intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp - phần 2

Chia sẻ: Thái Duy Ái Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

243
lượt xem
100
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bên cạnh mạng lưới bao phủ rộng khắp gồm Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 200 chi nhánh và PGD, DongA Bank còn mở rộng các kênh giao dịch ngân hàng tự động với hệ thống hơn 1.300 máy ATM, 800 máy POS, cùng nhiều tiện ích của ngân hàng Điện tử với các dịch vụ Internet banking, Mobile banking, phone banking, SMS banking đem đến sự thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả cho Khách hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp - phần 2

  1. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp 3.4. MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN 3 .4.1. Mạng lưới hoạt động Bên cạnh m ạng lưới bao phủ rộng kh ắp gồm Hộ i sở, 1 Sở giao dịch, hơn 200 chi nhánh và PGD, DongA Bank còn m ở rộng các kênh giao dịch ngân hàng tự động với hệ thống hơn 1.300 máy ATM, 8 00 máy POS, cùng nhiều tiện ích của ngân hàng Điện tử với các dịch vụ Internet banking, Mobile banking, phone banking, SMS banking đem đến sự thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả cho Khách hàng. Với phương thức giao d ịch đa d ạng, DongA Bank đem dịch vụ ngân hàng tới gần Khách hàng hơn, sẵn sàng phục vụ nhu cầu giao dịch mọi lúc, mọi nơi. 3 .4.2. Công ty thành viên  Công ty Kiều hối Đông Á (DonggA Money Tranfer)  Công ty Ch ứng khoán Đông Á (DongA Securities)  Công ty Qu ản lý Qu ỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (DongA Capital)  Công ty Thẻ thông minh Vi Na (V.N.B.C.) 3.5. KẾT QUẢ HO ẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009 Lợi nhuận là mộ t ch ỉ tiêu tổng hợp đ ể đ ánh giá chất lượng kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đây là vấn đ ề h àng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Nó cho thấy được hiệu quả hoạt động củ a ngân hàng đó đ ã đạt được mụ c tiêu của mình hay không và việc đạt được mục tiêu đó ảnh hưởng tố t hay xấu đ ể từ đó tìm ra biện pháp kh ắc những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh tron g kinh doanh góp phần làm cho ngân hàng ngày càng phát triển. Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhu ận do ngân hàng đặt ra, mộ t mặt họ ph ải đối phó với những quy đ ịnh chính sách củ a Ngân hàng Nhà Nước về tiền tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đ ạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủ i ro thấp nhất mà vẫn đảm b ảo ch ấp hành đúng những quy định của Ngân hàng Nhà nư ớc và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng mình. Trong 3 năm 2007 - 2009, trước những thử thách và cơ hội trong điều kiện môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp, phải cạnh tranh với các ngân hàng thương m ại, GVHD: Thái Văn Đại Trang 13
  2. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp ngân hàng thương m ại cổ phần Đông Á với sự nổ lực củ a mình đã đạt được những kết qu ả khả quan. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau: BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘ NG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009 ĐVT: t ỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch 2008 so với 2009 so với 2007 2008 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tốc độ Tố c độ Số tiền Số tiền tăng tăng (%) (%) Thu nhập 853 1 .479 1.664 626 73,40 185 12,51 Chi phí 349 566 729 217 62,18 163 28,80 Lợi nhuận trước thuế 454 703 788 249 54,85 85 12,09 Thuế 122 164 200 42 34,43 36 21,95 Lợi nhuận sau thuế 332 539 588 207 62,35 49 9 ,10 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 Nhìn lại 3 năm qua, nền kinh tế gặp m ột số khó khăn do khủng hoảng kinh tế mộ t số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng gặp khó khăn về vốn sản xu ất, sản xu ất nông nghiệp công ngh ệ lạc hậu, chịu sự cạnh tranh hàng ngoại nh ập … Mặc dù vậy, Ngân hàng thương m ại cổ phần Đông Á đã có những chính sách tín dụng sát thực, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tạo điều kiện cho các đối tượng này mở rộng và phát triển sản xuất. Kết quả h oạt động 3 năm qua, lợi nhu ận của chi nhánh năm sau đều tăng trưởng hơn năm trước th ể hiện qua hình sau: GVHD: Thái Văn Đại Trang 14
  3. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp H ÌNH 1: K ẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009 1800 1600 1400 1200 Thu nhập 1000 Chi phí 800 Lợi nhuân sau thuế 600 400 200 0 2007 2008 2009  Về thu nhậ p Nguồn thu nhập gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh toán và thu từ ho ạt động khác. Trong đó thu nh ập từ hoạt độ ng tín dụng là chủ yếu. Nhìn chung, tình hình thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập của n ăm 2008 so với năm 2007 cao h ơn tố c độ tăng củ a năm 2009 so với năm 2008 . Cụ thể, tổng thu nhập năm 2007 đạt 853 tỷ đồng, sang năm 2008 con số này đ ã tăng lên 1.479 tỷ đ ồng tương đương tăng 626 tỷ đ ồng với tốc độ tăng trưởng là 73% so với năm 2007. Sang năm 2009, tổng thu nhập củ a Đông Á là 1664 tỷ đồng, tăng 185 tỷ đồng, tương đương 12% so với năm 2008. Tổng thu nh ập củ a ngân hàng tăng liên tục qua các năm th ể h iện sự phát triển của ngân hàng trong việc đa d ạng hóa sản phẩm d ịch vụ , nâng cao hoạt động tín dụng củ a ngân hàng, bên cạnh đó cũng ph ải kể đến sự nổ lực nhiệt tình củ a các cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Tốc đ ộ tăng trưởng của năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng vẫn đảm bảo tình hình hoạt động củ a ngân hàng đ ạt kết quả tố t và đạt kế hoạch đề ra.  Về chi phí Đi đôi với thu nh ập tăng th ì chi phí của ngân hàng cũng tăng lên. Cụ thể, năm 2007 tổng chi phí là 349 tỷ đ ồng, tăng hơn 62% vào năm 2008 là 566 tỷ đ ồng, và tăng hơn 33 % vào năm 2009 là 729 tỷ đồ ng. Trong đó chi phí lãi và huy động vốn của ngân hàng tăng và chiếm tỷ trọn g lớn trong cơ cấu tổng chi phí, nguyên nhân là do tăng lãi suất huy động tăng đ ể cạnh tranh với các ngân h àng khác. Trong khoản mục chi phí ngoài lãi thì chi phí điều hành và chi phí lương tăng qua các năm là do công tác GVHD: Thái Văn Đại Trang 15
  4. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp qu ản lý của ngân hàng khá phức tạp, chỉ số giá cả tăng nên chi phí quản lý và chi phí lương tăng để góp phần tăng ch ất lư ợng công tác quản lý của ngân hàng nói riêng và hiệu quả ho ạt động kinh doanh nói chung.  Về lợi nhuận sau thuế Qua b ảng số liệu trên ta th ấy ngân hàng kinh doanh có hiệu qu ả, lợi nhuận của ngân hàng biến động qua các năm với tốc độ tăng trưởng không ổn định. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đạt được 539 tỷ đồng, tăng kho ảng 62% so với năm 2007 là 332 tỷ đồng. Bư ớc sang năm 2009 về số tuyệt đố i lợi nhuận tăng tương đối thấp so với năm 2008, cụ thể tăng 49 tỷ đồng tương đương tăng kho ảng 9%. Nguyên nhân là trong năm 2009 ngân hàng chủ trương hi sinh một phần mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận đ ể chống lạm phát, mục tiêu đã được thay đ ổi từ tăng tốc nhanh, hiệu quả đến tập trung cao nhất cho mục tiêu an toàn trong các hoạt đ ộng: thanh khoản, quản lý rủi ro, …để đảm b ảo kh ả năng tăng trưởng trong dài hạn. GVHD: Thái Văn Đại Trang 16
  5. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠ I NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C Ổ PHẦN ĐÔNG Á TỪ 2007 - 2009 4.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2007-2009 4 .1.1. Khái quát hoạ t động huy động và cho vay tại ngân hàng qua 3 năm 2007 – 2009 Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài hoạt động huy đ ộng vốn nhằm chủ động được nguồn vốn thì hoạt động sử dụng vốn được xem là ho ạt động chủ yếu mà ngân hàng cần ph ải quan tâm nhằm đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Trong thời gian qua, đ ể hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu qu ả hơn cũng như để có thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, n gân hàng đã đa dạng hoá các hình thức cho vay của mình n ên đã có những diễn biến tích cực. Điều này được th ể hiện qua bảng sau: BẢNG 2: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á ĐVT: t ỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch 2009 2008 so với 2007 so với 2008 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tốc độ Tốc độ Số tiền tă ng Số tiền tăng (%) (%) Tổng tài sản 27.376 34.713 42.520 7 .337 26,80 7.807 22,49 Số dư huy động vốn 11.513 27.543 33.392 16.030 139,23 5.849 21,24 bình quân Dư nợ cho vay bình 14.007 23.463 29.464 9 .456 67,51 6.001 25,58 quân Lợi nhuận sau thuế 332 539 588 207 62,35 49 9,10 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 GVHD: Thái Văn Đại Trang 17
  6. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp HÌNH 2 : TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 45,000 40,000 35,000 Tổng tài sản 30,000 25,000 Số dư huy động vốn BQ 20,000 Dư nợ cho vay BQ 15,000 Lợi nhuận sau thuế 10,000 5,000 0 2007 2008 2009 Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh khá hiệu quả và ổn định qua các năm. Một ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả là một ngân h àng huy động được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của mình. Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều kênh thu hút vốn (cổ phiếu, trái phiếu,..) như hiện nay thì việc huy động vốn gặp không ít khó khăn, nhưng qua bảng số liệu trên cho th ấy khả năng huy động vốn của Ngân h àng Đông Á vẫn giữ tốc độ tăng dần qua các năm: cuối năm 2008 đạt 27.543 tỷ đồng, tăng 139,23% so với năm 2007, đến năm 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn song lượng vốn ngân hàng huy động đạt 33.392 tỷ đồng, tăng 21,24% so với năm 2008 và đang được kỳ vọng sẽ tăng mạnh trong những năm tiếp theo. Nguồn vốn huy động tăng do tiền gửi thanh toán và tiết kiệm tăng chủ yếu từ khu vực dân cư và do ngân hàng đ ã duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho từng địa b àn và tăng cư ờng công tác quảng bá h ình ảnh. Điều n ày đã chứng tỏ sự tin tưởng của khách h àng vào Đông Á ngày càng cao. Sau khi đã huy động đư ợc nguồn vốn cần thiết, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tìm được khách hàng đ ể cấp tín dụng nhằm giải phóng nguồn vốn và tìm kiếm lợi nhuận. Trong năm2008 đạt 23.463 tỷ đồng, tăng 67 ,51% so với năm 2007 và đến năm 2009 đạt 29.464 tỷ đồng, tăng 25,58% so với năm 2008 và được kỳ vọng tăng nhanh trong giai đoạn còn lại. Trong đó, cho vay đối với các tổ chức kinh tế tăng lên cụ thể đạt 9.671 tỷ 2009 tăng 24,34% so với 2008, nguyên nhân là do khoản cho vay đối với các tổ chức kinh tế tăng lên 1 phấn do thời gian này các doanh nghiệp đang đẩy mạnh hoạt động đi vay để đầu tư phát triển sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế. GVHD: Thái Văn Đại Trang 18
  7. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp Đây là thành qu ả của sự năng động tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ và liên tục đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng. Tổng tài sản của ngân hàng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2008 đạt 34.713 tỷ tăng 26,80 % so với 2007 và đ ến cuối 2009 đạt 42.520 tỷ tăng 22,49% so với năm 2008. Quy mô tổng tài sản hiện nay tăng lên sẽ mang lại lợi thế về vốn hoạt động của Ngân hàng Đông Á so với các ngân hàng thương m ại khác. 4 .1.2. Phân tích hoạt động tín dụng Dư nợ cho vay là kho ản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồ i về. Đây cũng là một chỉ tiêu xác thực để đ ánh giá về quy mô củ a hoạt động tín d ụng trong từng thời kỳ. Hầu hết các ngân hàng có dư nợ cao thường là những ngân hàng có quy mô hoạt động, nguồ n vốn mạnh và đa dạng. Sau đây là tình hình ho ạt động tín dụng củ a ngân hàng qua 3 năm: 4.1.2.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay của ngân hàng Đông Á BẢNG 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO TH ỜI HẠN CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TỪ NĂM 2007 - 2009 ĐVT: t ỷ đồng Chênh lệch 2008 Chênh lệch 2009 so với 2007 so với 2008 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tố c độ Số tiền Tốc độ tăng tăng (%) (%) Nợ ngắn h ạn 13.566 16.148 22.866 2.582 19.03 6.718 41,60 Nợ trung hạn 3.578 7 .975 9.162 4.397 122,89 1.187 14,88 Nợ dài hạn 714 1 .448 2.328 734 102,80 880 60,77 Tổ ng cộng 17.858 25.571 34.356 7.713 43,19 8.785 34,36 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 Qua kết quả phân tích trên cho ta thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng Đông Á tăng đ ều qua các năm, cụ thể là vào năm 2007 dư nợ cho vay của Ngân hàng là 17.858 tỷ đ ồng đến năm 2008 đã tăng lên 25.571 tỷ đồng về mặt giá trị đã tăng lên 7.713 t ỷ đồng tứ c 43,19% so với năm 2007. Qua đến năm 2009 con số n ày là 34.356 tỷ đồng tăng về giá trị 8.785 tức là tăng 34,36% so với năm 2008. GVHD: Thái Văn Đại Trang 19
  8. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp HÌNH 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY TỪ 2007 -2009 Hình. Tình hình cho vay 2007 Hình. Tình hình cho vay 2008 6% 0% 4% 20% 31% 63% 76% Hình. Tình hình cho vay 2009 7% N? ng?n h?n 27% N? trung h?n N? dài h?n 66% Nhìn chung thì các khoảng nợ ngắn h ạn luôn chiếm trên 60%, nhưng từ 2007 t ỷ trọng này là gần 76% thì đ ến năm 2008 tỷ trọng này đã giảm xuống đáng kể 63% nguyên nhân là do trong cuộ c khủng hoảng kinh tế 2008 tỷ lệ lạm phát cao kéo theo lãi suất cho vay cao vì th ế n ên các kho ản vay ngắn hạn ít đem lại lợi ích cho đi vay, mặt khác các doanh nghiệp trong giai đo ạn này cần có 1 nguồn vốn cố định trong dài hạn nh ằm đầu tư và kh ắc phụ c h ậu quả qua đợt khủng hoảng vì vậy t ỷ trọ ng các khoảng vay trong trung và dài hạn tăng lên đ ặc biệt là trung hạn (tăng từ 2 0% lên 31%). Trên cơ sở đó, đến năm 2009 khi nền kinh tế đ ã ổn đ ịnh hơn, thì các khoản vay trong ngắn hạn đã tăng lên về m ặt tỷ trọ ng tuy vẫn chưa đáng kể nhưng đó cũng là mộ t dấu hiệu đáng mừng vì các khoản vay trong ngắn h ạn thường có thu nhập lãi cao hơn trong cùng thời gian đối với các khoản vay trung và dài hạn mà rủi ro lại thấp hơn. Điều này chứng tỏ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọ ng cao hơn cho vay trung và dài hạn vì những món vay có thời hạn càng dài thì càng có nhiều rủi ro. Ngân hàng luôn có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọ ng cho vay ngắn hạn để mau thu hồ i, quay vòng vốn nhanh đặc GVHD: Thái Văn Đại Trang 20
  9. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như hiện nay. 4.1.2.2. Tình hình dư nợ cho vay theo thành phầ n kinh tế Là một q uốc gia đang phát triển, Việt Nam đang từng bư ớc vươn lên phát triển mạnh mẽ cùng với nền kinh tế của quốc tế. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đ ang đáp ứng ngày mộ t tốt hơn nhu cầu củ a nền kinh tế, đ ặc biệt Ngân hàng thương m ại cổ phần Đông Á cũng đang có nh ững chiến lược hoạt động nhằm nâng cao hiệu qu ả hoạt động tín dụng của mình. Nh ận thức đư ợc sự phát triển kinh tế xã hội sẽ gắn liền nhu cầu về vốn, do đó Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã và đang cố gắng mở rộng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu cho n ền kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng cao, ngân hàng phải đáp ứng nhanh và hiệu quả vốn cho nền kinh tế. Vì vậy từ việc chỉ cho vay đố i với một số đối tượng cụ th ể, ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế và nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, đáp ứng một cách đ ầy đủ nhu cầu vốn của nền kinh tế. Phân tích tình hình cho vay theo các thành phần kinh tế của Ngân hàng Đông Á cho thấy những tác động của việc mở rộng cho vay đến các thành phần kinh tế, các ngành nghề kinh tế khác nhau cũng như những rủi ro mà chúng sẽ m ang lại cho ho ạt động của ngân hàng. BẢNG 4: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PH ẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2007-2009 ĐVT: t ỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch 2008 so với 2009 so với 2007 2008 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tố c độ Tố c độ Số Số tăng tăng tiền tiền (%) (%) Doanh nghiệp Nhà 682 731 848 49 7 ,18 117 16 n ư ớc Công ty TNHH Nhà 138 156 139 18 13,04 -17 -10,90 n ư ớc Công ty TNHH tư 4 .731 7.642 10.355 2 .911 61,53 2 .713 35,50 nhân GVHD: Thái Văn Đại Trang 21
  10. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp Công ty cổ phần 4080 8409 11.759 4329 106,10 3350 39,84 Doanh nghiệp tư 668 724 1 .415 56 8 ,38 691 95,44 nhân Doanh nghiệp có vốn 22 24 56 2 9 ,10 32 133,33 đ ầu tư nước ngoài Kinh tế tập th ể 82 107 113 25 30,49 6 5 ,61 Cho vay cá nhân 7 .455 7.778 9 .671 323 4 ,33 1 .893 24,34 Tổ ng cộng 17.858 25.571 34.356 7.713 43,19 8 .785 34,36 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 Qua b ảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay năm 2007 của khách hàng cá nhân là 7.455 tỷ đồng và tập thể là 10.403 tỷ đồng nhưng qua các năm th ì 2008 và 2009 hai ch ỉ số này đ ã chênh lệch nhau khá nhiều, cụ thể là năm 2008 cho vay khách hàng cá nhân là 7.778 tỷ đ ồng tăng 323 tỷ đồng (tăng 4,33%) so với năm 2007 và cho vay khách hàng tập th ể là 17.793 t ỷ đồng tăng 7.390 tỷ đ ồng (tăng 71,04%) so với năm 2007. Trong năm 2007, DongA Bank đã đa dạng hóa các sản ph ẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng khác nhau.  Đố i với khách hàng cá nhân: DongA Bank đã đáp ứng các nhu cầu củ a khách hàng với các sản phẩm: cho vay đầu tư kinh doanh ch ứng khoán và cho vay tiền ứng trước trong việc bán ch ứng khoán thông qua việc DongA Bank liên kết với các công ty chứng khoán, cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay mua hàng trả góp tại siêu thị điện máy Nguyễn Kim, cho vay mua xe máy tại công ty PNJ, mua xe máy tại công ty Phát Tiến, công ty Tín Phong, cho vay tiêu dùng đố i với khách hàng là cán bộ công nhân viên, …  Đố i với khách hàng doanh nghiệp: DongA Bank đặc biệt chú trọng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. DongA Bank đ ã và đ ang tiếp tục hợp tác với các Tổ ch ức tài chính nổi tiếng quố c tế đ ể tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Đến năm 2009 cho vay đố i với khách hàng cá nhân 9.671 tỷ đồng tăng 1.893 tỷ đồng (tăng 24,34%) và đố i với khách hàng tập th ể năm 2009 là 24.685 tỷ đồng tăng 6.892 tỷ đ ồng (tăng 38,73%) so với năm 2008. Ta có thể suy lu ận rằng do quy mô nền kinh tế nước ta đang lớn dần việc sản xu ất kinh doanh nhỏ lẻ không mang lại hiệu quả vì nó thiếu ch ặt chẽ không có phương hướng rõ ràng, bên cạnh đó trong quá trình hội GVHD: Thái Văn Đại Trang 22
  11. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp nhập các doanh nghiệp có cơ hội phát triển nhiều hơn, các cá nhân nhỏ lẻ dần tập trung thành những doanh nghiệp với phương hướng phát triển cụ th ể, bằng việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần có nhiều vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đ ại vì th ế các khoản vay của nhóm đối tượng này tăng lên tỷ trọng lẫn giá trị. Đi vào cụ th ể các thành phần cho vay tập th ể ta th ấy rằng do chính sách của nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nên các kho ản vay của các công ty nhà nư ớc nói chung giảm ho ặc tăng ít. Doanh nghiệp có vốn đ ầu tư nước ngoài có các kho ản tăng đ ều qua từng năm cho ta thấy rằng Việt Nam đang thu hút các nguồn đầu tư lớn từ nước ngoài. Ngoài ra chiếm tỷ trọ ng cao nhất trong các khoản vay các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, đây cũng là một trong các thành phần kinh tế lớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh tế nước ta hiện nay. 4.1.2.3. Tình hình dư nợ theo nhóm nợ của ngân hàng BẢNG 5: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TỪ 2007 - 2009 ĐVT: t ỷ đồng 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Nợ đủ tiêu chuẩn 17.744 99,36 24.523 95,90 33.663 97,98 Nợ cần chú ý 34 0,19 397 1,55 235 0 ,68 Nợ dưới tiêu chuẩn 5 0,03 354 1,38 60 0 ,17 Nợ nghi ngờ 14 0,08 111 0,43 126 0 ,37 Nợ có khả n ăng 61 0,34 186 0,73 272 0 ,79 m ất vốn Tồng cộ ng 17.858 100 25.571 100 34.356 100 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 Nhìn vào bảng ta th ấy rằng trong năm 2007 nợ đủ tiêu chuẩn là 17.744 tỷ đồng đến năm 2008 con số này là 24.523 tỷ đồng tuy đã tăng 38,2% nhưng so với số tăng củ a tổng dư nợ là 43,19% thì về mặt tỷ trọ ng nó lại giảm xuống, sang năm 2009 tình hình đã tốt hơn với số dư n ợ là 33.663 tỷ đ ồng thì đ ã tăng 27,15% cao hơn so với tốc độ tăng củ a tổng dư nợ. Mặt khác trong năm 2008 tình hình các nhóm nợ từ nhóm 2 GVHD: Thái Văn Đại Trang 23
  12. Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp đến nhóm 5 đã tăng lên rất nhiều điều này cho ta th ấy được sức ảnh hưởng mạnh mẽ củ a cuộc khủng hoảng lên h ệ thống các Ngân hàng như thế nào, mà ở đây cụ thể là Ngân hàng Đông Á, cá biệt đối với nhóm nợ nhóm 3 đã tăng 6980% từ 5 tỷ đồng ở năm 2007 đến năm 2008 là 354 tỷ đ ồng. Các nhóm n ợ khác cũng tăng đáng kể tất cả đều tăng trên 200%. Nhờ có các biện pháp khắc phụ c hữu hiệu đ ến năm 2009 nợ nhóm 2 và nhóm 3 đã giảm đi rõ rệt đ ặc biệt nhất vẫn là nhóm nợ nhóm 3 đ ã giảm xuống còn 60 tỷ tứ c là giảm 490%, nhưng do h ậu qu ả của năm 2008 mà các nhóm nợ 4, 5 đã tăng lên tuy không đáng kể so với năm 2008 nhưng Ngân hàng Đông Á cần có nhiều biện pháp khắc phụ c tình trạng tăng củ a nhóm n ợ xấu đang diễn ra tại ngân hàng. 4.1.2.4. Tình hình dư nợ theo cơ cấu ngành kinh tế Ngoài việc phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế, Ngân hàng thương m ại cổ ph ần Đông Á còn phân loại theo ngành nghề kinh tế. Đây cũng là cơ sở để làm căn cứ cho vay đ ối với ngân hàng bởi vì dựa vào việc phân tích này ngân hàng có thể xác định đư ợc ngành nào đang phát triển, thông qua đó sẽ có thái độ đúng đ ắn trong việc cho vay. Ngày nay, nền kinh tế đ ất nước đ ã hội nh ập nên tốc độ phát triển cao, các ngành ngh ề kinh tế cũng theo đó m à phát triển, cho nên mỗi ngành nghề đ ều có thế mạnh riêng của mình. Phân tích tín dụng theo ngành ngh ề kinh tế sẽ cho ta hiểu thêm về ho ạt động tín dụng tại ngân hàng cũng như những rủ i ro mà nó mang lại. BẢNG 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 2007 - 2009 ĐVT: t ỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Nông-lâm n ghiệp và thủ y sản 793 1.328 1.430 Thương m ại-d ịch vụ 5.694 6.712 9.170 Công nghiệp và xây dựng 11.177 17.305 23.542 Ngành khác 194 226 214 Tổ ng cộng 17.858 25.571 34.356 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 GVHD: Thái Văn Đại Trang 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0