intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone: Một nghiên cứu phân tích gộp

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm xác định điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone thông qua hồi cứu một cách có hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone: Một nghiên cứu phân tích gộp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ<br /> METHADONE: MỘT NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH GỘP<br /> Nguyễn Thị Vũ Lệ*, Đặng Vũ Thảo Hằng*, Thái Thanh Trúc*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Điều trị duy trì Methadone (MMT) được sử dụng để điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Nhiều<br /> nghiên cứu đã thực hiện đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân MMT nhưng còn đơn lẻ chưa có<br /> hệ thống và khái quát được tình hình.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì<br /> Methadone thông qua hồi cứu một cách có hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống có phân tích gộp được thực hiện từ<br /> tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 bằng cách tìm kiếm dữ liệu từ 2 cơ sở dữ liệu là Pubmed và thư viện<br /> Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu được chọn lọc theo sơ đồ PRISMA, trong đó tập trung<br /> vào các nghiên cứu sử dụng bộ công cụ WHOQoL-BREF để đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT.<br /> Kết quả: Chúng tôi thu thập được 20 nghiên cứu đưa vào. Các nghiên cứu được thực hiện hầu hết ở Châu<br /> Á. Phân tích gộp CLCS từ các nghiên cứu đưa vào sử dụng bộ công cụ WHOQoL-BREF cho thấy điểm CLCS ở<br /> mức trung bình từ 50 - 75 theo tham chiếu 0 - 100. CLCS thuộc lĩnh vực sức khỏe thể chất cao nhất với trung<br /> bình là 62,72 (KTC 95% 62,31 - 63,12) điểm. Lĩnh vực quan hệ xã hội ở mức thấp nhất với trung bình là 58,19<br /> (KTC 95% 57,73 - 58,65).<br /> Kết luận: CLCS của bệnh nhân MMT còn thấp và chỉ hơn mức trung bình. Vì vậy, cần có những can thiệp<br /> nhằm tối ưu hóa quá trình điều trị từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, góp phần vào thành công<br /> của chương trình MMT.<br /> Từ khóa: chất lượng cuộc sống, điều trị duy trì Methadone, phân tích gộp<br /> ABSTRACT<br /> QUALITY OF LIFE IN METHADONE MAINTENANCE TREATMENT PATIENTS: A META-<br /> ANALYSIS STUDY<br /> Nguyen Thi Vu Le, Dang Vu Thao Hang, Thai Thanh Truc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 149-156<br /> Background: Methadone maintenance treatment (MMT) is used to treat people who used opioid. Numerous<br /> studies were conducted to assess Quality of Life (QoL) in MMT patients but no systematic review was carried<br /> out.<br /> Objectives: This study aimed to evaluate the level of QoL in methadone maintenance treatment patients<br /> through systematic review of studies conducted.<br /> Methods: The study design combined systematic review and meta-analysis. This study was conducted from<br /> December 2017 to June 2018. Data were collected from Pubmed databases and library of University of Medicine<br /> and Phamarcy, Ho Chi Minh City. The study selection was based on PRISMA with the focus on studies using<br /> WHOQoL-BREF to measure QoL in MMT patients.