Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ<br />
METHADONE: MỘT NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH GỘP<br />
Nguyễn Thị Vũ Lệ*, Đặng Vũ Thảo Hằng*, Thái Thanh Trúc*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Điều trị duy trì Methadone (MMT) được sử dụng để điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Nhiều<br />
nghiên cứu đã thực hiện đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân MMT nhưng còn đơn lẻ chưa có<br />
hệ thống và khái quát được tình hình.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì<br />
Methadone thông qua hồi cứu một cách có hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống có phân tích gộp được thực hiện từ<br />
tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 bằng cách tìm kiếm dữ liệu từ 2 cơ sở dữ liệu là Pubmed và thư viện<br />
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu được chọn lọc theo sơ đồ PRISMA, trong đó tập trung<br />
vào các nghiên cứu sử dụng bộ công cụ WHOQoL-BREF để đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT.<br />
Kết quả: Chúng tôi thu thập được 20 nghiên cứu đưa vào. Các nghiên cứu được thực hiện hầu hết ở Châu<br />
Á. Phân tích gộp CLCS từ các nghiên cứu đưa vào sử dụng bộ công cụ WHOQoL-BREF cho thấy điểm CLCS ở<br />
mức trung bình từ 50 - 75 theo tham chiếu 0 - 100. CLCS thuộc lĩnh vực sức khỏe thể chất cao nhất với trung<br />
bình là 62,72 (KTC 95% 62,31 - 63,12) điểm. Lĩnh vực quan hệ xã hội ở mức thấp nhất với trung bình là 58,19<br />
(KTC 95% 57,73 - 58,65).<br />
Kết luận: CLCS của bệnh nhân MMT còn thấp và chỉ hơn mức trung bình. Vì vậy, cần có những can thiệp<br />
nhằm tối ưu hóa quá trình điều trị từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, góp phần vào thành công<br />
của chương trình MMT.<br />
Từ khóa: chất lượng cuộc sống, điều trị duy trì Methadone, phân tích gộp<br />
ABSTRACT<br />
QUALITY OF LIFE IN METHADONE MAINTENANCE TREATMENT PATIENTS: A META-<br />
ANALYSIS STUDY<br />
Nguyen Thi Vu Le, Dang Vu Thao Hang, Thai Thanh Truc<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 149-156<br />
Background: Methadone maintenance treatment (MMT) is used to treat people who used opioid. Numerous<br />
studies were conducted to assess Quality of Life (QoL) in MMT patients but no systematic review was carried<br />
out.<br />
Objectives: This study aimed to evaluate the level of QoL in methadone maintenance treatment patients<br />
through systematic review of studies conducted.<br />
Methods: The study design combined systematic review and meta-analysis. This study was conducted from<br />
December 2017 to June 2018. Data were collected from Pubmed databases and library of University of Medicine<br />
and Phamarcy, Ho Chi Minh City. The study selection was based on PRISMA with the focus on studies using<br />
WHOQoL-BREF to measure QoL in MMT patients.<br />
<br />
*Khoa Y Tế Công Cộng - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS Thái Thanh Trúc ĐT: 0908381266 Email: thaithanhtruc@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 149<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Results: We found 20 studies which were then included in the analysis. Most studies were conducted in<br />
