ở nhiều mức độ khác<br />
nhau. Tuy nhiên, chẩn đoán xác định bệnh còn<br />
khó khăn và khá tốn kém. Ngoài ra, người ta<br />
còn đang tranh cãi nhiều về bản chất của bệnh:<br />
LCH là do rối loạn điều hòa miễn dịch hay là 1<br />
tình trạng tăng sinh ác tính. Hiện nay, có nhiều<br />
cách điều trị được áp dụng cho bệnh lý này và<br />
người ta nhận thấy các bệnh nhân bị tổn thương<br />
nhiều cơ quan dường như sẽ có kết quả tốt hơn<br />
khi được điều trị với các thuốc gây độc tế bào<br />
và/ hay Steroid, hoặc đơn thuần hoặc kết hợp.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chúng tôi lục lại hồ sơ của tất cả bệnh nhi (<br />
15 tuổi) được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu<br />
với chẩn đoán bệnh mô bào Langerhans từ<br />
tháng 01/2000 đến tháng 12/2004.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Hồi cứu mô tả.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
Dựa trên kết quả giải phẫu bệnh.<br />
Phân nhóm nguy cơ: các bệnh nhi được chia<br />
làm 2 nhóm nguy cơ thấp và nguy cơ cao.<br />
Nguy cơ thấp gồm các bệnh nhi trên 2 tuổi và<br />
bệnh không ảnh hưởng tới các cơ quan khác<br />
như: hệ tạo máu, gan, lách hay phổi.<br />
Nguy cơ cao gồm các bệnh nhi 2 tuổi hay<br />
bệnh có ảnh hưởng đến một trong các cơ quan:<br />
hệ tạo máu, gan, lách hay phổi.<br />
<br />
Phác đồ điều trị<br />
Tấn công: dùng chung cho cả hai nhóm nguy cơ.<br />
Prednisone<br />
ngày (N1 – N28)<br />
<br />
40 mg/m2/ ngày,<br />
uống<br />
<br />
trong 28<br />
<br />
30 mg/m2/ngày, trong 7 ngày (N29 - N35) uống<br />
20 mg/m2/ngày, trong 7 ngày (N36 - N42) uống<br />
Vinblastin 06 mg/m2/ngày TTM vào các ngày<br />
N1, N8, N15, N22, N29, N36<br />
Duy trì:<br />
* Nhóm nguy cơ thấp:<br />
Prednisone<br />
40 mg/m2 /ngày, uống trong 5<br />
ngày (N1 – N5) của các tuần thứ 7, 10, 13, 16, 19, 22.<br />
Vinblastine<br />
06 mg/m2/ngày, TTM ngày<br />
N1 của các tuần thứ 7, 10, 13, 16, 19, 22.<br />
* Nhóm nguy cơ cao:<br />
Prednisone 40 mg/m2 /ngày, uống trong 5 ngày<br />
(N1 – N5) của các tuần thứ 7, 10, 13, 16, 19, 22.<br />
Vinblastine 06 mg/m2/ngày, TTM ngày N1<br />
của các tuần thứ 7, 10, 13, 16, 19, 22.<br />
<br />
217<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
6-Mercaptopurine 50 mg/m2/ngày, uống liên<br />
tục mỗi ngày từ tuần thứ 7 đến tuần thứ 24.<br />
<br />
Đánh giá đáp ứng<br />
Có 3 loại đáp ứng:<br />
- Tốt: bệnh nhân không còn triệu chứng, dấu<br />
chứng gì của bệnh hay có sự thuyên giảm các<br />
dấu chứng, triệu chứng ban đầu và không xuất<br />
hiện thêm các sang thương mới.<br />
- Trung bình: các triệu chứng không thay<br />
đổi hay có sự thuyên giảm sang thương ở vị<br />
trí này nhưng lại xuất hiện sang thương mới ở<br />
vị trí khác.<br />
- Xấu: bệnh tiến triển thêm.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Triệu chứng đầu tiên<br />
5/20 ca (25%) có triệu chứng đầu tiên là bướu<br />
phần mềm. Các triệu chứng thường gặp kế tiếp<br />
là hạch to (4 ca), gan-lách to (3 ca), triệu chứng ở<br />
da (3 ca) và sốt (2 ca).<br />
Bảng 1: Triệu chứng đầu tiên<br />
Triệu chứng<br />
Bướu phần mềm<br />
Hạch to<br />
Gan - lách to<br />
Triệu chứng ở da<br />
Xanh xao<br />
Sốt<br />
Đái tháo nhạt<br />
Khác<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số ca<br />
5<br />
4<br />
3<br />
3<br />
2<br />
1<br />
1<br />
1<br />