<br /> <br /> *Khoa Y Tế Công Cộng - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS Thái Thanh Trúc ĐT: 0908381266 Email: thaithanhtruc@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Results: We found 20 studies which were then included in the analysis. Most studies were conducted in<br /> Asia. The meta-analysis of studies using WHOQoL-BREF showed that mean scores of QoL in MMT patients<br /> ranged from 50 to 75 on a 0 - 100 rating scale. The highest QoL score was found in physical health domain with a<br /> mean of 62.72 (95% CI 62.31 – 63.12). The mean of QoL score for social domain was lowest at 58.19 (95% CI<br /> 57.73 – 58.65).<br /> Conclusions: The QoL in MMT patients was relatively low and was just slightly above the intermediate<br /> level. Therefore, interventions are needed to optimize MMT treatment so that the QoL of MMT patients can be<br /> improved and thus can enhance the MMT program.<br /> Key word: quality of life, methadone maintenance treament, meta-analysis<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ MMT. Bộ công cụ này đánh giá một cách toàn<br /> Tình trạng sử dụng ma túy hiện nay là một diện với 4 lĩnh vực: sức khỏe thể chất, sức khỏe<br /> vấn đề sức khỏe quan trọng đối với xã hội và tinh thần, quan hệ xã hội và môi trường(22).<br /> cộng đồng. Trong số những người nghiện chích Hiện tại đã có rất nhiều nghiên cứu đơn lẻ<br /> ma túy, có khoảng 13,1% bị nhiễm HIV, 51,5% bị thực hiện đánh giá CLCS của bệnh nhân đang<br /> nhiễm HCV và 74 % bị nhiễm HBV(23). Ước tính MMT, các nghiên cứu so sánh với dân số chung,<br /> ảnh hưởng của ma túy đến sức khỏe của con các nghiên cứu theo dõi trước và sau khi điều trị<br /> người chiếm khoảng 70% gánh nặng bệnh tật nhưng chỉ có một số ít nghiên cứu tổng quan<br /> trên toàn thế giới. Chất dạng thuốc phiện được tìm thấy. Ví dụ như hiện nay chỉ có nghiên<br /> (CDTP) là một trong những ma túy được sử cứu của De Maeyer và cộng sự (2010) với 38<br /> dụng rộng rãi, gây ra nhiều tác hại về mặt sức nghiên cứu đưa vào, sử dụng 15 bộ công cụ khác<br /> khỏe, tinh thần và mang đến hậu quả tiêu cực nhau để nhận xét đánh giá CLCS của bệnh nhân<br /> nhất trong các chất gây nghiện(23). MMT. Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu là tổng<br /> Methadone là chất được tìm thấy và sử dụng hợp và đánh giá về mặt lý luận mà không có ước<br /> trong việc điều trị thay thế CDTP. Điều trị duy tính cụ thể mức độ CLCS của bệnh nhân. Vì vậy,<br /> trì Methadone (MMT) là một phương pháp phổ nghiên cứu của chúng tôi thực hiện với mục đích<br /> biến và hiệu quả nhất hiện nay. MMT có tác đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT trên cơ sở<br /> dụng trên người bệnh như giúp họ không phụ tổng quan hệ thống có kèm phân tích gộp là một<br /> thuộc CDTP, giảm tỉ lệ tiêm chích, giảm các hoạt phương pháp thống kê có giá trị cao.