Asia. The meta-analysis of studies using WHOQoL-BREF showed that mean scores of QoL in MMT patients<br />
ranged from 50 to 75 on a 0 - 100 rating scale. The highest QoL score was found in physical health domain with a<br />
mean of 62.72 (95% CI 62.31 – 63.12). The mean of QoL score for social domain was lowest at 58.19 (95% CI<br />
57.73 – 58.65).<br />
Conclusions: The QoL in MMT patients was relatively low and was just slightly above the intermediate<br />
level. Therefore, interventions are needed to optimize MMT treatment so that the QoL of MMT patients can be<br />
improved and thus can enhance the MMT program.<br />
Key word: quality of life, methadone maintenance treament, meta-analysis<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ MMT. Bộ công cụ này đánh giá một cách toàn<br />
Tình trạng sử dụng ma túy hiện nay là một diện với 4 lĩnh vực: sức khỏe thể chất, sức khỏe<br />
vấn đề sức khỏe quan trọng đối với xã hội và tinh thần, quan hệ xã hội và môi trường(22).<br />
cộng đồng. Trong số những người nghiện chích Hiện tại đã có rất nhiều nghiên cứu đơn lẻ<br />
ma túy, có khoảng 13,1% bị nhiễm HIV, 51,5% bị thực hiện đánh giá CLCS của bệnh nhân đang<br />
nhiễm HCV và 74 % bị nhiễm HBV(23). Ước tính MMT, các nghiên cứu so sánh với dân số chung,<br />
ảnh hưởng của ma túy đến sức khỏe của con các nghiên cứu theo dõi trước và sau khi điều trị<br />
người chiếm khoảng 70% gánh nặng bệnh tật nhưng chỉ có một số ít nghiên cứu tổng quan<br />
trên toàn thế giới. Chất dạng thuốc phiện được tìm thấy. Ví dụ như hiện nay chỉ có nghiên<br />
(CDTP) là một trong những ma túy được sử cứu của De Maeyer và cộng sự (2010) với 38<br />
dụng rộng rãi, gây ra nhiều tác hại về mặt sức nghiên cứu đưa vào, sử dụng 15 bộ công cụ khác<br />
khỏe, tinh thần và mang đến hậu quả tiêu cực nhau để nhận xét đánh giá CLCS của bệnh nhân<br />
nhất trong các chất gây nghiện(23). MMT. Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu là tổng<br />
Methadone là chất được tìm thấy và sử dụng hợp và đánh giá về mặt lý luận mà không có ước<br />
trong việc điều trị thay thế CDTP. Điều trị duy tính cụ thể mức độ CLCS của bệnh nhân. Vì vậy,<br />
trì Methadone (MMT) là một phương pháp phổ nghiên cứu của chúng tôi thực hiện với mục đích<br />
biến và hiệu quả nhất hiện nay. MMT có tác đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT trên cơ sở<br />
dụng trên người bệnh như giúp họ không phụ tổng quan hệ thống có kèm phân tích gộp là một<br />
thuộc CDTP, giảm tỉ lệ tiêm chích, giảm các hoạt phương pháp thống kê có giá trị cao.<br />
động phạm tội và giảm tỉ lệ quan hệ tình dục Phương pháp<br />
không an toàn(15). Không những tác động tích Tìm kiếm dữ liệu<br />
cực lên mặt sức khỏe thể chất mà MMT còn giúp Thiết kế nghiên cứu được sử dụng là tổng<br />
cải thiện chức năng nhận thức, quay trở lại các quan hệ thống có kèm phân tích gộp, thực hiện<br />
hoạt động hàng ngày và làm cải thiện các mối từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 với<br />
quan hệ xã hội, cải thiện phúc lợi xã hội(15). hai cách tiếp cận tìm kiếm. Một là, tìm kiếm trực<br />