20<br />
<br />
%<br />
25<br />
20<br />
15<br />
15<br />
10<br />
5<br />
5<br />
5<br />
100<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
<br />
Nhỏ nhất: 4 tháng. Lớn nhất: 14 tuổi. Trung<br />
bình: 3,5 tuổi. 90% ca nhỏ dưới 6 tuổi. 13<br />
ca<br />
(65%) nhỏ dưới 3 tuổi.<br />
<br />
Hơn 1/2 số bệnh nhi có biểu hiện tổn thương<br />
ở nhiều cơ quan vào thời điểm chẩn đoán:<br />
<br />
7<br />
6<br />
5<br />
4<br />
Số ca<br />
<br />
3<br />
2<br />
<br />
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng<br />
Triệu chứng<br />
Số ca<br />
Thiếu máu + xuất huyết + gan-lách to + t/c<br />
4<br />
da<br />
Bướu phần mềm<br />
4<br />
Hạch to<br />
4<br />
Sốt + thiếu máu + gan-lách-hạch to<br />
3<br />
Gan – lách - hạch to + t/c da<br />
3<br />
Gan – lách - hạch to + h/c đái tháo nhạt<br />
2<br />
<br />
%<br />
20<br />
20<br />
20<br />
15<br />
15<br />
10<br />
<br />
1<br />
<br />
Số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi<br />
<br />
0<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
11<br />
<br />
14<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Giới<br />
<br />
12/20 bệnh nhi (60%) có<br />
Hemoglobin/máu ngoại vi < 10g/dl.<br />
<br />
Nữ: 8 ca (40%).<br />
<br />
Số lượng tiểu cầu/máu ngoại vi<br />
<br />
Tỉ lệ nam/nữ = 1,5/1.<br />
<br />
4/20 (20%) bệnh nhi có số lượng tiểu<br />
cầu/máu ngoại vi < 100000/L.<br />
<br />
Ngắn nhất: 2 tuần.<br />
Dài nhất: 4 năm.<br />
Trung bình: 22 tuần (4,5 tháng).<br />
50% ca có thời gian khởi bệnh dưới 2<br />
<br />
218<br />
<br />
Nồng độ Hemoglobin/máu ngoại vi<br />
<br />
Nam: 12 ca (60%).<br />
<br />
Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên<br />
đến lúc chẩn đoán<br />
<br />
tháng.<br />
<br />
100% các bệnh nhi có số lượng bạch cầu<br />
trong máu ngoại vi ≥ 4000/L.<br />
nồng<br />
<br />
độ<br />
<br />
Tủy đồ<br />
Tất cả 20 bệnh nhi đều được làm tủy đồ và<br />
kết quả bất thường được ghi nhận ở 6 trường<br />
hợp (30%). Sự giảm sinh hồng cầu là hiện tượng<br />
được ghi nhận ở cả 6 trường hợp này. Có 2<br />
trường hợp có sự hiện diện của các mô bào<br />
trong tủy xương.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Siêu âm bụng<br />
<br />
Hóa trị duy trì<br />
<br />
Siêu âm bụng cho thấy 11 ca (55%) có gan,<br />
lách to và/hoặc hạch ổ bụng.<br />
<br />
16 bệnh nhi được tiếp tục hóa trị duy trì.<br />
Trong đó, 3 ca có bệnh diễn tiến xấu hơn và<br />
bệnh nhi bỏ điều trị. 13 ca (81,2%) có đáp ứng tốt<br />
với điều trị, 8/13 ca có đáp ứng hoàn toàn.<br />
<br />
X quang ngực<br />
X quang ngực thẳng là xét nghiệm thường<br />
quy được thực hiện cho tất cả bệnh nhi. 2/20<br />
(10%) trường hợp có hình ảnh đa nốt nhỏ ở cả<br />
2 phổi.<br />
<br />
X quang xương<br />
Tất cả các bệnh nhi đều được chụp phim sọ<br />
thẳng và nghiêng để khảo sát tổn thương ở sọ.<br />
Những bệnh nhi có tổn thương ở phần mềm<br />
cũng được chỉ định chụp x quang các xương ở<br />
vùng tương ứng để đánh giá có tổn thương đi<br />
kèm hay không.<br />
14/20 (70%) các bệnh nhi có tổn thương<br />
khuyết xương trên phim x quang. Trong đó,<br />
13/14 (93%) bệnh nhi có tổn thương đa ổ và 7<br />
(50%) ca có tổn thương ở nhiều xương. Tất cả<br />
đều có tổn thương ở vòm sọ, kế đến là tổn<br />
thương xương đùi (4 ca), xương cánh tay (4 ca),<br />
xương hàm dưới (3 ca), xương sống (1 ca),<br />
