intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao điều trị nội trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam nằm trong 30 quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao nhất thế giới. Bệnh nhân lao phải đối mặt với nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nhằm hưởng ứng mục tiêu chấm dứt bệnh lao vào năm 2030, việc tiến hành nghiên cứu chất lượng cuộc sống (CLCS) và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao là cần thiết. Bài viết trình bày xác định điểm CLCS và các yếu tố liên quan bằng bảng câu hỏi WHOQoL-BREF.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao điều trị nội trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học em. Cần có đánh giá riêng về hài lòng đối với 8. Xã Glar (2020). Xã Glar – huyện Đăk Đoa – tỉnh Gia Lai. URL: http://dakdoa.gialai.gov.vn/Xa-Glar/Gioi-thieu/Lich-su-lanh- từng dịch vụ để có kế hoạch cải thiện phù hợp. %C4%91ao-qua-cac-thoi-ky-(1. Nghiên cứu tìm thấy một số yếu tố liên quan 9. Bộ Y tế (2013). Quyết định số 4448/QĐ-BYT về việc phê duyệt đề án Xác định phương pháp đo lường sự hài lòng của người đến sự hài lòng. Phân tích mối liên quan đơn dân đối với các dịch vụ y tế công. biến có thể không phản ánh chính xác độ mạnh 10. Pérez de los Cobos J, Fidel G, Escuder G, et al (2004). A mối liên quan, được đo bằng tỷ số hiện mắc PR. satisfaction survey of opioid-dependent clients at methadone treatment centres in Spain. Drug Alcohol Depend, 73(3):307-313. Do điều kiện kinh phí, thời gian và nguồn lực 11. Nguyễn Trà My (2016). Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước , cho phép nên nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực trong , và sau khi các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại 2 huyện Lục hiện trên đối tượng người bệnh ngoại trú và cỡ Yên và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái năm 2016. Khóa Luận Cử Nhân Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. mẫu chưa đủ lớn để phát hiện đầy đủ các mối 12. Trần Phan Tây (2014). Sự hài lòng của bệnh nhân khi đến khám liên quan giữa chất lượng dịch vụ của Trạm Y tế tại Trung tâm Y tế Thị xã Thuận An- Bình Dương tháng 6 năm 2014. Luận Văn Thạc Sĩ Y Tế Công Cộng, Đại học Y tế công cộng. xã Glar và sự hài lòng của người bệnh đến khám 13. Đặng Thu Hường (2015). Đánh giá sự hài lòng của người bệnh và điều trị tại đây. Tuy nhiên, điểm mạnh của nội trú đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các nghiên cứu là bộ công cụ đo lường trong nghiên khoa điều trị thuộc khối ngoại bệnh viện đa khoa Xanh-pôn, Hà Nội. Nghiên Cứu Y Học, 72(1):146-150. cứu này dựa vào mẫu khảo sát của Bộ Y tế đã 14. Trần Sỹ Thắng (2016). Khảo sát hài lòng của bệnh nhân nội trú được nghiên cứu triển khai một cách chi tiết, cho đối với sự phục vụ củ điều dưỡng tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh. Luận nên kết quả sẽ chính xác hơn và hiểu được phần Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng, Đại học Y tế Công Cộng. 15. Lê Thị Trúc (2012). Tỷ lệ trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên nào nhu cầu của người bệnh đang điều trị ngoại quan ở phụ nữ có con dưới 1 tuổi tại xã Xuân Bình, huyện Sông trú tại TYT xã Glar. Công bố được đưa ra nhằm Cầu, tỉnh Phú Yên năm 2012. Khóa Luận Cử Nhận Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. đề xuất những khuyến nghị giúp TYT cải cách 16. Huỳnh Thị Thu Huyền (2015). Tỷ lệ trầm cảm sau sinh và các tốt hơn về chất lượng dịch vụ. Thông tin trong yếu tố liên quan ở phụ nữ có con dưới 1 tuổi tại phường 9, bộ câu hỏi được thu thập bằng phương pháp thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên năm 2014. Khóa Luận Cử Nhận Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. phỏng vấn mặt đối mặt giúp hạn chế bỏ sót câu 17. Bệnh viện Đa khoa Đắk Lắk (2017). Báo cáo khảo sát hài lòng trả lời, kiểm soát sai lệch thông tin. người bệnh 6 tháng đầu năm 2017. URL: http://benhviendaklak.org.vn/?language=vi&nv=news&op=Ban TÀI LIỆU THAM KHẢO -tin-noi-bo/Ket-qua-khao-sat-su-hai-long-nguoi-benh-6-thang- 1. Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê (2003), Báo cáo chuyên đề chất dau-nam-2017-187. lượng dịch vụ tại trạm y tế xã phường năm 2001-2002, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Đài Nguyên (2017). Tỷ lệ bà mẹ hài lòng khi đưa 2. Nguyễn Duy Luật và Hoàng Trung Kiên (2010). Nghiên cứu trẻ đi tiêm chủng mở rộng tại các trạm y tế huyện Tánh Linh, thực trạng công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế xã Ngũ Hiệp, Bình Thuận năm 2018. Khóa Luận Cử Nhân Y Tế Công Cộng, Đại huyện Thanh Trì, Hà Nội. Nghiên Cứu Y Học, 70(50):124-130. học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Trần Thị Thoa, Trương Việt Dũng và Phạm Quốc Bảo (2010). 19. Dương Văn Lợt, Y Vũ, Đinh Quốc Tú, Nguyễn Thị Lệ Hằng, Nghiên cứu thực trạng tiếp cận thuốc, thuốc thiết yếu tại một số Dương Thị Hồng Vânc(2013). Sự hài lòng của người bệnh điều Trạm Y tế xã thuộc 24 tỉnh. Nghiên Cứu Y Học, 70(5):74-79. trị nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei trong tháng 6 năm 4. Lê Quang Cường, Lý Ngọc Kính, Khương Anh Tuấn, et al 2016. Nghiên cứu khoa học tại đơn vị Trung tâm Y tế huyện (2011), Nghiên cứu thực trạng quá tải, dưới tải của hệ thống Đăk Glei. bệnh viện các tuyến và đề xuất giải pháp khắc phục, pp.1-10, 20. Bộ Y Tế - Bộ Tài Chính (2014), Thông tư liên tịch hướng dẫn Viện Chiến Lược và Chính Sách Y Tế, Hà Nội. thực hiện bảo hiểm y tế số 41/2014/TTLT-BYT-BTC. 5. Tổng cục thống kê (2013), Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2012. In: Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 pp.175. NXB Thống Kê, Hà Nội. 6. Donabedian A (2005). Evaluating the quality of medical care. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Milbank Q, 83(4):691-729. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 7. Fitzpatrick R (1991). Surveys of patients satisfaction: I-- Important general considerations. BMJ, 302(6781):887-889. 300 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN LAO ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Đức Duy1, Ngô Thanh Bình2, Huỳnh Ngọc Vân Anh3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việt Nam nằm trong 30 quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao nhất thế giới. Bệnh nhân lao phải đối mặt với nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nhằm hưởng ứng mục tiêu chấm dứt bệnh lao vào năm 2030, việc tiến hành nghiên cứu chất lượng cuộc sống (CLCS) và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao là cần thiết. Mục tiêu: Xác định điểm CLCS và các yếu tố liên quan bằng bảng câu hỏi WHOQoL-BREF. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 308 bệnh nhân lao điều trị nội trú tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Chất lượng cuộc sống được đánh giá qua bộ câu hỏi WHOQoL-BREF và các yếu tố liên quan được thể hiện qua mô hình hồi qui đa biến. Kết quả: Điểm CLCS là 53,7 ± 10,5, điểm số thấp nhất ở lĩnh vực sức thể chất 46,2 ± 15,1, điểm số cao nhất ở lĩnh vực sức khỏe tâm lí 58,5 ± 12,8. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống (p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Conclusion: The quality of life of TB patients is relatively low, the lowest is physical health, therefore, focusing on imHệ số gócoving the patient's health has related factors and designing combined motor exercises in the treatment course. Keywords: quality of life, TB patient ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu Bệnh lao là một căn bệnh truyền nhiễm nguy Xác định điểm CLCS theo thang đo hiểm tác động tiêu cực đến sức khỏe dân số, là 1 WHOQoL-BREF và các yếu tố liên quan đến trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao điều trị các nước có nền kinh tế thấp và trung bình nội trú tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. thấp(1). Việt Nam hiện nay vẫn nằm trong 30 ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU nước có gánh nặng bệnh lao cao nhất thế giới, Đối tƣợng nghiên cứu ước tính năm 2019, Việt Nam có 170.000 ca mắc Bệnh nhân lao từ 18 tuổi trở lên đang điều trị lao và 9.400 người tử vong do lao(2). nội trú tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Bệnh nhân lao phải đối mặt với nhiều vấn đề Phƣơng pháp nghiên cứu gây cản trở quá trình điều trị và ảnh hưởng đến Thiết kế nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân(3,4). Đã có Nghiên cứu cắt ngang. nhiều nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao thông qua các bộ công cụ như Cỡ mẫu GHQ 12(5), SF-36(6), WHOQoL-BREF(3,7). Được tính dựa vào công thức thức ước lượng giá trị trung bình Dựa theo nghiên cứu Bộ công cụ WHOQoL-BREF (đánh giá CLCS của tác giả Sartika I(7) tiến hành tại Indonesia theo tổ chức Y tế Thế giới- Bản rút gọn) sẽ hữu năm 2015, điểm chất lượng cuộc sống là 45,3 ± ích nhất trong các nghiên cứu yêu cầu đánh giá 23,3, chúng tôi chọn sai số biên d là 2,6 và kết ngắn gọn về chất lượng cuốc sống. Tính đến quả ước lượng cỡ mẫu cần thiết cho nghiên năm 2020, bộ công cụ đã được chuẩn hóa cho 76 cứu là 308. Chúng tôi thực hiện phương pháp quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam(8). chọn mẫu liên tiếp. Sau khi tiếp cận và giải Tại Việt Nam, bộ công cụ WHOQoL-BREF đã thích mục tiêu của nghiên cứu, những bệnh được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống nhân đang điều trị nội trú tại bệnh viện Phạm trên nhiều lĩnh vực cho thấy độ tin cậy của công Ngọc Thạch đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ cụ trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống của được ký văn bản đồng ý tham gia và được hỏi bệnh nhân lao . những câu hỏi liên quan đến chất lượng cuộc Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch là một trong sống bằng thang đo chất lượng sống theo Tổ những bệnh viện được phân công khám và chữa chức y tế Thế giới (WHOQoL BREF). bệnh chuyên khoa Lao và Bệnh Phổi các tỉnh Bộ công cụ Miền Nam. Trong 9 tháng đầu năm 2020, số Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn bao người xét nghiệm đàm phát hiện lao tại bệnh gồm những thông tin về đặc điểm dân số (11 viện Phạm Ngọc Thạch là 130.172 (chiếm 1,6% câu), tình trạng bệnh lí của bệnh nhân (6 câu) và dân số cả