Để đánh giá hiệu quả thực tế của MMT thì tuyến trên các cơ sỡ dữ liệu Pubmed với các từ<br />
một trong những cách tiếp cận là đánh giá chất khóa là “Methadone” hoặc “Methadone<br />
lượng cuộc sống của bệnh nhân (CLCS). Hiện maintenance treatment” hoặc “Methadone<br />
nay, có rất nhiều bộ công cụ sử dụng để đánh maintenance therapy” hoặc “Methadone<br />
giá CLCS trong đó nổi bật nhất là bộ công cụ maintenance” hoặc “MMT” và “Quality of Life”<br />
đánh giá WHOQoL-BREF của Tổ chức Y tế Thế hoặc “QoL” hoặc “Health-related Quality of<br />
giới. Đây là một bộ công cụ khái quát được sử Life” hoặc “HRQoL”. Hai là, thực hiện tìm kiếm<br />
dụng rất phổ biến để đánh giá được cho hầu hết thủ công từ tất cả các danh sách tài liệu từ thư<br />
các bệnh mãn tính trong đó có các bệnh nhân viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
<br />
150 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tất cả việc tìm kiếm không giới hạn thời gian bài này thực hiện chuyển đổi tất cả sang cùng một<br />
báo được xuất bản; nhưng chỉ khu trú bài báo thang điểm 0-100 với công thức theo hướng dẫn<br />
bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Sau khi tìm để chuyển đổi điểm trung bình và sử dụng<br />
kiếm ra một số lượng nghiên cứu với từ khóa, phương pháp giả lập dữ liệu để chuyển đổi độ<br />
chúng tôi thực hiện chọn lọc các nghiên cứu đưa lệch chuẩn (bằng phần mềm Stata 14.0).<br />
vào theo sơ đồ PRISMA. Phân tích thống kê<br />
Lựa chọn nghiên cứu Phân tích gộp được thực hiện với phần mềm<br />
Các nghiên cứu được đưa vào khi đủ các R phiên bản 3.4. Điểm trung bình CLCS và<br />
điều kiện sau: Kết quả là các bài báo nghiên cứu khoảng tin cậy 95% và trọng số được xác định<br />
khoa học, các bài báo nghiên cứu không bị trùng dựa trên mô hình tác động cố định do mô hình<br />
lắp, các bài báo có thể tiếp cận được toàn văn là này tính trọng số phù hợp hơn so với mô hình<br />
tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Tiêu chí loại ra là: các tác động ngẫu nhiên.<br />
nghiên cứu không đánh giá CLCS trên bệnh KẾT QUẢ<br />
nhân MMT, không sử dụng bộ công cụ<br />
Trong số 288 nghiên cứu tìm kiếm được tại<br />
WHOQoL-BREF tính điểm trung bình và độ lệch<br />
Pubmed có 14 nghiên cứu đánh giá CLCS của<br />
chuẩn của từng lĩnh vực để đánh giá CLCS, các<br />
bệnh nhân MMT bởi WHOQoL-BREF. Thêm<br />
nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ mang thai<br />
vào đó là 6 nghiên cứu tìm kiếm thủ công từ<br />
hoặc trẻ em. Các nghiên cứu chọn lọc được đánh<br />
danh sách các nghiên cứu từ thư viện Đại học Y<br />
giá bởi hai nghiên cứu viên độc lập với nhau<br />
dược thành phố Hồ Chí Minh (Hình 1).<br />
theo các tiêu chí chọn vào và loại ra. Những<br />
nghiên cứu chọn lựa không theo tiêu chí rõ ràng Có 20 nghiên cứu sử dụng bộ công cụ<br />
WHOQoL-BREF thực hiện từ 2011 đến năm 2017<br />
thì được đánh giá lại bởi nghiên cứu viên thứ ba.<br />
với tổng mẫu là 4677 bệnh nhân MMT được<br />
Đánh giá chất lượng nghiên cứu đưa vào chọn vào nghiên cứu này để trích xuất dữ liệu và<br />
Vì nghiên cứu đưa vào là những nghiên cứu phân tích. Trong đó, đối tượng là bệnh nhân<br />