<br /> động phạm tội và giảm tỉ lệ quan hệ tình dục Phương pháp<br /> không an toàn(15). Không những tác động tích Tìm kiếm dữ liệu<br /> cực lên mặt sức khỏe thể chất mà MMT còn giúp Thiết kế nghiên cứu được sử dụng là tổng<br /> cải thiện chức năng nhận thức, quay trở lại các quan hệ thống có kèm phân tích gộp, thực hiện<br /> hoạt động hàng ngày và làm cải thiện các mối từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 với<br /> quan hệ xã hội, cải thiện phúc lợi xã hội(15). hai cách tiếp cận tìm kiếm. Một là, tìm kiếm trực<br /> Để đánh giá hiệu quả thực tế của MMT thì tuyến trên các cơ sỡ dữ liệu Pubmed với các từ<br /> một trong những cách tiếp cận là đánh giá chất khóa là “Methadone” hoặc “Methadone<br /> lượng cuộc sống của bệnh nhân (CLCS). Hiện maintenance treatment” hoặc “Methadone<br /> nay, có rất nhiều bộ công cụ sử dụng để đánh maintenance therapy” hoặc “Methadone<br /> giá CLCS trong đó nổi bật nhất là bộ công cụ maintenance” hoặc “MMT” và “Quality of Life”<br /> đánh giá WHOQoL-BREF của Tổ chức Y tế Thế hoặc “QoL” hoặc “Health-related Quality of<br /> giới. Đây là một bộ công cụ khái quát được sử Life” hoặc “HRQoL”. Hai là, thực hiện tìm kiếm<br /> dụng rất phổ biến để đánh giá được cho hầu hết thủ công từ tất cả các danh sách tài liệu từ thư<br /> các bệnh mãn tính trong đó có các bệnh nhân viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> <br /> <br /> 150 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tất cả việc tìm kiếm không giới hạn thời gian bài này thực hiện chuyển đổi tất cả sang cùng một<br /> báo được xuất bản; nhưng chỉ khu trú bài báo thang điểm 0-100 với công thức theo hướng dẫn<br /> bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Sau khi tìm để chuyển đổi điểm trung bình và sử dụng<br /> kiếm ra một số lượng nghiên cứu với từ khóa, phương pháp giả lập dữ liệu để chuyển đổi độ<br /> chúng tôi thực hiện chọn lọc các nghiên cứu đưa lệch chuẩn (bằng phần mềm Stata 14.0).<br /> vào theo sơ đồ PRISMA. Phân tích thống kê<br /> Lựa chọn nghiên cứu Phân tích gộp được thực hiện với phần mềm<br /> Các nghiên cứu được đưa vào khi đủ các R phiên bản 3.4. Điểm trung bình CLCS và<br /> điều kiện sau: Kết quả là các bài báo nghiên cứu khoảng tin cậy 95% và trọng số được xác định<br /> khoa học, các bài báo nghiên cứu không bị trùng dựa trên mô hình tác động cố định do mô hình<br /> lắp, các bài báo có thể tiếp cận được toàn văn là này tính trọng số phù hợp hơn so với mô hình<br /> tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Tiêu chí loại ra là: các tác động ngẫu nhiên.<br /> nghiên cứu không đánh giá CLCS trên bệnh KẾT QUẢ<br /> nhân MMT, không sử dụng bộ công cụ<br /> Trong số 288 nghiên cứu tìm kiếm được tại<br /> WHOQoL-BREF tính điểm trung bình và độ lệch<br /> Pubmed có 14 nghiên cứu đánh giá CLCS của<br /> chuẩn của từng lĩnh vực để đánh giá CLCS, các<br /> bệnh nhân MMT bởi WHOQoL-BREF. Thêm<br /> nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ mang thai<br /> vào đó là 6 nghiên cứu tìm kiếm thủ công từ<br /> hoặc trẻ em. Các nghiên cứu chọn lọc được đánh<br /> danh sách các nghiên cứu từ thư viện Đại học Y<br /> giá bởi hai nghiên cứu viên độc lập với nhau<br /> dược thành phố Hồ Chí Minh (Hình 1).<br /> theo các tiêu chí chọn vào và loại ra. Những<br /> nghiên cứu chọn lựa không theo tiêu chí rõ ràng Có 20 nghiên cứu sử dụng bộ công cụ<br /> WHOQoL-BREF thực hiện từ 2011 đến năm 2017<br /> thì được đánh giá lại bởi nghiên cứu viên thứ ba.