intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng sống của trẻ em mắc hội chứng thận hư tiên phát theo các thể lâm sàng

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan đến sức khỏe của trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) theo các thể lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng; mô tả một số yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc HCTHTP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng sống của trẻ em mắc hội chứng thận hư tiên phát theo các thể lâm sàng

  1. PHẦN NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA TRẺ EM MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT THEO CÁC THỂ LÂM SÀNG Trần Quốc Việt, Nguyễn Ngọc Sáng TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan đến sức khỏe của trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) theo các thể lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng; mô tả một số yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc HCTHTP. Đối tượng: 71 bệnh nhân được chẩn đoán HCTHTP đang theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 10/2015 đến 05/2016. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. CLCS của bệnh nhân được đánh giá bằng thang điểm PedsQL 4.0, điểm càng cao đồng nghĩa với CLCS càng thấp. Kết quả: Điểm CLCSchung của trẻ mắc HCTHTP (21,24 ± 13,91) là cao hơn so với trẻ bình thường (16,98 ± 10,20). Điểm CLCS của trẻ mắc HCTHTP kháng steroid (31,62 ± 14,32) cao hơn trẻ mắc HCTHTP phụ thuộc (20,57 ± 9,08) và cảm thụ steroid (14,58 ± 6,83). Điểm CLCS của trẻ có triệu chứng bộ mặt Cushing, rậm lông, trứng cá cao hơn trẻ không có triệu chứng tương ứng. Trẻ hoàn thành điều trị có điểm (15,47 ± 7,42) thấp hơn trẻ đang điều trị (21,33 ± 10,23). Điểm trung bình CLCS có mối tương quan tuyến tính thuận với thời gian mắc HCTH. Kết luận: CLCS chung của trẻ mắc HCTHTP suy giảm đáng kể so với trẻ khỏe mạnh. CLCS của trẻ mắc HCTHTP thể phụ thuộc và thể kháng steroid thấp hơn thể cảm thụ steroid. CLCS của trẻ mắc một trong các triệu chứng bộ mặt Cushing, rậm lông, trứng cá thấp hơn rõ rệt so với trẻ không có triệu chứng tương ứng. CLCS ở nhóm trẻ hoàn thành điều trị cao hơn nhóm trẻ phải tiếp tục điều trị. Thời gian mắc bệnh càng dài thì CLCS càng giảm sút. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, hội chứng thận hư tiên phát, trẻ em. ABSTRACT QUALITY OF LIFE OF CHILDREN WITH IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME ACCORDING TO CLINICAL TYPES Tran Quoc Viet, Nguyen Ngoc Sang Objectives: Assess the health related quality of life (QOL) of children withidiopathic nephrotic syndrome(INS) according to clinical types in HaiphongChildren’s Hospital. Describe some factors related to the quality of life of children with INS. Subjects: 71 patients diagnosed with INS being monitored and treated at Haiphong Children’s Hospital from 10/2015 to 05/2016. Methods: Prospective studies, descriptive cross-sectional. QOL of the patients is assessed by the PedsQL 4.0 scale, the