nước)(9). Là một trong những bệnh viện những câu hỏi về chất lượng cuộc sống theo hàng đầu trong việc khám và điều trị bệnh lao, WHOQoL-BREF. Bộ câu hỏi về chất lượng cuộc chúng tôi nghĩ việc tiến hành nghiên cứu chất sống gồm 26 câu ở 4 lĩnh vực bao gồm: thể chất, lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân lao tại tâm lí, quan hệ xã hội và môi trường sống. bệnh viện Phạm Ngọc Thạch là điều cần thiết để Thang điểm đánh giá sẽ được qui đổi qua thang góp phần vào việc nâng cao hiệu quả điều trị. điểm 100 theo bảng chuyển đổi của WHO, điểm 302 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 càng cao thì chất lượng cuộc sống càng tốt(10). KẾT QUẢ Phân tích thống kê Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4/2021 Sử dụng tần số và tỉ lệ phần trăm để mô tả đến tháng 5/2021 tại bệnh viện Phạm Ngọc cho các biến về đặc điểm dân số xã hội (như Thạch. Có 309 bệnh nhân tiếp cận được và tất cả nhóm tuổi, giới tính, dân tộc, nơi sinh, tôn giáo, đều đồng ý tham gia nghiên cứu, tuy nhiên có 1 trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn bệnh nhân chưa đủ 18 tuổi nên kết quả nghiên nhân, tình trạng chung sống, tình trạng kinh tế), cứu được phân tích trên 308 bệnh nhân thỏa tiêu bệnh mạn tính đi kèm, phân loại chẩn đoán lao, chí chọn mẫu. chất lượng cuộc sống tự đánh giá và mức độ hài Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu lòng sức khỏe của bản thân. Điểm chất lượng Trong số 308 bệnh nhân, tỉ lệ tham gia của cuộc sống được mô tả bằng trung bình và độ nam giới cao hơn nữ giới, độ tuổi trung bình lệch chuẩn. tham gia nghiên cứu là 47,7 ± 15,8 tuổi, tuổi Mô hình hồi qui tuyến tính đa biến được sử nhỏ nhất 19 và tuổi lớn nhất là 91 tuổi. Phần dụng trong nghiên cứu để xác định các yếu tố lớn đối tượng nghiên cứu tập trung trong độ thực sự có liên quan đến CLCS. Các phép kiểm tuổi
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Người bệnh có trình độ học vấn từ cấp III trở Trong bệnh mạn tính kèm theo, các bệnh lí lên chiếm tỉ lệ cao nhất là 49,0%. Nhóm nghề chiếm đa số là: tăng huyết áp, đái tháo đường, nghiệp nghỉ hưu/nội trợ/thất nghiệp chiếm tỉ lệ HIV/AIDS, bệnh phổi mạn tính với tỉ lệ lần lượt cao nhất (31,8%) trong nhóm nghề nghiệp. Các là 30,8%, 14,0%, 9,1% và 6,5% (Bảng 4). đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu đã kết Chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân lao hôn với tỉ lệ 68,5%. Nhóm đối tượng sống chung Bảng 5. Chất lượng cuộc sống tự đánh giá của bệnh với người thân chiếm 86,0%. Bệnh nhân có nhân lao (n=308) người chăm sóc chiếm 69,5%. Về tình trạng kinh Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Đặc điểm Đặc điểm tế, nhóm có tình trạng kinh tế khó khăn chiếm tỉ số (%) số (%) lệ thấp nhất với 14,0% (Bảng 2). Mức độ hài lòng về CLCS sức khỏe Bảng 3. Quá trình điều trị bệnh lao (n=308) Rất kém 23 7,5 Rất không hài lòng 41 13,3 Kém 76 24,7 Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Không hài lòng 170 55,2 Đặc điểm Đặc điểm Bình thường 183 59,4 số (%) số (%) Bình thường 96 31,2 Tốt 26 8,4 Phân loại chẩn Tình trạng lao Hài lòng 1 0,3 đoán ABF (+) Có 59,4% đối tượng tham gia nghiên cứu Lao phổi 244 79,2 Có 122 39,6 Lao ngoài phổi 64 20,8 Không 186 60,4 đánh gía CLCS của mình bình thường chiếm tỉ lệ Giai đoạn điều trị Lao kháng cao nhất, tỉ lệ bệnh nhân đánh giá CLCS tốt chỉ Bắt đầu điều trị 52 16,9 thuốc đạt 8,4%. Đa số đối tượng đều không hài lòng về Giai đoạn tấn công 252 81,8 Có 38 12,3 Giai đoạn cũng cố 4 1,3 Không 270 87,7 sức khỏe bản thân, chiếm tỉ lệ 55,2%. Tỉ lệ bệnh nhân hài lòng với sức khỏe của mình chỉ đạt Tỉ lệ đối tượng được chẩn đoán lao phổi 0,3% (Bảng 5). chiếm tỉ lệ đa số với 79,2%, lao ngoài phổi chiếm 20,8%. Đối tượng trong nhóm giai đoạn bắt đầu Bảng 6. Điểm thang đo CLCS theo thang đo điều trị chiếm tỉ lệ 16,9%, nhóm giai đoạn tấn WHOQoL-BREF (n=308) Giá trị nhỏ Giá trị công chiếm tỉ lệ cao nhất với 81,8%, nhóm đối Đặc tính TB ± ĐLC nhất lớn nhất tượng trong giai đoạn cũng cố chiếm 1,3%. Thể chất 46,2 ± 15,1 6,0 75,0 Nhóm đối tượng có kết quả xét nghiệm AFB(+) Tâm lí 58,5 ± 12,8 31,0 94,0 chiếm tỉ lệ 39,6%. Nhóm đối tượng có tình trạng Quan hệ xã hội 53,0 ± 11,3 25,0 75,0 lao kháng thuốc chiếm tỉ lệ 12,3% (Bảng 3). Môi trường sống 57,1 ± 11,3 31,0 81,0 Điểm CLCS 53,7 ± 10,5 29,5 78,3 Bảng 4. Các bệnh mạn tính tìm thấy trong nghiên cứu (n=158) Kết quả cho thấy, điểm CLCS chung của Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ bệnh nhân lao trong nghiên cứu là 53,7 ± 10,5. Đặc điểm Đặc điểm số (%) số (%) Trong đó, lĩnh vực sức khỏe thể chất có điểm Các bệnh kèm thấp nhất là 46,2 ± 15,1 và lĩnh vực sức khỏe tâm Tăng huyết áp 95 30,8 HIV/AIDS 16 5,2 lí có số điểm cao nhất là 58,5 ± 12,8. Số điểm của Đái tháo đường 43 14,0 Viêm gan 13 4,2 các lĩnh vực quan hệ xã hội và môi trường sống Bệnh xương khớp 28 9,1 Suy thận 7 2,3 Bệnh phổi mạn tính 20 6,5 lần lượt là 53,0 ± 11,3 và 57,1 ± 11,3 (Bảng 6). Bảng 7. Các yếu tố liên quan đến CLCS và các lĩnh vực (n=308) Thể chất Tâm lí Quan hệ xã hội Môi trường sống CLCS Đặc điểm Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui (KTC 95%) (KTC 95%) (KTC 95%) (KTC 95%) (KTC 95%) Nhóm tuổi -8,7 -6,7 -5,0 -2,1 (-6,1 – 1,9) -2,7 (-5,9 – 0,5) ≥60 tuổi (-12,4 – -5,0)*** (-10,0 – -3,3) *** (-7,7 – -2,4)*** Học vấn Dưới cấp I/mù chữ Cấp I/cấp II 5,1 (1,7 – 8,6)** 4,1 (0,9 – 7,2)* 1,9 (-1,8 – 5,6) 2,6 ( -0,3 – 5,6) 3,4 (1,0 – 5,9)** Từ cấp III trở lên 8,6 (5,0 –12,2)*** 6,9 (3,6 – 10,2)*** 6,7 (2,8 – 10.6)** 7,9 (4,7 –11,1)*** 7,5 (4,9 – 10,1)*** 304 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Thể chất Tâm lí Quan hệ xã hội Môi trường sống CLCS Đặc điểm Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui (KTC 95%) (KTC 95%) (KTC 95%) (KTC 95%) (KTC 95%) Nghề nghiệp Nhân viên văn phòng Nông dân/Công nhân -2,6 (-6,2 – 1,1) -8,1 (-12,1 – - -4,3 (-7,7 – -0,9)* -7,4 (-10,6 – -4,2)*** -5,6 (-8,2 – -3,0)*** Nghỉ hưu/nội trợ/thất -7,0 (-11,0 – - 4,1)*** -4,3 (-7,9 – -0,6)* -4,7 (-8,1 – -1,1)* -5,0 (-7,8 – -2,1)** nghiệp 3,0)*** -3,9 (-8,2 – 0,4) -3,4 (-6,8 – 0,0) -2,4 (-5,6– 0,8) -3,6 (-6,2 – -0,9)** Tự do/buôn bán -3,2 (-6,9 – 0,5) -5,2 (-9,2 – -1,2)** Tình trạng hôn nhân Độc thân/li hôn/góa -4,3 ( -7,6 – -1,1)* -4,4 (-7,4 – -1,4)** -2,7 (-6,2 – 0,9) -3,8 ( -6,7 – -0,9)** -3,8 (-6,1 – -1,5)** Sống chung với người thân -6,3 -7,4 2,0 (-3,0 – 6,9) -6,8 (-10,8 – -2,7)** -5,6 (-8,9 – -2,3)** Có (-10,9 – -1,7)** (-11,7 – -3,2)** Tình trạng kinh tế -11,0 -5,4 Khó khăn -1,6 (-4,7 – 1,5) -4,9 (-7,8 – 2,0)** -4,2 (-7,7 – -0,8)* (-13,7 – -8,2)*** (-7,7 – -3,2)*** Bệnh mạn tính -7,5 -4,1 Có -6,8 (-9,1 – -4,4)*** -0,7 (-3,5 – 2,1) -1,5 (-3,8 – 0,7) (-10,1 – -4,9)*** (-6,0 – -2,3)*** *: p
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Darvishpoor KA(12) và Kittikraisak W(13) nói về lĩnh vực của thang đo CLCS. Những người mắc bệnh lao cũng nhận thấy tuổi càng lớn chất bệnh mạn tính kèm theo có CLCS thấp hơn lượng cuộc sống của bệnh nhân càng giảm. những người không mắc bệnh mạn tính. Kết quả Trình độ học vấn của người bệnh càng cao, này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Đỗ Phúc CLCS của người bệnh càng tốt. Trình độ học vấn Như Nguyện(14). Các bệnh mạn tính cùng tồn tại, càng cao, con người có ý thức hơn trong việc có nhiều khả năng làm CLCS(17). chăm sóc bản thân dẫn đến việc tăng cường sức Điểm mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi khỏe thể chất. Mặt khác, giáo dục dẫn đến cải là sử dụng thang đo chuẩn hóa, có độ tin cậy cao thiện về tình trạng việc làm, các vấn đề xã hội và và tính giá trị cao. Nghiên cứu góp phần khẳng tài chính làm giảm bớt tâm lí lo lắng của người định lại các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của bệnh, tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ y bệnh nhân lao. Tuy nhiên, đây chỉ là một nghiên tế(12,14,15). cứu cắt ngang nên không thể suy luận ra quan Nghề nghiệp của bệnh nhân có mối liên hệ nhân quả giữa các yếu tố liên quan với CLCS quan với CLCS ở mọi lĩnh vực. Cụ thể là nhóm của bệnh nhân và nghiên cứu chưa có nhóm nghỉ hưu/nội trợ/thất nghiệp có điểm CLCS thấp chứng để so sánh. So với nghiên cứu của tác giả nhất ở hầu hết các lĩnh vực. Có thể giải thích Đỗ Phúc Như Nguyện(14) cùng tiến hành tại bệnh rằng sự suy giảm sức khỏe thể chất làm giảm viện Phạm Ngọc Thạch thì cỡ mẫu của chúng tôi khả năng lao động của người bệnh đồng thời lơn hơn và sử dụng thang đo WHOQoL-BREF. mắc bệnh truyền nhiễm khiến họ ít có cơ hội Ngoài những điểm giống nhau trong mối liên được tuyển dụng(3,11,14,15). quan giữa CLCS với các đặc điểm dân số, kinh tế Tình trạng hôn nhân, tình trạng chung sống xã hội và bệnh mạn tính kèm theo, chúng tôi tác động đến CLCS ở hầu hết các lĩnh vực ngoại chưa tìm ra được mối quan hệ giữa CLCS với trừ lĩnh vực quan hệ xã hội. Cụ thể là nhóm độc quá trình điều trị bệnh lao như trong nghiên cứu thân/li hôn/góa có điểm chất lượng cuộc sống của tác giả Như Nguyện. thấp hơn nhóm đã kết hôn. Kết quả này có thể KẾT LUẬN giải thích là do những người trong nhóm độc Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao còn thân/li hôn/góa là người già nên điểm chất lượng thấp. Các yếu tố có liên quan đến CLCS và các cuộc sống trung bình thấp hơn nhóm kết lĩnh vực là nhóm tuổi, học vấn, nghề nghiệp, hôn(3,6,16). tình trạng hôn nhân, chung sống với người thân, Nghiên cứu cũng chỉ ra có mối liên quan tình trạng kinh tế và bệnh mạn tính. giữa tình trạng kinh tế với CLCS ở hầu hết các TÀI LIỆU THAM KHẢO lĩnh vực, ngoại trừ lĩnh vực sức khỏe thể chất. 1. World Health Organization (2020). The top 10 the causes of Kết quả tương đồng với các nghiên cứu(3,15). Mặc death, https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/the- dù được cấp thuốc miễn phí nhưng do quá trình top-10-causes-of-death, accessed on 24 Nov 2021. 2. World Health Organization (2020). Global tuberculosis report điều trị kéo dài nhiều chi phí phát sinh, việc này 2020, https://www.who.int/publications/i/item/9789240013131, ảnh hưởng đến những người có tình trạng kinh accessed on 24 Nov 2021. 3. Adeyeye OO, Ogunleye OO, Coker A, et al (2014). Factors tế khó khăn do vừa điều trị bệnh vừa phải suy Influencing Quality of Life and Predictors of Low Quality of Life nghĩ cách trang trải cuộc sống. Những người này Scores in Patients on Treatment for Pulmonary Tuberculosis: A thường dành thời gian cho việc để trang trải Cross Sectional Study. J Public Health Afr, 5(2):366 4. Datta S, Gilman RH, Montoya R, et al (2020). Quality of life, cuộc sống và công việc của họ thường nặng nhọc tuberculosis and treatment outcome; a case-control and nested hơn nên có thể giải thích vì sao lĩnh vực quan hệ cohort study. Eur Respir J, 56(2):1900495. xã hội và môi trường sống của họ thấp hơn 5. Aydin IO, Uluşahin A (2001). Depression, anxiety comorbidity, and disability in tuberculosis and chronic obstructive nhóm khác. pulmonary disease patients: applicability of GHQ-12. Gen Hosp Bệnh mạn tính có liên quan hầu hết với các Psychiatry, 23(2):77-83. 306 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 6. Mamani M, Majzoobi MM, Ghahfarokhi SM, Esna-Ashari F, 12. Darvishpoor KA, Masjedi MR (2015). Factors Associated with Keramat F (2014). Assessment of Health-related Quality of Life Health-Related Quality of Life in Tuberculosis Patients Referred among Patients with Tuberculosis in Hamadan, Western Iran. to the National Research Institute of Tuberculosis and Lung Oman Med J, 29(2):102-105. Disease in Tehran. Tuberc Respir Dis, 78(4):309-314. 7. Sartika I, Insani WN, Abdulah R (2019). Assessment of Health- 13. Kittikraisak W, Kingkaew P, Teerawattananon Y, et al (2012). Related Quality of Life among Tuberculosis Patients in a Public Health related quality of life among patients with tuberculosis Primary Care Facility in Indonesia. J Glob Infect Dis, 11(3):102- and HIV in Thailand. PLoS ONE, 7(1):e29775. 106. 14. Đỗ Phúc Như Nguyện (2019). Chất lượng cuộc sống của bệnh 8. World Health Organization (2020). WHOQOL: Measuring nhân lao đang điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm Quality of Life. URL: 2017. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(5):490. https://www.who.int/tools/whoqol/whoqol-bref. 15. Chung WS, Lan YL, Yang MC (2012). Psychometric testing of 9. Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (2020). Chương trình phòng the short version of the world health organization quality of life chống lao: Hội nghị Sơ kết hoạt động 9 tháng đầu năm 2020. (WHOQOL-BREF) questionnaire among pulmonary URL: https://hcdc.vn/category/van-de-suc-khoe/chuong-trinh- tuberculosis patients in Taiwan. BMC Public Health, 12:630. phong-chong-lao-hoi-nghi-so-ket-hoat-dong-9-thang-dau-nam- 16. Louw J, Peltzer K, Naidoo P et al (2012). Quality of life among 2020-82312cafef8d971131463ff3454aebbc.html. tuberculosis (TB), TB retreatment and/or TB-HIV co-infected 10. World Health Organization (1996). Whoqol-Bref Introduction, primary public health care patients in three districts in South Administration, Scoring And Generic Version Of The Africa. Health Qual Life Outcomes, 10:77. Assessment. URL: 17. Megari K (2013). Quality of Life in Chronic Disease Patients. https://www.who.int/mental_health/media/en/76.pdf. Health Psychol Res, 1(3):e27. 11. Aggarwal AN, Gupta D, Janmeja AK, Jindal SK (2013). Assessment of health-related quality of life in patients with Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 pulmonary tuberculosis under programme conditions. Int J Tuberc Lung Dis, 17(7):947-953. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh-Y Tế Công Cộng 307
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2