<br /> với tổng mẫu là 4677 bệnh nhân MMT được<br /> Đánh giá chất lượng nghiên cứu đưa vào chọn vào nghiên cứu này để trích xuất dữ liệu và<br /> Vì nghiên cứu đưa vào là những nghiên cứu phân tích. Trong đó, đối tượng là bệnh nhân<br /> quan sát trong dịch tễ học nên chất lượng các MMT, có 2 nghiên cứu chỉ chọn đối tượng là BN<br /> nghiên cứu được đánh giá bởi STROBE. Bảng nam MMT, trung bình tuổi của các đối tượng<br /> kiểm tra STROBE chia làm 22 mục, đánh giá khoảng 30 – 40 tuổi; nghiên cứu được thực hiện<br /> toàn diện một nghiên cứu quan sát. Cách đơn ở nhiều nước khác nhau, chủ yếu thuộc khu vực<br /> giản được đưa ra trong nghiên cứu này để đánh châu Á như 6 nghiên cứu tại Việt Nam, 6 nghiên<br /> giá chất lượng của các nghiên cứu đưa vào là cứu tại Malaysia, 5 nghiên cứu tại Đài Loan, 2<br /> đánh giá số mục mà các nghiên cứu đạt được, nghiên cứu tại Iran và 1 nghiên cứu tại Tây Ban<br /> lớn hơn 80% số mục (>17 mục) là nghiên cứu đạt Nha (Bảng 1).<br /> yêu cầu.<br /> Về CLCS của bệnh nhân điều trị duy trì<br /> Trích xuất và xử lý dữ liệu Methadone thì hầu hết các nghiên cứu đều có<br /> Sau khi có được các nghiên cứu đủ điều kiện kết quả đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT<br /> đưa vào tổng quan hệ thống, bắt đầu việc trích thuộc khoảng 50 -75 theo tham chiếu 0 – 100 ở cả<br /> xuất dữ liệu bao gồm các thông tin sau: nghiên<br /> bốn lĩnh vực. Vì vậy, kết quả của phân tích gộp<br /> cứu (tên tác giả đầu tiền và năm nghiên cứu), đối<br /> từ 20 nghiên cứu đưa vào theo 4 lĩnh vực của<br /> tượng (giới, tuổi), địa điểm, cỡ mẫu và điểm<br /> WHOQoL-BREF cũng trong khoảng 50 -75 theo<br /> trung bình (độ lệch chuẩn) của 4 lĩnh vực trong<br /> bộ công cụ WHOQoL-BREF. Vì có rất nhiều cách tham chiếu 0 – 100. Cụ thể, CLCS thuộc lĩnh vực<br /> để thể hiện điểm CLCS trong WHOQoL-BREF sức khỏe thể chất đạt 62,72 (KTC 95% 62,32 -<br /> với 3 thang điểm 1-5, 4-20, 0-100. Nghiên cứu 63,12) là cao nhất, lĩnh vực môi trường đạt 61,82<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> (KTC 95% 61,40 – 62,23) là cao thứ hai, tiếp theo 95% 60,84 – 61,73), thấp nhất là lĩnh vực quan hệ<br /> là lĩnh vực sức khỏe tinh thần đạt 61,29 (KTC xã hội đạt 58,19 (KTC 95% 57,73 – 58,65) (Hình 2).<br /> <br /> <br /> <br /> Hồ sơ được xác định thông Hồ sơ bổ sung được xác<br /> Nhận diện<br /> <br /> <br /> <br /> qua tìm kiếm cơ sở dữ liệu định thông qua các nguồn<br /> (n = 288) khác<br /> (n = 6)<br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả sau khi xóa bản<br /> trung và kết quả là các bài<br /> Loại trừ các bài báo không<br /> báo nghiên cứu khoa học<br /> thỏa tiêu chí chọn vào<br /> (n = 289)<br /> (n = 17)<br /> Sàng lọc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả sàng lọc dựa vào Loại trừ các bài báo không<br /> phần tóm tắt liên quan đến CLCS của<br /> (n = 272) bệnh nhân MMT (n = 153)<br /> <br /> <br /> Các bài báo toàn văn bị loại<br /> trừ với nhiều nguyên nhân:<br /> (n = 99)<br /> Xét điều kiện<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  Không có điểm TB CLCS<br /> Các bài báo toàn văn<br /> của bệnh nhân MMT: 43<br /> được đánh giá là liên<br />  Không sử dụng bộ công cụ<br /> quan đến CLCS của<br /> để đánh giá CLCS: 11<br /> MMT<br />  Không có hoặc không đủ<br /> (n = 119)<br /> dữ liệu để thu thập trọn bộ<br /> câu hỏi: 21<br />  Trên đối tượng phụ nữa và<br /> trẻ em: 1<br /> Các nghiên cứu bao  Các nghiên cứu có đầy đủ<br /> Tổng hợp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> gồm trong tổng hợp<br /> định lượng (phân tích<br /> gộp)<br /> (n = 20)<br /> <br /> <br /> Hình 1: Quá trình thu thập dữ liệu theo PRISMA<br /> <br /> <br /> <br /> 152 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sức khỏe tinh thần<br /> Sức khỏe thể chất<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> .<br /> Quan hệ xã hội Môi trường<br /> <br /> Hình 2: Chất lượng cuộc sống gộp của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone đánh giá theo WHOQoL-BREF<br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT bằng<br /> phương pháp tổng quan hệ thống kèm phân tích gộp. Ngoài việc tìm kiếm cơ sở dữ liệu Pubmed thì<br /> nghiên cứu cũng tìm kiếm các bài báo, công trình nghiên cứu tại Việt Nam. Vì vậy, với 20 nghiên cứu<br /> đưa vào không chỉ những nghiên cứu ở Việt Nam mà còn đưa vào các nghiên cứu ở các nước trên thế<br /> giới được tìm thấy và thỏa các tiêu chí chọn để tăng thêm phần giá trị của những nghiên cứu còn bỏ<br /> sót. Dù vậy, các nghiên cứu đưa vào chủ yếu là các nước châu Á, có các đặc điểm tương đối giống với<br /> Việt Nam nên kết quả từ nghiên cứu này hoàn toàn có thể áp dụng tại Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 1: Các nghiên cứu đánh giá CLCS bằng bộ công cụ WHOQoL-BREF<br /> WHOQoL-BREF<br /> Đối tượng:<br /> Địa Sức khỏe Sức khỏe tinh Quan hệ xã<br /> Nghiên cứu % Nam Cỡ Môi trường<br /> điểm thể chất thần hội<br /> Tuổi: TB (ĐLC) mẫu<br /> TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC<br /> (1)<br /> Ali N (2017) Nam: 99,1%; Tuổi: 39,2 (9,3) Malaysia 1233 67,18 14,63 66,54 14,81 65,87 17,14 64,48 15,25<br /> (2)<br /> Baharom N (2012) Nam: 100%; Tuổi: 38,4 (8,0) Malaysia 122 65,01 11,83 65,72 13,33 60,41 19,02 65,39 12,63<br /> (3) Việt<br /> Bùi Thị Như (2017) Nam: 86,45%; Tuổi: 38,0 (7,8) 140 55,70 11,40 57,00 16,60 52,80 16,60 59,80 18,50<br /> Nam<br /> (4)<br /> Chang KC (2014) Nam: 100%; Đài Loan 236 51,12 11,98 52,06 15,41 56,12 18,72 55,56 16,54<br /> (5)<br /> Chen YZ (2013) Nam: 76,9%; Tuổi: 32,2 (6,0) Đài Loan 78 62,80 17,60 54,40 22,40 59,00 19,80 59,30 19,30<br /> (6)<br /> Chou YC (2013) Nam 86%; Tuổi: 41,0 (9,3) Đài Loan 285 60,13 14,68 53,19 17,15 55,77 17,05 55,42 16,20<br /> (7)<br /> Esmaeili HR (2014) Nam 88,9% Iran 116 65,00 16,22 52,50 16,22 52,50 13,48 55,00 16,22<br /> (9)<br /> Hsiao CY (2015) Nam: 82,8%; Tuổi: 39,5 (8,0) Đài Loan 29 46,43 13,65 45,83 11,43 50,00 12,50 50,00 14,55<br /> Lashkaripour K<br /> (10) Nam 51,8% Iran 83 51,97 11,44 47,99 15,62 55,63 9,44 47,81 22,81<br /> (2012)<br /> (11)<br /> Lua PL (2012) Nam: 98,2%; Tuổi: 37,7 (7,2) Malaysia 48 63,25 8,14 61,75 9,75 56,31 10,87 63,13 8,20<br /> (12)<br /> Musa R (2011) Nam: 97,2% Malaysia 107 63,48 18,65 64,38 19,29 61,46 12,17 62,97 19,87<br /> Nguyễn Thị Hoàng Việt<br /> (13) Nam: 100% 279 62,50 13,11 63,13 13,73 56,88 13,73 63,13 13,73<br /> Mai (2014) Nam<br /> Pedrero-Pérez EJ Tây Ban<br /> (14) Nam: 79,5%; Tuổi: 