higher score shows that the lower QOL. Results: General QOL score of children withINS (21.24 ± 13.91) was higher than normal children (16.98±10.20). Children with steroid resistant INShave higher score (31.62 ± 14.32) than children with steroid dependent (20.57 ± 9.08) and responsive INS (14.58 ± 6.83). QOL scoreof children with one of the symptoms Cushing’s face, hirsutism, acne are significantly higher than children without corresponding symptoms. Children finished treatment have lower score(15.47 ± 7.42) than children being treated (21.33 ± 10.23). AverageQOL score has a linear correlation with duration of INS. Conclusions: General QOL of children with INS substantial decline compared with healthy children. QOL of children with steroid - dependent and resistant INS is lower than that of the children with steroid - responsive type. QOL of children with one of the symptoms Cushing’s face, hirsutism, acne is significantly lower than that of children without corresponding symptoms. QOL of children who completed treatment is higher than the treating group. The longer duration of treatment, the more declined children’s quality of life. Keywords: Quality of life, idiopathic nephrotic syndrome, children. 69
  2. TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thể kháng steroid là các trường hợp sau 4 tuần điều trị prednisolon liều tấn công 2mg/kg/ngày mà Hội chứng thận hư tiên phát là một biểu hiện bệnh không thuyên giảm (protein niệu còn cao chủ yếu của bệnh viêm cầu thận mạn tính tiên >50mg/kg/24 giờ). phát ở trẻ em. Bệnh thường kéo dài, hay tái phát, Chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu các bệnh điều trị dài ngày và có nhiều biến chứng do bệnh nhân HCTH thứ phát sau lupus ban đỏ hệ thống, và do quá trình điều trị[5] [9]. Bệnh ảnh hưởng xấu Schonlein Henoch... tới sức khỏe, cảm xúc và điều kiện kinh tế của gia đình trẻ, từ đó ảnh hưởng tới CLCS của trẻ. Cho Chúng tôi sử dụng nhóm chứng từ nghiên cứu đến nay, có ít nghiên cứu về CLCS của trẻ mắc các của Nguyễn Thị Thanh Mai [2], gồm 74 trẻ khỏe bệnh mạn tính tại Việt Namvà chưa có nghiên cứu mạnh tại thời điểm nghiên cứu, có tuổi, giới và về CLCS của trẻ em mắc HCTHTP tại Hải Phòng [1]. trình độ học vấn tương đương nhóm bệnh. Vậy CLCS của trẻ mắc HCTHTP như thế nào? Yếu tố 2.2. Phương pháp nghiên cứu nào liên quan đến CLCS của trẻ mắc HCTHTP? Đó Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. là những câu hỏi rất cần lời giải đáp. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mỗi bệnh nhân có một bệnh án theo mẫu thiết kế, bao gồm các thông tin về tuổi, giới, hoàn 1. Đánh giá CLCS liên quan đến sức khỏe của cảnh gia đình, địa dư nơi sinh sống, kết quả học trẻ mắc HCTHTPtheo các thể lâm sàng tại Bệnh tập, thông tin liên quan đến bệnh HCTHTP như viện Trẻ em Hải Phòng. thời gian mắc bệnh, phân loại bệnh, tình trạng 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến CLCS của điều trị, các triệu chứng ngoại hình. Bên cạnh đó, mỗi bệnh nhân được đánh giá CLCS