quan sát trong dịch tễ học nên chất lượng các MMT, có 2 nghiên cứu chỉ chọn đối tượng là BN<br />
nghiên cứu được đánh giá bởi STROBE. Bảng nam MMT, trung bình tuổi của các đối tượng<br />
kiểm tra STROBE chia làm 22 mục, đánh giá khoảng 30 – 40 tuổi; nghiên cứu được thực hiện<br />
toàn diện một nghiên cứu quan sát. Cách đơn ở nhiều nước khác nhau, chủ yếu thuộc khu vực<br />
giản được đưa ra trong nghiên cứu này để đánh châu Á như 6 nghiên cứu tại Việt Nam, 6 nghiên<br />
giá chất lượng của các nghiên cứu đưa vào là cứu tại Malaysia, 5 nghiên cứu tại Đài Loan, 2<br />
đánh giá số mục mà các nghiên cứu đạt được, nghiên cứu tại Iran và 1 nghiên cứu tại Tây Ban<br />
lớn hơn 80% số mục (>17 mục) là nghiên cứu đạt Nha (Bảng 1).<br />
yêu cầu.<br />
Về CLCS của bệnh nhân điều trị duy trì<br />
Trích xuất và xử lý dữ liệu Methadone thì hầu hết các nghiên cứu đều có<br />
Sau khi có được các nghiên cứu đủ điều kiện kết quả đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT<br />
đưa vào tổng quan hệ thống, bắt đầu việc trích thuộc khoảng 50 -75 theo tham chiếu 0 – 100 ở cả<br />
xuất dữ liệu bao gồm các thông tin sau: nghiên<br />
bốn lĩnh vực. Vì vậy, kết quả của phân tích gộp<br />
cứu (tên tác giả đầu tiền và năm nghiên cứu), đối<br />
từ 20 nghiên cứu đưa vào theo 4 lĩnh vực của<br />
tượng (giới, tuổi), địa điểm, cỡ mẫu và điểm<br />
WHOQoL-BREF cũng trong khoảng 50 -75 theo<br />
trung bình (độ lệch chuẩn) của 4 lĩnh vực trong<br />
bộ công cụ WHOQoL-BREF. Vì có rất nhiều cách tham chiếu 0 – 100. Cụ thể, CLCS thuộc lĩnh vực<br />
để thể hiện điểm CLCS trong WHOQoL-BREF sức khỏe thể chất đạt 62,72 (KTC 95% 62,32 -<br />
với 3 thang điểm 1-5, 4-20, 0-100. Nghiên cứu 63,12) là cao nhất, lĩnh vực môi trường đạt 61,82<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 151<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
(KTC 95% 61,40 – 62,23) là cao thứ hai, tiếp theo 95% 60,84 – 61,73), thấp nhất là lĩnh vực quan hệ<br />
là lĩnh vực sức khỏe tinh thần đạt 61,29 (KTC xã hội đạt 58,19 (KTC 95% 57,73 – 58,65) (Hình 2).<br />
<br />
<br />
<br />
Hồ sơ được xác định thông Hồ sơ bổ sung được xác<br />
Nhận diện<br />
<br />
<br />
<br />
qua tìm kiếm cơ sở dữ liệu định thông qua các nguồn<br />
(n = 288) khác<br />
(n = 6)<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả sau khi xóa bản<br />
trung và kết quả là các bài<br />
Loại trừ các bài báo không<br />
báo nghiên cứu khoa học<br />
thỏa tiêu chí chọn vào<br />
(n = 289)<br />
(n = 17)<br />
Sàng lọc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả sàng lọc dựa vào Loại trừ các bài báo không<br />
phần tóm tắt liên quan đến CLCS của<br />
(n = 272) bệnh nhân MMT (n = 153)<br />
<br />
<br />
Các bài báo toàn văn bị loại<br />
trừ với nhiều nguyên nhân:<br />
(n = 99)<br />
Xét điều kiện<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Không có điểm TB CLCS<br />
Các bài báo toàn văn<br />
của bệnh nhân MMT: 43<br />
được đánh giá là liên<br />
Không sử dụng bộ công cụ<br />
quan đến CLCS của<br />
để đánh giá CLCS: 11<br />
MMT<br />
Không có hoặc không đủ<br />
(n = 119)<br />
dữ liệu để thu thập trọn bộ<br />
câu hỏi: 21<br />
Trên đối tượng phụ nữa và<br />
trẻ em: 1<br />