xương đòn (1 ca), xương sườn (1 ca).<br />
<br />
Hóa mô miễn dịch<br />
Chỉ có 4 bệnh nhi được làm hóa mô miễn<br />
dịch với S100 (+).<br />
<br />
Xếp nhóm nguy cơ<br />
Nguy cơ thấp: 5 ca (25%). Nguy cơ cao: 15 ca<br />
(75%).<br />
<br />
Điều trị tấn công<br />
2 ca có bệnh tiếp tục tiến triển sau khi được<br />
hóa trị tấn công trong 4 tuần: 1 ca tử vong và 1<br />
ca bỏ điều trị.<br />
Đánh giá đáp ứng sau 6 tuần tấn công ở 18<br />
ca còn lại:<br />
16 ca (80%) có đáp ứng tốt với điều trị.<br />
Trong đó, 5 ca có bệnh đáp ứng hoàn toàn, 11 ca<br />
có bệnh đáp ứng tốt nhưng vẫn còn tổn thương.<br />
2 ca có bệnh tiếp tục tiến triển: 1 ca tử vong<br />
và 1 ca bỏ điều trị.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Giảm bạch cầu hạt<br />
Sau hóa trị tấn công, 11/20 ca (55%) có tình<br />
trạng giảm bạch cầu hạt từ độ 2 đến độ 4. Trong<br />
đó, 9 ca (45%) giảm bạch cầu hạt ở độ 3 – 4.<br />
Bảng 3: Tình trạng giảm bạch cầu hạt sau hóa trị<br />
Giảm bạch<br />
cầu<br />
Số ca<br />
%<br />
<br />
Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng số<br />
9<br />
45<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />
2<br />
10<br />
<br />
5<br />
25<br />
<br />
4<br />
20<br />
<br />
20<br />
100<br />
<br />
Giảm nồng độ Hemoglobin<br />
Chúng tôi ghi nhận 16/20 ca (80%) có tình<br />
trạng giảm Hb sau hóa trị tấn công. Trong đó,<br />
50% bệnh nhi giảm ở mức độ 3 – 4.<br />
Bảng 4: Tình trạng giảm nồng độ Hemoglobin sau<br />
hóa trị<br />
Giảm Hb<br />
Số ca<br />
%<br />
<br />
Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng số<br />
4<br />
20<br />
<br />
2<br />
10<br />
<br />
6<br />
30<br />
<br />
6<br />
35<br />
<br />
2<br />
10<br />
<br />
20<br />
100<br />
<br />
Giảm tiểu cầu sau HT lấn 1.<br />
Giảm tiểu cầu.<br />
Giảm tiểu cầu sau hóa trị tấn công được<br />
ghi nhận ở 11/20 ca (55%). Trong đó, 4 ca giảm ở<br />
mức độ 3 và không có ca nào giảm ở mức độ 4.<br />
Bảng 5: Tình trạng giảm tiểu cầu sau hóa trị<br />
Giảm tiểu cầu Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng số<br />
Số ca<br />
9<br />
3<br />
4<br />
4<br />
0<br />
20<br />
%<br />
45<br />
15<br />
20<br />
20<br />
0<br />
100<br />
<br />
Theo dõi<br />
Vào ngày kết thúc nghiên cứu, chúng tôi có<br />
được thông tin của 12 bệnh nhi (60%) và mất<br />
dấu 8 ca (40%). Trong đó, 2 ca tử vong do bệnh<br />
và 10 ca vẫn đang sống khỏe mạnh.<br />
Thời gian theo dõi ngắn nhất: 2 tháng; dài<br />
nhất: 66 tháng; trung bình: 22,5 tháng.<br />
<br />
219<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm dịch tễ học và chẩn đoán<br />
Đặc điểm dịch tễ học<br />
Tuổi: Bệnh mô bào Langerhans có thể xảy ra<br />
ở mọi lứa tuổi, nhưng > 50% ca bệnh xảy ra ở trẻ<br />
em < 15 tuổi(5,11). Tùy theo mỗi dạng bệnh mà<br />
nhóm tuổi bị ảnh hưởng sẽ khác nhau(1,14,20). Tuổi<br />
trung bình chúng tôi ghi nhận được là 3,5. Đa số<br />
các tác giả nước ngoài ghi nhận tuổi trung bình<br />
của bệnh nhân lúc được chẩn đoán bệnh thay<br />
đổi từ 3 đến 5 tuổi(22,25,26). Trong loạt nghiên cứu<br />
của chúng tôi, 65% trẻ bị bệnh ≤ 3 tuổi. Kết quả<br />
này phù hợp với y văn và kết quả của đa số các<br />
nghiên cứu của các tác giả khác(1,5,10,20).<br />
Giới: Theo kết quả nghiên cứu của chúng<br />
tôi, trẻ nam bị mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỉ<br />