bằng bảng trẻ mắc HCTHTP kể trên. câu hỏi PedsQL 4.0 (Pediatric Quality of Life) của Hy vọng kết quả thu được sẽ góp phần vào Bệnh viện Nhi và trung tâm sức khỏe San Diego, điều trị và nâng cao CLCS của trẻ mắc hội chứng California. Thang điểm này được xây dựng bởi W. thận hư tiên phát, một bệnh thường gặp ở trẻ em Varni và cộng sự công bố năm 2002[8]. PedsQL nước ta. gồm 23 câu hỏi về 4 lĩnh vực: sức khỏe thể chất, cảm xúc, quan hệ bạn bè xã hội, việc học tập ở 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trường. Thang được cho điểm nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các vấn đề trong 4 lĩnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu vực tới trẻ trong 1 tháng trước đó: 0 điểm nếu Gồm 71 bệnh nhân được chẩn đoán HCTHTP không có ảnh hưởng gì, 1 điểm nếu hiếm khi đang theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải gây ảnh hưởng, 2 điểm nếu thỉnh thoảng gây ảnh Phòng từ 10/2015 đến 05/2016. hưởng,3 điểmnếu thường xuyên gây ảnh hưởng, Tiêu chuẩn chẩn đoán HCTHTP theo ISKDC 4 điểm nếu gần như luôn luôn gây ảnh hưởng. (international study of kidney diseases in Điểm đánh giá mức độ ảnh hưởng trong mỗi children): phù, protein niệu ≥ 50 mg/kg/24 giờ, lĩnh vực bằng tổng điểm các mục trong lĩnh protein máu giảm ≤ 56g/l, albumin máu ≤ 25 g/l, vực đó. Tổng điểm càng cao cho thấy mực độ cholesterol máu ≥ 5,5 mmol/l (≥ 220 mg%). ảnh hưởng càng cao, đồng nghĩa với CLCS càng Phân loại theo đáp ứng với điều trị steroid: thấp. CLCS chung được đánh giá bằng tổng - Thể đáp ứng steroid: trong vòng 4 tuần tấn điểm 4 lĩnh vực. công với prednisolon 2mg/kg/ngày, bệnh nhân Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm hết phù, protein niệu âm tính hoặc vết. thống kê y học SPSS 20.0. - Thể phụ thuộc steroid: bệnh thuyên giảm Nghiên cứu đ­ược cho phép bởi Hội đồng Đạo hoàn toàn khi dùng prednisolon 2mg/kg/ngày đức trong nghiên cứu y sinh học Trư­ờng Đại học Y trong 2-4 tuần, nhưng lại tái phát sau khi giảm Dược Hải Phòng. Đối t­ượng tham gia nghiên cứu liều, hoặc tái phát trong vòng 14 ngày sau khi là tình nguyện. Thông tin về bệnh nhân đ­ược giữ ngừng thuốc. kín chỉ phục vụ nghiên cứu khoa học. 70
  3. PHẦN NGHIÊN CỨU 3.KẾT QUẢ phát là 23,9%; 76,1% là thể tái phát. Tỉ lệ trẻ mắc 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu HCTHTP đáp ứng steroid là 74,6%, thể phụ thuộc Nhóm trẻ bệnh gồm 71 trẻ, tuổi từ 6 - 18, tuổi và kháng steroid cùng là 12,7%. Trẻ đang điều trị trung bình 11,20 ± 3,38, 62% bệnh nhi là học sinh chiếm 78,9%, hoàn thành điều trị chiếm 21,1%. tiểu học. Số lượng nam là 57, nữ 14, tỉ lệ nam/ nữ là 4/1. 33,8% bệnh nhi đến từ thành thị, còn 3.2. Đặc điểm chất lượng cuộc sống của trẻ bị lại đến từ nông thôn. Tỉ lệ trẻ mắc HCTHTP khởi hội chứng thận hư tiên phát Bảng 1. Điểm trung bình CLCS của trẻ mắc HCTHTP so với trẻ khỏe mạnh Điểm trung bình PedsQL trẻ Điểm trung bình PedsQL trẻ Lĩnh vực HCTHTP (n=71) khỏe mạnh[2](n=74) p ( SD) ( SD) Thể chất 7,55 ± 5,96 5,03 ± 3,91 < 0,05 Cảm xúc 5,72 ± 3,45 4,85 ± 3,12 < 0,05 Quan hệ bạn bè xã hội 4,73 ± 2,81 2,55 ± 2,40 < 0,05 Học tập 6,24 ± 3,52 4,51 ± 3,01 < 0,05 Chất lượng sống chung 21,24 ± 13,91 16,98 ± 10,20 < 0,05 Nhận xét: - Lĩnh vực thể chất có điểm trung bình CLCS cao nhất. - So với trẻ khỏe mạnh, điểm CLCS cao hơn có ý nghĩa thống kê, đồng nghĩa với CLCS thấp hơn. Bảng 2. Điểm trung bình CLCS theo thể lâm sàng và tình trạng điều trị của trẻ mắc HCTHTP Điểm TB PedsQL Số lượng BN p ( SD) Khởi phát 17 14,85 ± 7,17 Phân loạitheo diễn biến > 0,05 Tái phát 54 18,31 ± 8,93 Đáp ứng 53 14,58 ± 6,83 Phân loại theo đáp ứng Phụ thuộc 9 20,57 ± 9,08 < 0,05 steroid Kháng 9 31,62 ± 14,32 Đang điều trị 56 21,33 ± 10,23
  4. TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4 3.3. Một số yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát Bảng 3. Liên quan điểm CLCS với một số đặc điểm ngoại hình Điểm PedsQL Đặc điểm ngoại hình Số lượng BN p ( SD) Có 38 21,37 ± 10,14 Bộ mặt Cushing < 0,05 Không 33 12,81 ± 5,46 Có 39 22,13 ± 11,23 Rậm lông < 0,01 Không 32 11,57 ± 6,58 Có 24 23,08 ± 10,19 Trứng cá < 0,05 Không 47 13,93 ± 7,41 Có 30 18,03 ± 10,12 Phù cơ quan sinh dục > 0,05 Không 41 16,16 ± 9,56 Nhận xét: Điểm CLCS của nhóm trẻ có một trong các triệu chứng Cushing, rậm lông, trứng cá cao hơn rõ rệt, đồng nghĩa với CLCS thấp hơn hẳn trẻ không có triệu chứng tương ứng. Bảng 4. Liên quanCLCSvới kết quả học tập và thể lâm sàng HCTHTP Điểm trung bình PedsQL Kết quả học tập ( SD) p HCTH phụ thuộc HCTH kháng steroid HCTH cảm thụ (n=53) (n=9) (n=9) Giỏi (n=30) 11,90 ± 6,14 25,30 ± 7,07 Không có < 0,05 Khá (n=33) 16,25 ± 8,90 22,33 ± 8,08 31,20 ± 10,05 < 0,05 Trung bình (n=8) 17,20 ± 8,27 24,45 ± 9,90 43,40 ± 15,30 < 0,05 Nhận xét: - Không có trẻ mắc HCTHTP kháng steroid đạt học lực giỏi. Điểm trung bình CLCS ở trẻ học giỏi mắc HCTHTP thể phụ thuộc steroid cao hơn, tức là CLCS thấp hơn trẻ học giỏi mắc HCTHTP cảm thụ steroid, khác biệt có ý nghĩa thống kê. - Ở nhóm trẻ học khá và trung bình, điểm CLCS ở trẻ mắc HCTHTP kháng steroid cao nhất, tức là CLCS thấp nhất, sau đó đến HCTHTP phụ thuộc rồi đến HCTHTP cảm thụ steroid (p < 0,05). Hình 1. Tương quan giữa điểm CLCS với thời gian mắc bệnh Nhận xét: Điểm CLCS có mối tương quan tuyến tính thuận với thời gian mắc HCTHTP theo phương trình y = 1,9 + 4,7x trong đó y là điểm CLCS, x là số năm mắc HCTHTP, với hệ số tương quan r = 0,56; p< 0,05. 72
  5. PHẦN NGHIÊN CỨU 4. BÀN LUẬN 4.2. Một số yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc HCTHTP 4.1. Chất lượng cuộc sống của trẻ mắc hội - Liên quan giữa CLCS và ngoại hình: Các triệu chứng thận hư tiên phát chứng về ngoại hình đều có ảnh hưởng tới CLCS - Điểm trung bình CLCS về các lĩnh vực ở trẻ của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung mắc HCTHTP tăng cao. So sánh với trẻ mắc hội bình CLCS của nhóm trẻ có một trong các triệu chứng thận hư trong nghiên cứu của D.T.T.Bình chứng Cushing, rậm lông, trứng cá cao hơn rõ rệt [1] được phỏng vấn bởi cùng bảng điểm PedsQL trẻ không có triệu chứng tương ứng (p < 0,05). thì nhóm trẻ của chúng tôi có số điểm không Nghiên cứu cụ thể từng lĩnh vực thì về cảm xúc và khác biệt đáng kể. So với nhóm chứng 72 trẻ khỏe quan hệ bạn bè - xã hội, trẻ có triệu chứng trứng mạnh trong nghiên cứu của N.T.T.Mai [2] cũng cá gặp nhiều khó khăn nhất với điểm cảm xúc cao phỏng vấn theo bảng PedsQL thì điểm CLCS nhìn nhất và điểm quan hệ xã hội cao nhất. Các triệu chung cao hơn. Qua đó có thể thấy nhóm trẻ mắc chứng ngoại hình thường khiến trẻ mất tự tin khi hội chứng thận hư trong nghiên cứu của chúng giao tiếp với bạn bè, thầy cô và mọi người xung tôi đã bị suy giảm đáng kể chất lượng cuộc sống. quanh, khiến cho trẻ không muốn đi học đều đặn, - Về thể bệnh: Chúng tôi nghiên cứu theo 2 ngại chơi với các bạn hoặc thậm chí không muốn cách phân chia thể bệnh. ra khỏi nhà. Theo nghiên cứu của Soliday và CS + Thứ nhất là theo diễn biến bệnh, trẻ mắc hội [7] và Metah M.[3] về thay đổi hành vi của trẻ mắc chứng thận hư đã có những đợt tái phát có điểm HCTHTP cho thấy tỉ lệ trẻ bị bệnh có những thay CLCS cao hơn nhóm trẻ khởi phát bệnh. Tái phát đổi hành vi là 68% cao hơn nhóm trẻ khỏe mạnh là đặc điểm hay gặp ở bệnh nhân HCTHTP, tỉ lệ tái với 21,6%. phát còn cao, khiến cho thời gian điều trị kéo dài - Liên quan giữa các thể bệnh của HCTHTP với và trẻ bị ảnh hưởng nhiều hơn tới chất lượng cuộc kết quả học tập của trẻ mắc bệnh: sống. Nguyên nhân tái phát bệnh có thể sau các Selewski DT [6] qua nghiên cứu thấy rằng bệnh nhiễm khuẩn (đường hô hấp, tiêu hóa…), dị điểm CLCS tăng trong lĩnh vực học tập, hay CLCS ứng hoặc do trẻ và gia đình không tuân thủ điều liên quan đến lĩnh vực học tập bị suy giảm. trị, tự ý thay đổi liều hoặc bỏ thuốc. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có trẻ + Thứ hai là theo đáp ứng steroid. Điểm trung mắc HCTHTP thể kháng steroid đạt học lực giỏi. bình CLCS của nhóm trẻ mắc HCTHTP kháng Điểm trung bình CLCS của trẻ kháng steroid rất steroid cao nhất (31,62 ± 14,32), sau đó đến nhóm cao, trong đó nhóm trẻ kháng steroid đạt học phụ thuộc steroid (20,57 ± 9,08). Hai nhóm bệnh lực khá và trung bình cao nhất, cao hơn hẳn các này có khả năng tái phát rất cao hoặc không thể nhóm còn lại, với p
  6. TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4 tính thuận với thời gian mắc bệnh, tức là thời hiện sớm các triệu chứng tái phát của bệnh để gian mắc bệnh càng dài thì CLCS càng giảm điều trị kịp thời, giảm thiểu biến chứng. sút. Những trẻ mắc bệnh trong vòng 1 năm trở - Nên kết thúc điều trị chuyển sang theo dõi xuống thường là bệnh khởi phát hoặc thuộc khi đã đủ tiêu chuẩn. nhóm nhạy cảm steroid, chưa tái phát bệnh, xuất hiện ít các tác dụng phụ về thẩm mỹ, nên tình trạng bệnh tật chưa ảnh hưởng nhiều tới cảm TÀI LIỆU THAM KHẢO xúc, xã hội và học tập của trẻ. Trong thời gian bị bệnh trẻ phải tuân thủ điều trị, điều mà nhiều trẻ 1. Dương Thị Thanh Bình (2013).Đánh giá chất không muốn, hơn nữa luôn lo lắng về hiệu quả lượng cuộc sống ở trẻ hội chứng thận hư tiên điều trị, liệu bệnh có thể khỏi hay sẽ nặng thêm. phát tại Bệnh viện Nhi trung ương, luận văn thạc Nghiên cứu của Youssef DM và CS [10] cũng chỉ sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. ra rằng, trẻ em mắc HCTHTP gặp vấn đề đáng kể 2. Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị Thu Lê với sự lo lắng, trầm cảm và tức giận trong quá (2013). Sử dụng thang điểm PedsQL đánh giá chất trình điều trị bệnh. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố lượng sống liên quan sức khỏe của trẻ bị bạch cầu khác được nhắc đến trong nghiên cứu cũng làm cấp thể lympho, Tạp chí Nhi khoa số 6, tr.1. suy giảm CLCS của trẻ. Thời gian mắc bệnh kéo dài đồng nghĩa với việc trẻ bị ảnh hưởng nhiều 3. Mehta M., Proud A., P. Pande, G. Bajaj et al hơn về CLCS. (1995). Behavior problem in nephrotic syndrome. Indian pediatr. 32: 1281-1286. 5. KẾT LUẬN 4. Priya Pais, Ellis D.Avner (2015).Nephrotic syndrome. Nelson textbook of pediatrics, Vol 2. 1. Chất lượng cuộc sống của trẻ mắc hội chứng 20th edit: 2521-2527. thận hư tiên phát theo thể lâm sàng: - Chất lượng cuộc sống của trẻ mắc hội chứng 5. Rüth EM et al (2004). Health-related  thận hư tiên phát nói chung làsuy giảm đáng kể quality of life  and psychosocial adjustment in so với trẻ khỏe mạnh. steroid-sensitive  nephrotic syndrome. J Pediatr. 2004 Dec;145(6):778-83. - Chất lượng cuộc sống của trẻ mắc hội chứng thận hư thể phụ thuộc và thể kháng steroid thấp 6. Selewski DT, Troost JP et al (2015). hơn thể cảm thụ steroid. The impact of disease duration on  quality of 2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc life in children with nephrotic syndrome: a Midwest sống ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát Pediatric Nephrology Consortium study.Pediatr Nephrol. 2015 Sep;30(9):1467-76. - Chất lượng cuộc sống của trẻ mắc một trong các triệu chứng Cushing, rậm lông, trứng cá thấp hơn rõ 7. Soliday E, S. Grey, MB Lande (1999). rệt so với trẻ không có triệu chứng tương ứng. Behavioral effects of corticosteroids in steroid - - Chất lượng cuộc sống ở nhóm trẻ hoàn thành sensitive nephrotic syndrome. Pediatrics; 104; e51. điều trị cao hơn nhóm trẻ phải tiếp tục điều trị. 8. Varni JW (2010). The PedsQL TM measurement - Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa model for the pediatric quality of life inventory chất lượng cuộc sống và thời gian mắc bệnh: thời [serial online]. http://www.pedsql.org/pedsql12. gian mắc bệnh càng dài thì chất lượng cuộc sống html. càng giảm sút. 9. Yap HK, Aragon ET et al (2012), Management of chidhood Nephrotic Syndrome. Pediatric 6. KHUYẾN NGHỊ Nephrology, 122- 127. - Những nghiên cứu hơn nữa là cần thiết để 10. Youssef DM et al (2013). Assessment of tìm ra các phương pháp điều trị mới hiệu quả behavior abnormalities of corticosteroids in hơn, ít tác dụng phụ hơn cho trẻ mắc HCTHTP. children with nephrotic syndrome. ISRN Psychiatry. - Cần đào tạo, hướng dẫn gia đình trẻ phát 2013:921253. 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2