42,5 (7,1) 458 57,86 17,09 52,21 17,90 47,58 21,40 54,53 15,61<br /> (2016) Nha<br /> Teoh Bing Fei J<br /> (16) Nam: 100%; Tuổi: 36,7 (10,0) Malaysia 96 64,89 15,19 65,04 13,97 62,83 20,38 62,34 13,26<br /> (2016)<br /> (17)<br /> Teoh JB (2017) Nam: 100%; Tuổi: 43,0 (10,1) Malaysia 134 68,64 8,88 69,58 15,51 66,50 18,71 65,69 14,22<br /> Trần Thị Cẩm Thu Việt<br /> (20) Nam 94% 200 63,00 21,80 56,00 19,70 50,00 21,30 56,00 19,90<br /> (2017) Nam<br /> (18) Việt<br /> Tran BX (2011) Nam: 95,9%; Tuổi: 29,5 (5,9) 363 68,50 12,40 65,00 14,00 60,60 11,80 70,70 10,80<br /> Nam<br /> Trần Đặng Thúy Vi Việt<br /> (19) Nam: 89,2%; Tuổi: 38,3 (8,6) 120 59,90 11,90 62,30 18,60 42,20 15,60 64,90 16,10<br /> (2016) Nam<br /> Trịnh Thị Kim Thảo Việt<br /> (21) Nam: 95,6%; Tuổi: 35,5 (6,3) 182 59,50 13,10 64,00 14,80 47,00 17,50 67,30 10,30<br /> (2017) Nam<br /> (24)<br /> Wang PW (2012) Nam: 86,4%; Tuổi: 37,17 (7,61) Đài Loan 368 62,07 16,48 57,04 18,48 57,81 17,29 58,97 16,09<br /> Các nghiên cứu thu thập được thực hiện từ dù trải dài nhiều năm nhưng các nghiên cứu<br /> năm 2011 đến năm 2017, đây là giai đoạn đang đưa vào nằm trong khoảng thời gian chương<br /> có nhiều cuộc mở rộng chương trình MMT tại trình MMT đang mở rộng tại các nước châu Á là<br /> các nước thuộc châu Á như Việt Nam chương chủ yếu và phù hợp với thực tế.<br /> trình được mở rộng sau 2 năm (2009 - 2011) thí CLCS của bệnh nhân MMT đạt mức trung<br /> điểm và nghiên cứu(8); tại Trung quốc, bắt đầu bình cao thuộc khoảng 50-75 theo tham chiếu 0-<br /> chương trình MMT với 8 phòng khám ngoai trú 100 là tương đồng với kết quả của nghiên cứu thí<br /> vào năm 2004 và đến năm 2012 đã mở rộng điểm và các nghiên cứu khác tại Việt Nam. Điểm<br /> thành một chương trình quốc gia bao gồm 756 số CLCS cao nhất thuộc lĩnh vực sức khỏe thể<br /> phòng khám ở 28 tỉnh toàn quốc(15); tại Malaysia, chất, điều này là phù hợp với một trong những<br /> chương trình được bắt đầu từ năm 2005 và đã có mục đích điều trị chính của MMT vì khi điều trị<br /> những người tham gia chương trình 10 năm nên với Methadone bệnh nhân sẽ thoát khỏi tình<br /> vào năm 2015 Jeoh BJ và cộng sự đã thực hiện trạng cai nghiện về thể chất là hội chứng cai. Một<br /> nghiên cứu đánh giá CLCS của bệnh nhân để báo cáo nghiên cứu của FHI-360 tại Việt Nam<br /> kiểm tra và dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến cũng có kết quả điểm số lĩnh vực sức khỏe thể<br /> CLCS(16). Vì vậy, tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu mặc chất là cao nhất(8). Điểm số thấp nhất thuộc lĩnh<br /> <br /> <br /> <br /> 154 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vực quan hệ xã hội, điều này có thể giải thích là 4. Chang KC, Wang JD, Tang HP, Cheng CM, Lin CY (2014).<br /> "Psychometric evaluation, using Rasch analysis, of the<br /> vì sự kì thị từ những người xung quanh khi nhìn WHOQOL-BREF in heroin-dependent people undergoing<br /> vào quá khứ, kèm theo tỉ lệ người người nhiễm methadone maintenance treatment: further item validation".<br /> Health Qual Life Outcomes, 12:148.<br /> HIV trong cộng đồng người nghiện là rất cao<br /> 5. Chen YZ, Huang WL, Shan JC, Lin YH, Chang HC, Chang LR<br /> nên sự kì thị đó càng tăng lên. (2013). "Self-reported psychopathology and health-related<br /> quality of life in heroin users treated with methadone".<br /> Nghiên cứu này là một nghiên cứu đầu tiên,<br /> Neuropsychiatr Dis Treat, 9:41-8.<br /> hạn chế về nguồn lực nên chưa tiếp cận được các 6. Chou YC, Shih SF, Tsai WD, Li CS, Xu K, Lee TS (2013).<br /> nguồn dữ liệu từ đa dạng các cơ sở dữ liệu khác "Improvement of quality of life in methadone treatment<br /> patients in northern Taiwan: a follow-up study". BMC<br /> và chưa tiếp cận được với các nguồn dữ liệu của Psychiatry, 13:190.<br /> các trường đại học khác trong nước. Tuy nhiên, 7. Esmaeili HR, Ziaddinni H, Nikravesh MR, Baneshi MR,<br /> Pubmed là cơ sở dữ liệu lớn và hang đầu thế Nakhaee N (2014). "Outcome evaluation of the opioid agonist<br /> maintenance treatment in Iran". Drug Alcohol Rev, 33 (2):186-93.<br /> giới cũng như việc nhóm nghiên cứu đã thực 8. FHI-360 Việt Nam (2014). "Đánh giá hiệu quả của chương trình<br /> hiện đầy đủ chính xác các bước của một nghiên thí điểm điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng<br /> cứu tổng quan có phân tích gộp nên kết quả Methadone", tr. 37.<br /> 9. Hsiao CY, Chen KC, Lee LT, Tsai HC, Chang WH, Lee IH, et<br /> phản ánh đúng bức tranh tổng quát về CLCS al. (2015). "The reductions in monetary cost and gains in<br /> của bệnh nhân đang điều trị. Kết quả nghiên cứu productivity with methadone maintenance treatment: one year<br /> follow-up". Psychiatry Res, 225 (3):673-9.<br /> này cung cấp bằng chứng khoa học giúp các nhà<br /> 10. Lashkaripour K, Bakhshani NM, Sadjadi SA (2012). "Quality of<br /> y tế, chính sách có cái nhìn tổng quát có giá trị để life in patients on methadone maintenance treatment: a three-<br /> từ đó có chiến lược tối ưu hóa chương trình điều month assessment". J Pak Med Assoc, 62 (10):1003-7.<br /> 11. Lua PL, Talib NS (2012). "A 12-month evaluation of health-<br /> trị MMT nhằm năng cao CLCS cho bệnh nhân related quality of life outcomes of methadone maintenance<br /> đang điều trị, góp phần vào thành công của program in a rural Malaysian sample". Subst Use Misuse, 47<br /> (10):1100-5.<br /> chương trình MMT.<br /> 12. Musa R, Abu Bakar AZ, Ali Khan U (2012). "Two-year<br /> KẾT LUẬN outcomes of methadone maintenance therapy at a clinic in<br /> Malaysia". Asia Pac J Public Health, 24 (5):826-32.<br /> Tổng hợp hệ thống và phân tích gộp với 20 13. Nguyễn Thị Hoàng Mai (2014). "CLCS của BN điều trị<br /> nghiên cứu đưa vào cho thấy, CLCS của bệnh Methadone tại phòng khám Methadone quận 6, tp HCM".<br /> Khóa luận tốt nghiệp CKII ĐH Y Dược TPHCM, tr39.<br /> nhân MMT đều ở mức tương đối thấp và chỉ 14. Pedrero Perez EJ, MethaQo LG (2016). "Methadone dosage and<br /> hơn mức trung bình. CLCS liên quan đến sức its relationship to quality of life, satisfaction, psychopathology,<br /> khỏe thể chất là cao nhưng các mặt khác như cognitive performance and additional consumption of non-<br /> prescribed drugs". Adicciones, 29 (1):37-54.<br /> lĩnh vực quan hệ xã hội còn tương đối thấp. Kết 15. Sun HM, Li XY, Chow EP, Li T, Xian Y, Lu YH, et al (2015).<br /> quả cho thấy sự cần thiết của việc kết hợp thêm "Methadone maintenance treatment programme reduces<br /> criminal activity and improves social well-being of drug users<br /> các chương trình về mặt hỗ trợ xã hội để bệnh<br /> in China: a systematic review and meta-analysis". BMJ Open,<br /> nhân MMT có CLCS tốt hơn qua đó có thể đảm 5(1).<br /> bảo sự thành công của việc điều trị và chương 16. Teoh Bing Fei J, Yee A, Habil MH, Danaee M (2016).<br /> "Effectiveness of Methadone Maintenance Therapy and<br /> trình MMT. Improvement in Quality of Life Following a Decade of<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Implementation". J Subst Abuse Treat, 69:50-6.<br /> 17. Teoh JB, Yee A, Danaee M, Ng CG, Sulaiman AH (2017).<br /> 1. Ali N, Aziz SA, Nordin S, Mi NC, Abdullah. N, Paranthaman. "Erectile Dysfunction Among Patients on Methadone<br /> V et al (2017). "Evaluation of Methadone Treatment in Maintenance Therapy and Its Association With Quality of<br /> Malaysia: Findings from the Malaysian Methadone Treatment Life". J Addict Med, 11 (1):40-46.<br /> Outcome Study (MyTOS)". Subst Use Misuse, p.1-10. 18. Tran BX., Ohinmaa A, Duong AT., Do NT, Nguyen LT., Mills S<br /> 2. Baharom N, Hassan M.R, Ali N, Shah SA (2012). et al. (2012). "Cost-effectiveness of methadone maintenance<br /> "Improvement of quality of life following 6 months of treatment for HIV-positive drug users in Vietnam". AIDS Care,<br /> methadone maintenance therapy in Malaysia". Subst Abuse 24 (3):283-90.<br /> Treat Prev Policy, p.7, 32. 19. Trần Đặng Thúy Vi (2016). "CLCS của BN đang điều trị nghiện<br /> 3. Bùi Thị Như (2017). "Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên tại cơ sở điều trị Methadone Quận 4, TP Hồ Chí Minh". Khóa<br /> quan của BN đang điều trị Methadone tại trung tâm y tế Quận luận tốt nghiệp ĐH Y Dược TPHCM, tr29-35.<br /> 4". Khóa luận tốt nghiệp ĐH Y Dược TPHCM, tr. 29-37.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 20. Trần Thị Cẩm Thu (2017). "CLCS của những người nghiện 24. Wang PW, Wu HC, Yen CN, Yeh YC, Chung KS, Chang HC,<br /> Heroin đang điều trị Methadone tại trung tâm y tế Cần Giuộc, et al. (2012). "Change in quality of life and its predictors in<br /> tỉnh Long An". Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 21 (1):tr 36-370. heroin users receiving methadone maintenance treatment in<br /> 21. Trịnh Thị Kim Thảo (2017). "CLCS của BN điều trị nghiện các Taiwan: an 18-month follow-up study". Am J Drug Alcohol<br /> CDTP bằng thuốc Methadone tại Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh, Abuse, 38 (3):213-9.<br /> 2017". Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 22 (1): tr 183-189.<br /> 22. United Nation office on Drug and Crime (1997). “WHOQOL Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> Measuring Quality of Life”, World Health organization.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> 23. United Nation Office on Drugs and Crime (2017). "GLOBAL<br /> OVERVIEW OF DRUG DEMAND AND SUPPLY Latest Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019<br /> trends, cross-cutting issues". World drug report 2017, 9-13.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 156 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2