Các nghiên cứu bao Các nghiên cứu có đầy đủ<br />
Tổng hợp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
gồm trong tổng hợp<br />
định lượng (phân tích<br />
gộp)<br />
(n = 20)<br />
<br />
<br />
Hình 1: Quá trình thu thập dữ liệu theo PRISMA<br />
<br />
<br />
<br />
152 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sức khỏe tinh thần<br />
Sức khỏe thể chất<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
.<br />
Quan hệ xã hội Môi trường<br />
<br />
Hình 2: Chất lượng cuộc sống gộp của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone đánh giá theo WHOQoL-BREF<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT bằng<br />
phương pháp tổng quan hệ thống kèm phân tích gộp. Ngoài việc tìm kiếm cơ sở dữ liệu Pubmed thì<br />
nghiên cứu cũng tìm kiếm các bài báo, công trình nghiên cứu tại Việt Nam. Vì vậy, với 20 nghiên cứu<br />
đưa vào không chỉ những nghiên cứu ở Việt Nam mà còn đưa vào các nghiên cứu ở các nước trên thế<br />
giới được tìm thấy và thỏa các tiêu chí chọn để tăng thêm phần giá trị của những nghiên cứu còn bỏ<br />
sót. Dù vậy, các nghiên cứu đưa vào chủ yếu là các nước châu Á, có các đặc điểm tương đối giống với<br />
Việt Nam nên kết quả từ nghiên cứu này hoàn toàn có thể áp dụng tại Việt Nam.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 153<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Bảng 1: Các nghiên cứu đánh giá CLCS bằng bộ công cụ WHOQoL-BREF<br />
WHOQoL-BREF<br />
Đối tượng:<br />
Địa Sức khỏe Sức khỏe tinh Quan hệ xã<br />
Nghiên cứu % Nam Cỡ Môi trường<br />
điểm thể chất thần hội<br />
Tuổi: TB (ĐLC) mẫu<br />
TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC<br />
(1)<br />
Ali N (2017) Nam: 99,1%; Tuổi: 39,2 (9,3) Malaysia 1233 67,18 14,63 66,54 14,81 65,87 17,14 64,48 15,25<br />
(2)<br />
Baharom N (2012) Nam: 100%; Tuổi: 38,4 (8,0) Malaysia 122 65,01 11,83 65,72 13,33 60,41 19,02 65,39 12,63<br />
(3) Việt<br />
Bùi Thị Như (2017) Nam: 86,45%; Tuổi: 38,0 (7,8) 140 55,70 11,40 57,00 16,60 52,80 16,60 59,80 18,50<br />
Nam<br />
(4)<br />
Chang KC (2014) Nam: 100%; Đài Loan 236 51,12 11,98 52,06 15,41 56,12 18,72 55,56 16,54<br />
(5)<br />
Chen YZ (2013) Nam: 76,9%; Tuổi: 32,2 (6,0) Đài Loan 78 62,80 17,60 54,40 22,40 59,00 19,80 59,30 19,30<br />
(6)<br />
Chou YC (2013) Nam 86%; Tuổi: 41,0 (9,3) Đài Loan 285 60,13 14,68 53,19 17,15 55,77 17,05 55,42 16,20<br />
(7)<br />
Esmaeili HR (2014) Nam 88,9% Iran 116 65,00 16,22 52,50 16,22 52,50 13,48 55,00 16,22<br />
(9)<br />
Hsiao CY (2015) Nam: 82,8%; Tuổi: 39,5 (8,0) Đài Loan 29 46,43 13,65 45,83 11,43 50,00 12,50 50,00 14,55<br />
Lashkaripour K<br />
(10) Nam 51,8% Iran 83 51,97 11,44 47,99 15,62 55,63 9,44 47,81 22,81<br />
(2012)<br />
(11)<br />
Lua PL (2012) Nam: 98,2%; Tuổi: 37,7 (7,2) Malaysia 48 63,25 8,14 61,75 9,75 56,31 10,87 63,13 8,20<br />
(12)<br />
Musa R (2011) Nam: 97,2% Malaysia 107 63,48 18,65 64,38 19,29 61,46 12,17 62,97 19,87<br />
Nguyễn Thị Hoàng Việt<br />
(13) Nam: 100% 279 62,50 13,11 63,13 13,73 56,88 13,73 63,13 13,73<br />
Mai (2014) Nam<br />
Pedrero-Pérez EJ Tây Ban<br />
(14) Nam: 79,5%; Tuổi: 42,5 (7,1) 458 57,86 17,09 52,21 17,90 47,58 21,40 54,53 15,61<br />
(2016) Nha<br />
Teoh Bing Fei J<br />
(16) Nam: 100%; Tuổi: 36,7 (10,0) Malaysia 96 64,89 15,19 65,04 13,97 62,83 20,38 62,34 13,26<br />
(2016)<br />
(17)<br />
Teoh JB (2017) Nam: 100%; Tuổi: 43,0 (10,1) Malaysia 134 68,64 8,88 69,58 15,51 66,50 18,71 65,69 14,22<br />
Trần Thị Cẩm Thu Việt<br />
(20) Nam 94% 200 63,00 21,80 56,00 19,70 50,00 21,30 56,00 19,90<br />
(2017) Nam<br />
(18) Việt<br />
Tran BX (2011) Nam: 95,9%; Tuổi: 29,5 (5,9) 363 68,50 12,40 65,00 14,00 60,60 11,80 70,70 10,80<br />
Nam<br />
Trần Đặng Thúy Vi Việt<br />
(19) Nam: 89,2%; Tuổi: 38,3 (8,6) 120 59,90 11,90 62,30 18,60 42,20 15,60 64,90 16,10<br />
(2016) Nam<br />
Trịnh Thị Kim Thảo Việt<br />
(21) Nam: 95,6%; Tuổi: 35,5 (6,3) 182 59,50 13,10 64,00 14,80 47,00 17,50 67,30 10,30<br />
(2017) Nam<br />
(24)<br />
Wang PW (2012) Nam: 86,4%; Tuổi: 37,17 (7,61) Đài Loan 368 62,07 16,48 57,04 18,48 57,81 17,29 58,97 16,09<br />
Các nghiên cứu thu thập được thực hiện từ dù trải dài nhiều năm nhưng các nghiên cứu<br />
năm 2011 đến năm 2017, đây là giai đoạn đang đưa vào nằm trong khoảng thời gian chương<br />
có nhiều cuộc mở rộng chương trình MMT tại trình MMT đang mở rộng tại các nước châu Á là<br />
các nước thuộc châu Á như Việt Nam chương chủ yếu và phù hợp với thực tế.<br />
trình được mở rộng sau 2 năm (2009 - 2011) thí CLCS của bệnh nhân MMT đạt mức trung<br />
điểm và nghiên cứu(8); tại Trung quốc, bắt đầu bình cao thuộc khoảng 50-75 theo tham chiếu 0-<br />
chương trình MMT với 8 phòng khám ngoai trú 100 là tương đồng với kết quả của nghiên cứu thí<br />
vào năm 2004 và đến năm 2012 đã mở rộng điểm và các nghiên cứu khác tại Việt Nam. Điểm<br />
thành một chương trình quốc gia bao gồm 756 số CLCS cao nhất thuộc lĩnh vực sức khỏe thể<br />
phòng khám ở 28 tỉnh toàn quốc(15); tại Malaysia, chất, điều này là phù hợp với một trong những<br />
chương trình được bắt đầu từ năm 2005 và đã có mục đích điều trị chính của MMT vì khi điều trị<br />
những người tham gia chương trình 10 năm nên với Methadone bệnh nhân sẽ thoát khỏi tình<br />
vào năm 2015 Jeoh BJ và cộng sự đã thực hiện trạng cai nghiện về thể chất là hội chứng cai. Một<br />
nghiên cứu đánh giá CLCS của bệnh nhân để báo cáo nghiên cứu của FHI-360 tại Việt Nam<br />
kiểm tra và dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến cũng có kết quả điểm số lĩnh vực sức khỏe thể<br />
CLCS(16). Vì vậy, tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu mặc chất là cao nhất(8). Điểm số thấp nhất thuộc lĩnh<br />
<br />
<br />
<br />
154 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
vực quan hệ xã hội, điều này có thể giải thích là 4. Chang KC, Wang JD, Tang HP, Cheng CM, Lin CY (2014).<br />
"Psychometric evaluation, using Rasch analysis, of the<br />
vì sự kì thị từ những người xung quanh khi nhìn WHOQOL-BREF in heroin-dependent people undergoing<br />
vào quá khứ, kèm theo tỉ lệ người người nhiễm methadone maintenance treatment: further item validation".<br />
Health Qual Life Outcomes, 12:148.<br />
HIV trong cộng đồng người nghiện là rất cao<br />
5. Chen YZ, Huang WL, Shan JC, Lin YH, Chang HC, Chang LR<br />
nên sự kì thị đó càng tăng lên. (2013). "Self-reported psychopathology and health-related<br />