lệ nam/nữ là 1,5/1. Y văn và các công trình<br />
nghiên cứu khác đều ghi nhận trẻ nam mắc<br />
bệnh nhiều hơn trẻ nữ và tỉ lệ nam/nữ thay đổi<br />
tùy theo từng công trình nghiên cứu(5,10,11,13,17,21,25).<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
* Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên<br />
đến lúc được chẩn đoán.<br />
Trong loạt nghiên cứu này, chúng tôi ghi<br />
nhận bệnh nhân được chẩn đoán sớm nhất là<br />
2 tuần và dài nhất là 4 năm kể từ khi bệnh<br />
nhân có biểu hiện triệu chứng đầu tiên. Theo<br />
Yasko và cộng sự, bệnh nhân có thời gian<br />
trung bình từ lúc có triệu chứng đầu tiên đến<br />
lúc được chẩn đoán là 1 tháng(17). Trong khi<br />
đó khoảng thời gian này chúng tôi ghi nhận<br />
được là 4,5 tháng. Do bệnh ảnh hưởng chủ<br />
yếu lên xương và phần lớn các ca này không<br />
có triệu chứng rầm rộ nên bệnh nhân thường<br />
được chẩn đoán bệnh trễ. Hơn nữa, các bệnh<br />
nhân có biểu hiện ban đầu bằng các triệu<br />
chứng ở tai (chảy dịch lỗ tai) thường được<br />
chẩn đoán và điều trị như một ca viêm tai<br />
xương chủm, điều này cũng làm cho bệnh<br />
được chẩn đoán trễ hơn(3,7,8,9).<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Hơn 50% số bệnh nhi có biểu hiện tổn<br />
thương và rối loạn chức năng đa cơ quan: gan<br />
<br />
220<br />
<br />
lách to, thiếu máu, xuất huyết da niêm. Theo<br />
Glotzbecker và cộng sự, số bệnh nhi có tổn<br />
thương và rối loạn chức năng đa cơ quan<br />
chiếm tỉ lệ 51,6%(3).<br />
Theo kết quả ghi nhận được của chúng tôi,<br />
có 12 ca có biểu hiện gan to trên lâm sàng,<br />
chiếm tỉ lệ 60%. Tỉ lệ này cao hơn nhiều so với<br />
kết quả ghi nhận được của tác giả Glotzbecker<br />
(4%)(3). Tuy nhiên, do số lượng bệnh nhi của<br />
chúng tôi ít nên cần có thêm nghiên cứu để<br />
đánh giá chính xác hơn.<br />
Tương tự, tỉ lệ bệnh nhân của chúng tôi có<br />
hạch trên lâm sàng chiếm tỉ lệ 40% và kết quả<br />
này cũng cao hơn so với kết quả của<br />
Glotzbecker (< 10%)(3).<br />
Có 7/20 (35%) bệnh nhi có triệu chứng ở<br />
da trong loạt nghiên cứu này. Trong số 123<br />
bệnh nhi được Braier khảo sát, chỉ có 30 ca<br />
(24,4%) có tổn thương da(6). Nếu chỉ xét ở các<br />
bệnh nhi có tổn thương đa cơ quan thì tỉ lệ<br />
bệnh nhi có biểu hiện bệnh ở da là 58,33%, so<br />
với kết quả nghiên cứu của tác giả<br />
Glotzbecker là 50%(3).<br />
Vào thời điểm chẩn đoán, có 2 (10%) ca có<br />
biểu hiện của chứng đái tháo nhạt. Bệnh nhân<br />
không được chụp CT scan sọ não nên không<br />
thể ghi nhận có tổn thương vùng tuyến yên<br />
hay không. Braier khảo sát 123 bệnh nhi LCH<br />
và ghi nhận có 9 ca (7%) có chứng đái tháo<br />
nhạt vào thời điểm chẩn đoán(26). Theo<br />
Glotzbecker, tỉ lệ bệnh nhân có biểu hiện<br />
chứng đái tháo nhạt thay đổi từ 5 – 50% ca tùy<br />
theo từng công trình nghiên cứu(3).<br />
<br />
Cận lâm sàng.<br />
Tổn thương và rối loạn chức năng hệ tạo<br />
huyết<br />
Khảo sát huyết đồ cho thấy 100% bệnh nhi<br />
không bị giảm số lượng bạch cầu. Nồng độ<br />
Hemoglobin < 10g/dl xảy ra ở 12 bệnh nhi (60%)<br />
và 4 (20%) ca có số lượng tiểu cầu < 100000/L.<br />
Như vậy, các bệnh nhi có rối loạn chức năng của<br />
hệ tạo huyết biểu hiện qua tình trạng thiếu máu<br />
và hoặc giảm tiểu cầu; điều này phù hợp với ghi<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />