CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG<br />
ĐẾN KHU BẢO TỒN BIỂN ĐẢO CỒN CỎ, TỈNH QUẢNG TRỊ<br />
<br />
Phạm Văn Hiếu và Lê Xuân Tuấn<br />
Viện Nghiên cứu Quản lý Biển và Hải đảo, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam<br />
<br />
Tóm tắt<br />
<br />
Báo cáo trình bày các kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài Khoa học và Công nghệ<br />
cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường: “Nghiên cứu, xây dựng các chỉ thị môi trường các đảo<br />
Việt Nam, áp dụng thử nghiệm tại đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị” thực hiện trong 2 năm 2011-<br />
2012. Kết quả nghiên cứu phân tích và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước biển<br />
và những tác động đến Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị, phục vụ công tác bảo<br />
tồn nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái biển và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng<br />
đồng dân cư địa phương. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chỉ số RQtt được tính bởi các<br />
thông số muối dinh dưỡng, NO3-, NH4+, PO43-, theo hai tiêu chuẩn giới hạn cho phép: (1)<br />
giới hạn cho phép của Việt Nam TCVN 5943 - 1995; (2) giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn<br />
nước biển Asean. Chỉ số RQtt được tính cho các điểm quan trắc trong tháng 9/2011 và tháng<br />
8/2012 nhận thấy chất lượng nước quanh đảo Cồn Cỏ còn khá tốt. Chỉ số RQtt tại các điểm<br />
quan trắc đều nhỏ hơn 0,25, và đang ở ngưỡng an toàn về môi trường. Tuy nhiên, một số<br />
thông số có hàm lượng vượt giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn ASEAN. Điều này cho thấy<br />
môi trường tại một số khu vực tại Cồn Cỏ đang tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm; dự báo, tìm ra các<br />
quy luật diễn biến của các yếu tố môi trường gây ảnh hưởng đến sự biến động môi trường,<br />
sự phân bố và sự phát triển của các loài sinh vật, đặc biệt là tác động tiềm tàng đến khu vực<br />
nghiên cứu và khu bảo tồn biển cần được ưu tiên nghiên cứu, đánh giá.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đảo Cồn Cỏ nằm trên vùng biển của tỉnh Quảng Trị, án ngữ cửa ngõ phía Nam của vịnh Bắc Bộ.<br />
Ngoài ý nghĩa chiến lược về an ninh và quốc phòng, do nằm trên tuyến giao thông biển của quốc<br />
gia và quốc tế, đảo Cồn Cỏ còn có những lợi thế đặc biệt trong việc gắn kết và thúc đẩy sự phát<br />
triển của các ngành kinh tế tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là các ngành du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh<br />
thái và du lịch lịch sử (Nguyễn Thị Nga và Lại Vĩnh Cẩm, 2007).<br />
Tháng 4 năm 2010, Khu Bảo tồn Biển đảo Cồn Cỏ chính thức đi vào hoạt động với quy mô diện<br />
tích mặt nước gần 4.400 ha, bao gồm: vùng bảo vệ nghiêm ngặt, còn gọi là vùng lõi (534 ha),<br />
vùng phục hồi sinh thái (gần 1.400 ha) và vùng phát triển (gần 2.400 ha). Ngoài ra, còn có vùng<br />
phát triển cộng đồng và vành đai khu bảo tồn (Hình 1.1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
197<br />
Hình 1.1. Bản đồ ranh giới và các phân khu chức năng Khu Bảo tồn Biển đảo Cồn Cỏ<br />
Những năm gần đây, môi trường vùng ven biển, đảo nói chung vừa chịu ảnh hưởng của sự suy<br />
giảm chất lượng nước biển, vừa chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động kinh tế-xã hội trên đảo.<br />
Do tình trạng khai thác thủy sản quá mức, ô nhiễm môi trường biển, biến đổi khí hậu và nước<br />
biển dâng, đã tác động, ảnh hưởng đến tài nguyên biển, nhất là đến những hệ sinh thái tiêu biểu,<br />
có đa dạng sinh học cao, vốn rất nhạy cảm và đang cần được bảo vệ (Lê Xuân Tuấn và Đàm Đức<br />
Tiến, 2012). Để bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái Khu Bảo tồn, cần quan tâm hơn nữa<br />
đến thực trạng, các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường. Báo cáo này được thực hiện trên cơ<br />
sở kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ Tài nguyên và Môi<br />
trường “Nghiên cứu, xây dựng các chỉ thị môi trường các đảo Việt Nam, áp dụng thử nghiệm tại<br />
đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị”, thực hiện trong 2 năm 2011-2012. Mục tiêu của báo cáo là đưa ra bức<br />
tranh về hiện trạng chất lượng môi trường nước biển và những tác động đến Khu Bảo tồn Biển<br />
đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị, phục vụ công tác bảo tồn nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái biển<br />
và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng dân cư địa phương.<br />
<br />
2. PHƯƠNG PHÁP<br />
2.1. Tài liệu nghiên cứu<br />
Phạm vi nghiên cứu là Khu Bảo tồn Biển đảo Cồn Cỏ. Thời gian nghiên cứu vào tháng 9/2011<br />
và tháng 8/2012. Đối tượng nghiên cứu gồm: các thông số môi trường nước biển: nhiệt độ, độ<br />
mặn, độ dẫn điện, pH, DO, COD, BOD5, SS, NO3-, NH3, PO43-, tổng Coliform, hàm lượng dầu<br />
mỡ, hàm lượng kim loại nặng như As, Cu, Pb, Cd, Cr, Hg. 30 mẫu nước biển ven bờ được lấy tại<br />
các vị trí cách đều nhau xung quanh đảo (Hình 2.1).<br />
<br />
<br />
<br />
198<br />
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí khảo sát tại khu vực đảo Cồn Cỏ<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Phương pháp thu mẫu<br />
Lấy mẫu để quan trắc chất lượng nước biển ven bờ áp dụng theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn<br />
quốc gia:<br />
+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667 - 2:1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn kỹ thuật<br />
lấy mẫu.<br />
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667 - 3:1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản<br />
và xử lý mẫu.<br />
+ TCVN 5998:1995 (ISO 5667 - 9:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu<br />
nước biển.<br />
Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước biển ven bờ thực hiện theo hướng<br />
dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng của các tổ chức quốc tế.<br />
2.2.2. Phương pháp so sánh, đánh giá<br />
Sử dụng giới hạn cho phép (GHCP) theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 10:2008 về Chất<br />
lượng nước biển ven bờ (dành cho mục đích nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh) và Tiêu<br />
chuẩn ASEAN đề nghị để so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước.<br />
Cảnh báo chất lượng môi trường dựa vào Chỉ số tai biến môi trường RQ (Rick Quotient), là tỷ số<br />
giữa hàm lượng các thông số môi trường quan trắc được và giới hạn cho phép đối với thông số<br />
<br />
<br />
<br />
199<br />
đó. Chỉ số RQ được áp dụng cho từng thông số và RQtt (tổng thể) được áp dụng đối với nhóm<br />
(hoặc toàn bộ) các thông số môi trường quan trắc.<br />
1 n<br />
RQ x ( RQ)<br />
tt n i 1 i<br />
<br />
<br />
<br />
Trong đó: Chỉ số RQ = Trị số đo được/Trị số giới hạn<br />
Nếu RQtt < 0,25: Rất an toàn về mặt môi trường<br />
Nếu 0,25 < RQtt < 0,75: An toàn về mặt môi trường<br />
Nếu 0,75 < RQtt < 1: Nguy cơ tai biến môi trường<br />
Nếu RQtt > 1: Ảnh hưởng tai biến môi trường<br />
<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Chất lượng môi trường nước khu vực đảo Cồn Cỏ<br />
Nhiệt độ nước biển: Tại khu vực Cồn Cỏ, nhiệt độ nước biển bị chi phối mạnh bởi nhiệt độ<br />
không khí. Nhiệt độ nước dao động trong khoảng 29,6-30,5oC, thấp hơn so với nhiệt độ không<br />
khí trên đảo (trung bình 32,3oC).<br />
Độ muối: Do nằm ở vị trí gần các cửa sông nên Cồn Cỏ chịu ảnh hưởng bởi lưu lượng nước lục<br />
địa. Vì vậy, độ muối nước biển khu vực Cồn Cỏ có sự dao động khá mạnh. Trong 2 đợt khảo sát<br />
mùa mưa (tháng 9/2011 – 8/2012), độ muối tại đây dao động mạnh trong khoảng giá trị thấp, tại<br />
tầng mặt dao động từ khoảng 21,5-28,3‰.<br />
pH: Tổng hợp kết quả quan trắc trong 2 năm 2011-2012 cho thấy, nước biển tại khu vực Cồn Cỏ<br />
mang tính kiềm yếu, trị số pH tương đối ổn định và dao động ở khoảng hẹp, từ 8,16-8,30.<br />
Nhóm muối dinh dưỡng vô cơ hòa tan: Trong thành phần hóa học của nước biển, các hợp chất<br />
của nitơ, phôtpho, silic có vai trò rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật<br />
thủy sinh. Khi nồng độ các chất dinh dưỡng trong nước quá thấp, sẽ làm hạn chế quá trình phát<br />
triển của sinh vật, nhưng khi cao quá, sẽ gây phú dưỡng, thúc đẩy sự phát triển quá mức của thực<br />
vật phù du, gây hiện tượng nở hoa, làm ô nhiễm môi trường nước. Dưới đây là diễn biến một số<br />
muối dinh dưỡng tại vùng biển Cồn Cỏ:<br />
+ Amoniac (NH4+): Hàm lượng NH4+ trong nước biển khu vực quanh đảo Cồn Cỏ có sự biến<br />
động rõ nét tại các vị trí lấy mẫu, vào mùa mưa (9/2011 – 8/2012), hàm lượng NH4+ quan trắc<br />
được dao động từ 85-124 g/l, trung bình 101 g/l, cao hơn quy chuẩn QCVN 10:2008 (100<br />
g/l).<br />
+ Nitrit (NO2-): Hàm lượng NO2- trong nước biển tại khu vực quanh đảo Cồn Cỏ khá thấp, dao<br />
động từ 1-6 g/l, trung bình 3 g/l, thấp hơn nhiều so với ngưỡng giới hạn cho phép của Asean là<br />
55 g/l.<br />
+ Nitrat (NO3-): Hàm lượng NO3- dao động trong khoảng 36,5-42,2 g/l, trung bình 39,4 g/l.<br />
Hàm lượng NO3- tại các điểm quan trắc ghi nhận được đều thấp hơn so với ngưỡng giới hạn cho<br />
phép 60 g/l theo tiêu chuẩn nước biển của Asean.<br />
<br />
<br />
<br />
200<br />
+ Phosphat (PO43-): Hàm lượng PO43- quan trắc được trong tháng 9/2011 và tháng 8/2012 dao<br />
động từ 85-124 g/l, trung bình 101 g/l. Các kết quả nghiên cứu chất lượng nước biển quanh<br />
đảo Cồn Cỏ cho thấy, hàm lượng PO43- cao hơn so với ngưỡng giới hạn cho phép 15 g/l theo<br />
tiêu chuẩn Asean.<br />
Nhóm kim loại nặng hòa tan: Cả 6 kim loại Cu, Pb, Cr, Cd, As, Hg nghiên cứu đều có giá trị<br />
nằm dưới giới hạn cho phép (GHCP) theo quy chuẩn QCVN 10:2008. Phạm vi dao động hàm<br />
lượng kim loại nặng cũng khá phức tạp, do đảo Cồn Cỏ nằm xa bờ, ít dân cư sinh sống, nên chất<br />
lượng môi trường chưa chịu ảnh hưởng bởi các hoạt động của con người.<br />
<br />
Kim loại Kết quả khảo sát<br />
Đơn vị tính QCVN 10:2008<br />
nặng Dao động Trung bình<br />
Cu mg/l 0,00245-0,00291 0,00266 0,03<br />
Pb mg/l 0,00102-0,00136 0,001195 0,05<br />
Cr mg/l 0,001-0,0015 0,00012 0,1<br />
Cd mg/l 0,000041-0,000042 0,000041 0,005<br />
As mg/l 0,00254-0,00282 0,00265 0,01<br />
Hg mg/l 0,000023-0,000038 0,000028 0,001<br />
Hàm lượng dầu: Hàm lượng dầu mỡ dao động trong khoảng 0,01-0,02 mg/l, vượt quá GHCP<br />
theo quy chuẩn QCVN 10:2008. Nguồn gây ô nhiễm dầu ở các đảo chủ yếu từ hoạt động tàu bè,<br />
cảng cá quanh đảo.<br />
Chỉ tiêu DO, COD: Chỉ tiêu DO trong nước biển đảo Cồn Cỏ khá ổn định, đảm bảo cho sự sinh<br />
trưởng và phát triển của các loài thủy sinh vật ( 8 mg/l). Hàm lượng COD thể hiện toàn bộ các<br />
chất hữu cơ có thể bị ôxy hóa nhờ tác nhân hóa học (Lê Trình, 1997). Kết quả phân tích cho<br />
thấy, hàm lượng COD thấp (≤ 1,26 mg/l) so với GHCP theo quy chuẩn QCVN 10:2008. Thực tế<br />
cho thấy, khu vực ven biển đảo Cồn Cỏ nằm độc lập, cách xa đất liền khoảng 30 km, xung quanh<br />
đảo bao bọc bởi các vùng nước sâu, có nền đáy chủ yếu là các rạn san hô. Mặc dù có cầu cảng và<br />
cảng cá, nhưng các hoạt động diễn ra ở khu vực này rất ít, chủ yếu là lưu trú qua đêm và tránh<br />
gió bão của một số tàu thuyền đánh cá nhỏ.<br />
<br />
Kim loại Kết quả khảo sát<br />
Đơn vị tính QCVN 10:2008<br />
nặng Dao động Trung bình<br />
DO mg/l 8-10 9 5<br />
COD mg/l 0,77-1,26 0,9 3<br />
Nhận xét: Chỉ số RQtt được tính bởi các thông số muối dinh dưỡng NO3-, NH4+, PO43-, theo hai<br />
tiêu chuẩn giới hạn cho phép: (i) giới hạn cho phép của Việt Nam TCVN 5943-1995; và (ii) giới<br />
hạn cho phép theo tiêu chuẩn nước biển Asean. Chỉ số RQtt được tính cho các điểm quan trắc<br />
trong tháng 9/2011 và tháng 8/2012 nhận thấy, chất lượng nước quanh đảo Cồn Cỏ còn khá tốt.<br />
Chỉ số RQtt tại các điểm quan trắc đều nhỏ hơn 0,25 và đang ở ngưỡng an toàn về môi trường.<br />
Tuy nhiên, một số thông số có hàm lượng vượt giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn ASEAN. Điều<br />
<br />
201<br />
này cho thấy, môi trường tại một số khu vực tại Cồn Cỏ đang tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm. Minh<br />
chứng cho điều này là một số thông số dinh dưỡng có hàm lượng cao, vượt giới hạn cho phép<br />
như PO43-, NH4+. Như vậy, chất lượng môi trường biển quanh đảo Cồn Cỏ cần được quan tâm<br />
hơn nữa.<br />
<br />
3.2. Những tác động đến môi trường Khu Bảo tồn Biển đảo Cồn Cỏ<br />
3.2.1. Tác động của các hoạt động kinh tế của địa phương<br />
Khai thác thủy hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá: Khai thác hải sản bất hợp lý là một trong<br />
những nguyên nhân gây tác động không nhỏ tới nguồn lợi sinh vật, đa dạng sinh học, cảnh quan<br />
và các hệ sinh thái trong Khu Bảo tồn. Hiện nay, áp lực khai thác và các dịch vụ hậu cần nghề cá<br />
của người dân trên đảo chưa phải là áp lực chính, mà lại do người dân từ các địa phương khác<br />
gây ra và đang là mối nguy hiểm cho tính toàn vẹn của Khu Bảo tồn. Theo số liệu thống kê đến<br />
năm 2007 (Nguyễn Phi Toàn, 2007) cho thấy, vùng biển Quảng Trị có khoảng 2.000 tàu thuyền<br />
hoạt động khai thác, trong đó có khoảng 40 tàu thuyền có công suất ( 45 CV) (chiếm khoảng<br />
2,0%) chuyên có các hoạt động khai thác ở các khu vực ven bờ, vùng rạn quanh đảo Cồn Cỏ.<br />
Các loại nghề chủ yếu của nhóm tàu thuyền này là nghề lặn, câu, lồng bẫy, lưới vây, rê bùng<br />
nhùng, lưới kéo, chụp mực, rê đáy, v.v... Tổng sản lượng các loại nghề khai thác ở các khu vực<br />
này ước tính đạt khoảng 500 tấn/năm.<br />
So với các vùng biển đảo khác như Phú Quý (418 chiếc), Nha Trang (306 chiếc), Lý Sơn (178<br />
chiếc), Cù Lao Chàm (192 chiếc), số lượng tàu thuyền thủ công, công suất nhỏ ở vùng biển Cồn<br />
Cỏ chưa nhiều. Tuy nhiên, với diện tích vùng bờ và các hệ sinh thái quanh đảo không lớn như<br />
Cồn Cỏ, với số lượng 40 tàu thuyền hoạt động, đây là áp lực lớn đối với hiện trạng nguồn lợi tại<br />
khu vực này. Không những thế, việc sử dụng các hình thức khai mang tính hủy diệt, tận thu, như<br />
nghề lặn, dùng thuốc nổ, xyanua, xung điện, v.v... của nhóm tàu thuyền thủ công, công suất nhỏ<br />
này còn ảnh hưởng rất lớn đến các thế hệ con non trong các bãi sinh sản, tính đa dạng sinh học<br />
và cảnh quan của các hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái rạn san hô trong Khu Bảo tồn. Theo số<br />
liệu điều tra về hiện trạng đa dạng sinh học tại vùng biển Cồn Cỏ năm 2007 (Do Van Khuong và<br />
nnk., 2007) cho thấy, sự suy giảm nguồn lợi đối với một số nhóm loài thủy hải sản quý hiếm, đặc<br />
trưng tại vùng biển này như San hô sừng (Ellisellidae), San hô trúc (Isididae), Vẹm (Mytiloida),<br />
nhóm Hải sâm (Holothuriidae), nhóm cá Chình (Anguillidae), cá Mú (Serranidae), Tôm hùm gai<br />
(Palinuridae), Ốc đụn (Trochidae), Ốc xà cừ (Turbinidae), Trai tai tượng (Tridacidae), Mực nang<br />
(Sepiidae), Rong câu (Gracilariaceae, Sargassaceae), Cua đá, v.v...<br />
Du lịch - dịch vụ: Hiện nay, ngành du lịch ở vùng biển đảo Cồn Cỏ vẫn còn trong giai đoạn khởi<br />
điểm, chưa phát triển mạnh, nên các tác động bởi các hoạt động này đến Khu Bảo tồn chưa thể<br />
hiện rõ. Nhưng trong Quy hoạch tổng thể phát triển huyện đảo Cồn Cỏ đến năm 2010 và các năm<br />
tiếp theo, ngành du lịch - dịch vụ được coi là một trong số những ngành kinh tế chủ đạo, với giá<br />
trị sản xuất đạt ~ 80%, trong đó số du khách ghé đảo khoảng 5.000 lượt người/năm. Với mục<br />
tiêu phát triển như trên, dù ở mức độ nào thì hành động phát triển cũng tác động (trực tiếp hoặc<br />
gián tiếp) đến tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học trong Khu Bảo tồn Biển đảo Cồn Cỏ.<br />
Vận tải và xây dựng: Các hoạt động phát triển xây dựng công trình hạ tầng trên đảo (đường giao<br />
thông, nhà ở, công sở, trường học, bệnh viện, các công trình công cộng), vùng biển quanh đảo<br />
(công trình cầu cảng, nuôi hải sản...) và các hoạt động giao thông vận tải, có thể xảy ra các sự cố<br />
<br />
202<br />
tràn dầu cũng tác động toàn diện tới tài nguyên, các hệ sinh thái, môi trường khu vực biển đảo<br />
Cồn Cỏ. Theo Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội tới năm 2010 của Cồn Cỏ, ngoài các dịch vụ<br />
hậu cần nghề cá, du lịch, việc xây dựng công trình hạ tầng trên đảo và vùng biển quanh đảo là rất<br />
cần thiết và đang được xúc tiến triển khai. Vì vậy, khi Khu Bảo tồn Biển đảo Cồn Cỏ được thành<br />
lập, thì Ban Quản lý Khu Bảo tồn cũng như các ban ngành liên quan cần phải có các phương án<br />
cụ thể để hạn chế tối đa các tác động xấu đối với tài nguyên, môi trường trong Khu Bảo tồn của<br />
các hoạt động này.<br />
3.2.2. Các vấn đề ngoại cảnh tác động đến Khu Bảo tồn<br />
Các tác động tự nhiên của vùng ven bờ:<br />
+ Sóng: Sóng tác động vào đới bờ đảo Cồn Cỏ có hướng và cường độ thay đổi theo mùa và<br />
khác nhau ở từng đoạn bờ, dẫn đến 3 trạng thái như: xói lở mạnh theo mùa, bồi tụ yếu theo mùa<br />
và ổn định tương đối. Xu thế tác động của sóng và nước biển dẫn đến biến dạng bờ đảo được dự<br />
báo:<br />
Thu hẹp dần bờ đảo (khu vực Bến Nghè) từ Tây sang Đông do tác động xói lở của sóng<br />
biển. Về mùa gió Tây Nam, hướng sóng thịnh hành là hướng Tây Nam và Tây, làm xói lở mạnh<br />
bờ phía Tây và bờ kế cận của sườn Tây Nam trên suốt chiều dài khoảng 1.000 m. Trong thời<br />
gian khoảng 2.000 năm qua, tốc độ xói mòn vùng bờ này được tính khoảng 5-7 cm/năm. Trong<br />
thời gian khoảng 10 năm qua, tốc độ xói lở bờ có xu hướng gia tăng, đạt tới 5-10 cm/năm. Điểm<br />
nóng xói lở hiện nay là đoạn bờ phía Tây và Tây Nam đảo Cồn Cỏ (Hạ Văn Hải, 2007).<br />
Thu hẹp dần do ngập chìm trong điều kiện mực nước biển dâng cao trở lại, với tốc độ có<br />
thể đạt 2-3 mm/năm, lớn hơn vận động nâng kiến tạo hiện đại với tốc độ chỉ vào khoảng 1-1,2<br />
mm/năm. Dự báo xu thế hẹp dần và sóng lớn tần suất nhỏ là căn cứ quan trọng để thiết lập vành<br />
đai an toàn cho vùng lõi của Khu Bảo tồn.<br />
Nhìn chung, xu thế biến dạng bờ đảo Cồn Cỏ vẫn tiếp tục diễn ra với tốc độ cao trong các năm<br />
tiếp theo, trừ khi các giải pháp bảo vệ tích cực được phát huy kết hợp giữa công trình bờ, gia<br />
tăng thảm thực vật ven bờ, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái như rạn san hô, hệ sinh thái<br />
vùng triều, v.v...<br />
+ Trầm tích: Việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cảng, sự xói lở bờ đảo cùng với lượng trầm tích<br />
hạt thô cao từ hai cửa sông (Cửa Tùng, Cửa Việt)..., làm cho vùng biển quanh đảo Cồn Cỏ rất có<br />
khả năng bị ô nhiễm cao bởi sự tích tụ các chất gây bẩn trong trầm tích. Những nỗ lực bảo vệ<br />
môi trường trong Khu Bảo tồn được tăng cường cùng với các giải pháp khả thi sẽ đảm bảo an<br />
toàn môi trường khu vực biển đảo Cồn Cỏ trong tương lai.<br />
3.2.3. Những tác động khác ảnh hưởng đến Khu Bảo tồn Biển đảo Cồn Cỏ<br />
Sự cố tràn dầu: Không thể dự báo khả năng xảy ra sự cố tràn dầu trên biển cũng như trong phạm<br />
vi Khu Bảo tồn bởi tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, như chất lượng phương tiện hàng hải,<br />
điều kiện khí hậu hải văn, mức độ hoạt động của phương tiện, v.v... Tuy nhiên, do nằm ở vị trí<br />
cửa ngõ vịnh Bắc Bộ, vùng biển Cồn Cỏ có lượng tàu thuyền qua lại rất cao, những tác động của<br />
sự cố này cũng rất cần phải được cảnh báo trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển tại vùng<br />
biển này.<br />
<br />
<br />
203<br />
Các mối đe dọa chủ yếu đến đa dạng sinh học biển của Khu Bảo tồn Biển đảo Cồn Cỏ là các<br />
hoạt động đánh bắt không bền vững, thể hiện qua việc đánh bắt luân phiên và khai thác quá mức<br />
loài tôm hùm. Tuy nhiên, khảo sát thực tế tại đảo Cồn Cỏ cho thấy, hoạt động của con người tại<br />
đây nói chung còn ở mức thấp. Mối đe dọa khác phải kể đến là các cơn bão nhiệt đới trong vùng<br />
xảy ra trong thời gian giữa tháng 5 đến tháng 9 và có thể ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, làm<br />
cho tần suất các cơn bão và thời gian có bão bị thay đổi, đây là nguyên nhân phá hủy rạn san hô<br />
(Đặng Ngọc Thanh và Nguyễn Huy Yết, 2009). Rạn san hô sẽ bị suy giảm do tăng nhiệt độ nước<br />
biển (gây ra hiện tượng bạc mầu của san hô), giảm độ pH (nước biển bị chua hóa), ngập sâu hơn<br />
và do sự bùng nổ của các loại tảo độc. Công, nông, ngư nghiệp ven biển có thể biến mất. Nguồn<br />
nước ngọt sinh hoạt có thể bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn.<br />
Ngoài ra, các hoạt động từ khu dân cư, khu hành chính, khu quân sự, khu xử lý rác thải cũng<br />
được coi là nguồn tác động đáng kể tới tài nguyên đa dạng sinh học và môi trường, trong đó<br />
không khí, cảnh quan đảo, đất, nước biển quanh đảo và các hệ sinh thái trên cạn, dưới biển sẽ là<br />
những yếu tố bị chịu tác động trực tiếp. Đánh giá chung, nước biển quanh đảo sẽ chịu tác động<br />
lớn nhất bởi tất cả các hành động phát triển kinh tế-xã hội, từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến các hệ<br />
sinh thái biển, đặc biệt là hệ sinh thái rạn san hô quanh đảo.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
4.1. Kết luận<br />
+ Các thông số môi trường cơ bản ở đảo Cồn Cỏ đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN<br />
10:2008 và ASEAN.<br />
+ Các muối dinh dưỡng vô cơ đều có hàm lượng thấp hơn nhiều so với giới hạn cho phép theo<br />
QCVN 10:2008. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép theo QCVN 10:2008, thông số P-PO43-, N-<br />
NH4+ và N-NO3- có hàm lượng cao hơn.<br />
+ Hàm lượng kim loại nặng Cu, Pb, Cr, Cd, As, Hg thấp hơn nhiều giới hạn cho phép theo<br />
QCVN 10:2008. Hàm lượng dầu quan trắc được ở đảo khá cao, các giá trị quan trắc được đều<br />
vượt giới hạn cho phép theo QCVN 10:2008.<br />
+ Chỉ số RQtt của đảo tính theo QCVN 10:2008 đều ở mức chất lượng an toàn về môi trường.<br />
Chất lượng môi trường nước của đảo Cồn Cỏ có những nét đặc trưng riêng biệt, luôn tiềm ẩn<br />
nguy cơ ô nhiễm cục bộ.<br />
<br />
4.2. Kiến nghị<br />
Để bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái tại Khu Bảo tồn Biển đảo Cồn Cỏ, cần<br />
sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành có liên quan trong việc triển khai các dự án liên<br />
quan đến giám sát chất lượng môi trường nước, dự báo, tìm ra các quy luật diễn biến của các yếu<br />
tố môi trường gây ảnh hưởng đến sự biến động môi trường, sự phân bố và sự phát triển của các<br />
loài sinh vật.<br />
Tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là tác động của nước biển dâng đến các đảo, huyện đảo<br />
và các khu bảo tồn biển cần được ưu tiên nghiên cứu, đánh giá.<br />
<br />
<br />
<br />
204<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Hạ Văn Hải, 2007. Đặc điểm địa mạo - địa động lực hiện đại đảo Cồn Cỏ phục vụ quy<br />
hoạch, phát triển và bảo vệ môi trường. Hội thảo khoa học Trường Đại học Mỏ - Địa chất<br />
với Hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Trị.<br />
2. Do Van Khuong, Lai Duy Phuong and Dao Duy Thu, 2007. Coral Reef Fish Resources<br />
Assessment and Proposal for Resource Sustainable Uses at Some Proposed Marine<br />
Protected Areas (MAPs) in Viet Nam. In: Proceedings of the 11th International Symposium<br />
on the Efficient Application and Preservation of Marine Biological Resources. Nha Trang:<br />
pp. 15-20.<br />
3. Nguyễn Thị Nga và Lại Vĩnh Cẩm, 2007. Tài nguyên nước tỉnh Quảng Trị: Thực trạng và<br />
định hướng quy hoạch tổng hợp. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.<br />
4. Đặng Ngọc Thanh và Nguyễn Huy Yết, 2009. Bảo tồn đa dạng sinh học biển Việt Nam.<br />
NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.<br />
5. Nguyễn Phi Toàn, 2007. Hiện trạng kinh tế-xã hội nghề cá và tình hình khai thác của cộng<br />
đồng ngư dân ven biển các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,<br />
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Báo cáo chuyên đề Đề tài “Nghiên<br />
cứu đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nghề hải sản ven bờ Việt Nam”.<br />
6. Lê Trình, 1997. Quan trắc và kiểm soát môi trường nước. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
7. Lê Xuân Tuấn và Đàm Đức Tiến, 2012. Đa dạng sinh học khu vực ven đảo Cồn Cỏ, tỉnh<br />
Quảng Trị. Trong: Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học quốc gia về Khí tượng, thủy văn,<br />
môi trường và biến đổi khí hậu lần thứ 15. Tập 2. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: tr.<br />
210-215.<br />
<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
SEAWATER QUALITY AND THE IMPACT ON CON CO ISLAND MARINE<br />
PROTECTED AREA IN QUANG TRI PROVICE<br />
<br />
Pham Van Hieu, Le Xuan Tuan<br />
<br />
Research Institute for the Management of Seas and Islands,MONRE, Vietnam<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
The report presents the results of the research project of Science and Technology of the Ministry<br />
of Natural Resources and Environment: “Research and development environmental indicators<br />
for Vietnam’s islands, application testing at Con Co island, Quang Tri province” from 2011 to<br />
2012. The report has evaluated seawater quality and the impact on Con Co Island Marine<br />
Protected Area in Quang Tri province, for the conservation of fishery resources, marine<br />
ecosystems and improvement of the quality of life for local communities. Research results also<br />
showed that the RQtt index is calculated by the parameters nutrient, NO3-, NH4+, PO43-, two<br />
<br />
205<br />
standard limits: (1) limits of Vietnam TCVN 5943 - 1995, (2) limits the Asean standard<br />
seawater. RQtt index is calculated for monitoring sites in 9/2011 and 8/2012 showing that water<br />
quality Con Co Island is pretty good. RQtt index at the monitoring sites is less than 0.25 and at<br />
the level of environmental safety. However, some parameters have concentrations exceeding<br />
limits permitted by Asian standards. This suggests that the environment in a number of areas in<br />
Con Co Island is potentially contaminated. Forecasting, finding out the rules of the happenings<br />
of environmental factors affect the environmental changes, the distribution and the development<br />
of species, especially the potential impact on the study area and marine protected areas should<br />
be prioritized for research and evaluation.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
206<br />