quality of life in heroin users treated with methadone".<br />
Nghiên cứu này là một nghiên cứu đầu tiên,<br />
Neuropsychiatr Dis Treat, 9:41-8.<br />
hạn chế về nguồn lực nên chưa tiếp cận được các 6. Chou YC, Shih SF, Tsai WD, Li CS, Xu K, Lee TS (2013).<br />
nguồn dữ liệu từ đa dạng các cơ sở dữ liệu khác "Improvement of quality of life in methadone treatment<br />
patients in northern Taiwan: a follow-up study". BMC<br />
và chưa tiếp cận được với các nguồn dữ liệu của Psychiatry, 13:190.<br />
các trường đại học khác trong nước. Tuy nhiên, 7. Esmaeili HR, Ziaddinni H, Nikravesh MR, Baneshi MR,<br />
Pubmed là cơ sở dữ liệu lớn và hang đầu thế Nakhaee N (2014). "Outcome evaluation of the opioid agonist<br />
maintenance treatment in Iran". Drug Alcohol Rev, 33 (2):186-93.<br />
giới cũng như việc nhóm nghiên cứu đã thực 8. FHI-360 Việt Nam (2014). "Đánh giá hiệu quả của chương trình<br />
hiện đầy đủ chính xác các bước của một nghiên thí điểm điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng<br />
cứu tổng quan có phân tích gộp nên kết quả Methadone", tr. 37.<br />
9. Hsiao CY, Chen KC, Lee LT, Tsai HC, Chang WH, Lee IH, et<br />
phản ánh đúng bức tranh tổng quát về CLCS al. (2015). "The reductions in monetary cost and gains in<br />
của bệnh nhân đang điều trị. Kết quả nghiên cứu productivity with methadone maintenance treatment: one year<br />
follow-up". Psychiatry Res, 225 (3):673-9.<br />
này cung cấp bằng chứng khoa học giúp các nhà<br />
10. Lashkaripour K, Bakhshani NM, Sadjadi SA (2012). "Quality of<br />
y tế, chính sách có cái nhìn tổng quát có giá trị để life in patients on methadone maintenance treatment: a three-<br />
từ đó có chiến lược tối ưu hóa chương trình điều month assessment". J Pak Med Assoc, 62 (10):1003-7.<br />
11. Lua PL, Talib NS (2012). "A 12-month evaluation of health-<br />
trị MMT nhằm năng cao CLCS cho bệnh nhân related quality of life outcomes of methadone maintenance<br />
đang điều trị, góp phần vào thành công của program in a rural Malaysian sample". Subst Use Misuse, 47<br />
(10):1100-5.<br />
chương trình MMT.<br />
12. Musa R, Abu Bakar AZ, Ali Khan U (2012). "Two-year<br />
KẾT LUẬN outcomes of methadone maintenance therapy at a clinic in<br />
Malaysia". Asia Pac J Public Health, 24 (5):826-32.<br />
Tổng hợp hệ thống và phân tích gộp với 20 13. Nguyễn Thị Hoàng Mai (2014). "CLCS của BN điều trị<br />
nghiên cứu đưa vào cho thấy, CLCS của bệnh Methadone tại phòng khám Methadone quận 6, tp HCM".<br />
Khóa luận tốt nghiệp CKII ĐH Y Dược TPHCM, tr39.<br />
nhân MMT đều ở mức tương đối thấp và chỉ 14. Pedrero Perez EJ, MethaQo LG (2016). "Methadone dosage and<br />
hơn mức trung bình. CLCS liên quan đến sức its relationship to quality of life, satisfaction, psychopathology,<br />
khỏe thể chất là cao nhưng các mặt khác như cognitive performance and additional consumption of non-<br />
prescribed drugs". Adicciones, 29 (1):37-54.<br />
lĩnh vực quan hệ xã hội còn tương đối thấp. Kết 15. Sun HM, Li XY, Chow EP, Li T, Xian Y, Lu YH, et al (2015).<br />
quả cho thấy sự cần thiết của việc kết hợp thêm "Methadone maintenance treatment programme reduces<br />
criminal activity and improves social well-being of drug users<br />
các chương trình về mặt hỗ trợ xã hội để bệnh<br />
in China: a systematic review and meta-analysis". BMJ Open,<br />
nhân MMT có CLCS tốt hơn qua đó có thể đảm 5(1).<br />
bảo sự thành công của việc điều trị và chương 16. Teoh Bing Fei J, Yee A, Habil MH, Danaee M (2016).<br />
"Effectiveness of Methadone Maintenance Therapy and<br />
trình MMT. Improvement in Quality of Life Following a Decade of<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Implementation". J Subst Abuse Treat, 69:50-6.<br />
17. Teoh JB, Yee A, Danaee M, Ng CG, Sulaiman AH (2017).<br />
1. Ali N, Aziz SA, Nordin S, Mi NC, Abdullah. N, Paranthaman. "Erectile Dysfunction Among Patients on Methadone<br />
V et al (2017). "Evaluation of Methadone Treatment in Maintenance Therapy and Its Association With Quality of<br />
Malaysia: Findings from the Malaysian Methadone Treatment Life". J Addict Med, 11 (1):40-46.<br />
Outcome Study (MyTOS)". Subst Use Misuse, p.1-10. 18. Tran BX., Ohinmaa A, Duong AT., Do NT, Nguyen LT., Mills S<br />
2. Baharom N, Hassan M.R, Ali N, Shah SA (2012). et al. (2012). "Cost-effectiveness of methadone maintenance<br />
"Improvement of quality of life following 6 months of treatment for HIV-positive drug users in Vietnam". AIDS Care,<br />
methadone maintenance therapy in Malaysia". Subst Abuse 24 (3):283-90.<br />
Treat Prev Policy, p.7, 32. 19. Trần Đặng Thúy Vi (2016). "CLCS của BN đang điều trị nghiện<br />
3. Bùi Thị Như (2017). "Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên tại cơ sở điều trị Methadone Quận 4, TP Hồ Chí Minh". Khóa<br />
quan của BN đang điều trị Methadone tại trung tâm y tế Quận luận tốt nghiệp ĐH Y Dược TPHCM, tr29-35.<br />
4". Khóa luận tốt nghiệp ĐH Y Dược TPHCM, tr. 29-37.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
20. Trần Thị Cẩm Thu (2017). "CLCS của những người nghiện 24. Wang PW, Wu HC, Yen CN, Yeh YC, Chung KS, Chang HC,<br />
Heroin đang điều trị Methadone tại trung tâm y tế Cần Giuộc, et al. (2012). "Change in quality of life and its predictors in<br />
tỉnh Long An". Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 21 (1):tr 36-370. heroin users receiving methadone maintenance treatment in<br />
21. Trịnh Thị Kim Thảo (2017). "CLCS của BN điều trị nghiện các Taiwan: an 18-month follow-up study". Am J Drug Alcohol<br />
CDTP bằng thuốc Methadone tại Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh, Abuse, 38 (3):213-9.<br />
2017". Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 22 (1): tr 183-189.<br />
22. United Nation office on Drug and Crime (1997). “WHOQOL Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
Measuring Quality of Life”, World Health organization.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
23. United Nation Office on Drugs and Crime (2017). "GLOBAL<br />
OVERVIEW OF DRUG DEMAND AND SUPPLY Latest Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019<br />
trends, cross-cutting issues". World drug report 2017, 9-13.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
156 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />