intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chảy máu sau phẫu thuật longo và các yếu tố nguy cơ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là xác định các yếu tố liên quan đến biến chứng chảy máu sau phẫu thuật trĩ bằng máy khâu nối (phẫu thuật longo). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chảy máu sau phẫu thuật longo và các yếu tố nguy cơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CHẢY MÁU SAU PHẪU THUẬT LONGO VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ<br /> Trần Thị Mai Trang*, Lê Minh Trí**, Nguyễn Trung Tín***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu là xác định các yếu tố liên quan đến biến chứng chảy máu sau phẫu<br /> thuật trĩ bằng máy khâu nối (phẫu thuật Longo).<br /> Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu được thực hiện là nghiên cứu cắt dọc, can thiệp lâm sàng. Mẫu nghiên<br /> cứu bao gồm các trường hợp trĩ độ 3 hoặc độ 4 được áp dụng phương pháp phẫu thuật trĩ bằng máy khâu nối từ<br /> tháng 12/2009 đến tháng 5/2010. Bệnh nhân được xác định là có biến chứng chảy máu sau mổ nếu có tình trạng<br /> ra máu hậu môn cần điều trị cấp cứu. Các yếu tố đưa vào phân tích tương quan gồm có tuổi, giới tính, phân độ<br /> trĩ, số ca thực hành trong đường cong huấn luyện của phẫu thuật viên, vị trí đường khâu nối, tình trạng chảy<br /> máu đường khâu nối ngay sau rút máy, sự hiện diện của sợi cơ trơn trong khoanh niêm mạc trực tràng, nhiễm<br /> trùng vết mổ.<br /> Kết quả: Mẫu nghiên cứu bao gồm 97 bệnh nhân, tuổi trung bình là 46,69 tuổi. 7,22% trường hợp có biến<br /> chứng chảy máu sau mổ. Tỷ lệ bệnh nhân chảy máu sau mổ trong nhóm có khoảng cách đường lược – đường<br /> khâu nối < 2 cm cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có khoảng cách đường lược – đường khâu nối ≥ 2 cm (p<br /> = 0,03). Biến chứng này cũng có tương quan với số ca thực hành trong đường cong huấn luyện của phẫu thuật<br /> viên (p = 0,04).<br /> Kết luận: Biến chứng chảy máu sau phẫu thuật trĩ bằng máy khâu nối có thể tránh khỏi nếu chỉ định đúng<br /> và được tiến hành cẩn thận bởi những phẫu thuật viên chuyên khoa nhiều kinh nghiệm.<br /> Từ khóa: chảy máu sau mổ, phẫu thuật trĩ bằng máy khâu nối, trĩ, đường cong huấn luyện.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RISK FACTORS ASSOCIATED WITH POSTOPERATIVE BLEEDING<br /> AFTER STAPLED HEMORRHOIDECTOMY<br /> Tran Thi Mai Trang, Le Minh Tri, Nguyen Trung Tin<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 141- 146<br /> Purpose: The purpose of the study was to determine the variables associated with postoperative bleeding<br /> after stapled hemorrhoidectomy.<br /> Methods: The study design was the longitudinal, interventional study. Patients with grade III to IV<br /> hemorrhoidal disease who underwent stapled hemorrhoidectomy from December 2009 to May 2010 were<br /> prospectively included. Patients with postoperative bleeding requiring emergency admission was recorded. The<br /> variables analyzed included age, gender, degree of hemorrhoids, learning curve, level of staple line, intraoperative<br /> staple line bleeding, presence of muscle fibers in the resected specimen and wound infection.<br /> Results: 97 patients with a mean age of 46.69 years were included. 7.22% patients had postoperative<br /> bleeding which require emergency admission. Postoperative bleeding was more frequently in patients with staple<br /> line height < 2 cm than in patients with staple line height ≥ 2 cm (p = 0.03). This complication was also associated<br /> <br /> * Bộ môn Ngoại Tổng quát, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> ** Khoa Giải phẫu bệnh – BV Nguyễn Đình Chiểu – Bến Tre<br /> *** Bộ Môn Ngọai Tổng Quát– Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Thị Mai Trang,<br /> ĐT: 0907681115,<br /> Email: tranthimaitrang@yahoo.com.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 141<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> with learning curve (p = 0.04).<br /> Conclusions: Postoperative bleeding after stapled hemorrhoidectomy seems to be avoidable with correct<br /> indications and carefully performance by experienced colorectal surgeons.<br /> Keywords: postoperative bleeding, stapled hemorrhoidectomy, hemorrhoids, leanning curve.<br /> chảy máu sau mổ không cao (5%) nhưng mức<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> độ trầm trọng và nguy hiểm(23).<br /> Bệnh trĩ là một bệnh phổ biến(28,17,6) nhưng ở<br /> Kết quả nghiên cứu khác nhau đã gây ra<br /> vị trí đặc biệt và ít gây ảnh hưởng nặng nề đến<br /> nhiều tranh luận. Trong đó, các tác giả cố gắng<br /> cuộc sống nên bệnh nhân thường đi khám và<br /> xác định những yếu tố có liên quan đến biến<br /> chữa bệnh rất muộn. Khi đó, trĩ đã ở giai đoạn<br /> chứng. Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về<br /> tiến triển, cần phải phẫu thuật.<br /> phương pháp phẫu thuật trĩ bằng máy khâu nối<br /> Có nhiều phương pháp phẫu thuật để điều<br /> đã được thực hiện(12,18,16), nhưng hầu hết đều chỉ<br /> trị bệnh trĩ. Các phương pháp cắt trĩ kinh điển<br /> quan tâm đến kết quả chung của phẫu thuật. Do<br /> can thiệp trực tiếp vào vùng da nhạy cảm quanh<br /> vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br /> hậu môn nên gây đau nhiều cho bệnh nhân. Vì<br /> xác định các yếu tố nguy cơ gây chảy máu sau<br /> vậy, phương pháp phẫu thuật trĩ bằng máy<br /> phẫu thuật điều trị bệnh trĩ bằng máy khâu nối.<br /> khâu nối (15) được Longo đưa ra năm 1998, với<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> ưu điểm ít đau sau mổ(5,7,8,21,23) đã nhanh chóng<br /> được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trên Thế<br /> Mẫu nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân<br /> giới. Các báo cáo cho thấy đây là một phương<br /> được áp dụng phương pháp phẫu thuật trĩ bằng<br /> pháp hiệu quả và an toàn trong phẫu thuật điều<br /> máy khâu nối tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng<br /> trị bệnh trĩ.<br /> 12/2009 đến tháng 5/2010, thỏa tất cả các tiêu<br /> chuẩn<br /> sau:<br /> Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng, bắt<br /> đầu xuất hiện những quan điểm đối lập về tính<br /> an toàn của phương pháp này. Một số trường<br /> hợp có biến chứng nặng sau mổ được công bố<br /> như tắc ruột(4), viêm phúc mạc (29), rò trực tràng –<br /> âm đạo(27), … Nhưng các biến chứng này hiếm<br /> gặp, nguyên nhân đều do lỗi kỹ thuật trong quá<br /> trình mổ. Chúng tôi đặc biệt quan tâm đến biến<br /> chứng chảy máu. Theo nhiều nghiên cứu thử<br /> nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, tỷ lệ<br /> chảy máu sau mổ giữa hai nhóm phẫu thuật có<br /> sử dụng máy khâu nối và cắt trĩ kinh điển tương<br /> đương nhau(1,5,9,21,27). Mặc dù vậy, dựa trên quan<br /> sát lâm sàng, Jongen và cộng sự (10) cho rằng chảy<br /> máu sau phẫu thuật trĩ bằng máy khâu nối<br /> thường gặp hơn so với phẫu thuật FanslerAnderson. Koh và cộng sự(11) nghiên cứu các<br /> trường hợp phẫu thuật có sử dụng máy khâu<br /> nối, xác định tỷ lệ chảy máu sau mổ là 23%, cao<br /> hơn đáng kể khi so sánh với kết quả của các<br /> phương pháp cắt trĩ kinh điển đã được báo cáo<br /> trong y văn. Theo Racalbuto và cộng sự, tỷ lệ<br /> <br /> 142<br /> <br /> Là người Việt Nam từ 18 tuổi trở lên.<br /> Có chẩn đoán trước mổ là trĩ nội độ 3, trĩ nội<br /> độ 4 hoặc trĩ hỗn hợp.<br /> Có sự tham gia của chúng tôi trong quá trình<br /> phẫu thuật.<br /> Có khoanh niêm mạc và dưới niêm mạc trực<br /> tràng cắt ra được gởi giải phẫu bệnh lý.<br /> Có địa chỉ và/hoặc số điện thoại có thể liên<br /> hệ được sau thời gian theo dõi 1 tháng.<br /> Bên cạnh đó, chúng tôi loại trừ khỏi nhóm<br /> nghiên cứu những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br /> chọn mẫu nhưng thuộc các đối tượng:<br /> Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Không có khả năng hiểu và trả lời câu hỏi.<br /> Cỡ mẫu cho nghiên cứu được tính theo công<br /> thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:<br /> <br /> n = Z12−α / 2<br /> <br /> p (1 − p )<br /> d2<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> n : cỡ mẫu tối thiểu phải có.<br /> z (21−α / 2) : hệ số tin cậy, z (21−α / 2) = 1,962 ở<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các dữ liệu được xử lý và phân tích bằng<br /> phần mềm SPSS 13.0.<br /> <br /> khoảng tin cậy 95%.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> p: tỷ lệ biến chứng chảy máu của phương<br /> pháp phẫu thuật trĩ bằng máy khâu nối. Theo<br /> Ravo và cộng sự, p = 4,7% (25).<br /> <br /> Trong khoảng thời gian từ tháng 12/2009<br /> đến tháng 5/2010, tại bệnh viện Bình Dân<br /> TP.HCM, chúng tôi ghi nhận được 106 bệnh<br /> nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu, trong đó có 97<br /> bệnh nhân liên hệ phỏng vấn được sau thời<br /> gian theo dõi 1 tháng.<br /> <br /> d: sai số tuyệt đối so với thực tế, chọn d = 0,05<br /> <br /> ⇒ n = 1,96 2 ×<br /> <br /> 0,047 × 0,953<br /> ≈ 69<br /> 0,05 2<br /> <br /> Vậy cỡ mẫu tối thiểu phải có là 69 bệnh<br /> nhân.<br /> Ước lượng tỷ lệ bệnh nhân không liên lạc<br /> được sau 1 tháng là 10% thì số bệnh nhân cần<br /> phải có là ≥ 76 bệnh nhân.<br /> Thiết kế nghiên cứu được thực hiện là<br /> nghiên cứu cắt dọc, can thiệp lâm sàng.<br /> Phẫu thuật được tiến hành dựa theo kỹ<br /> thuật của Longo(14), cùng lúc cắt bỏ một<br /> khoanh niêm mạc – dưới niêm mạc trực tràng<br /> và khâu vị trí cắt lại bằng máy khâu nối. Các<br /> trường hợp phẫu thuật đều sử dụng bộ máy<br /> khâu nối PPH 03 – Ethicon, nhưng vị trí đặt<br /> mũi khâu túi, cách cầm máu đường khâu<br /> nối,… khác nhau tùy theo phẫu thuật viên và<br /> tình trạng bệnh nhân. Khoanh niêm mạc trực<br /> tràng cắt ra được khảo sát vi thể để xác định<br /> sự hiện diện của sợi cơ trơn, do một bác sĩ độc<br /> lập với nghiên cứu ghi nhận.<br /> Bệnh nhân được xác định là có biến chứng<br /> chảy máu sau mổ nếu có tình trạng ra máu hậu<br /> môn cần điều trị cấp cứu.<br /> Các yếu tố đưa vào phân tích tương quan<br /> gồm có tuổi, giới tính, phân độ trĩ, số ca thực<br /> hành trong đường cong huấn luyện của phẫu<br /> thuật viên, vị trí đường khâu nối, tình trạng<br /> chảy máu đường khâu nối ngay sau rút máy, sự<br /> hiện diện của sợi cơ trơn trong khoanh niêm<br /> mạc trực tràng, nhiễm trùng vết mổ.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu gồm có 49 bệnh nhân nam<br /> (50,52%) và 48 bệnh nhân nữ (49,48%). Tuổi<br /> trung bình của bệnh nhân là 46,69 ± 13,88 tuổi.<br /> Tuổi thấp nhất là 21, tuổi cao nhất là 93.<br /> Các trường hợp trĩ nội độ 3 chiếm đa số<br /> trong mẫu nghiên cứu (85 bệnh nhân, 87,63%),<br /> còn lại 7 bệnh nhân (7,22%) có trĩ nội độ 4 và 5<br /> bệnh nhân (5,15%) có trĩ hỗn hợp.<br /> Trong quá trình phẫu thuật, có 3 trường hợp<br /> (3,09%) đứt chỉ khi bấm máy, không cắt trọn<br /> được khoanh niêm mạc trực tràng. 93,81%<br /> khoanh niêm mạc cắt ra có cơ trơn.<br /> Có 89 trường hợp (91,75%) chảy máu ở<br /> đường khâu nối ngay sau lấy máy ra, các vị trí<br /> thường gặp là 4-5 giờ (40,21%), 7-8 giờ (53,61%)<br /> và 10-11 giờ (44,33%). Trong đó, 79 trường hợp<br /> (81,44%) được khâu cầm máu tăng cường, 5<br /> trường hợp (5,15%) cầm máu bằng đốt điện và 5<br /> trường hợp (5,15%) tự cầm máu.<br /> Biến chứng chảy máu sau mổ xảy ra ở 7<br /> bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 7,22%. Trong đó, 5 bệnh<br /> nhân (5,15%) ra máu hậu môn trong tuần đầu<br /> tiên sau mổ, 2 bệnh nhân (2,06%) đi cầu ra máu<br /> lượng nhiều ở ngày hậu phẫu thứ 8 và thứ 9.<br /> Chỉ có 1 bệnh nhân phải chèn gạc hậu môn để<br /> cầm máu, các bệnh nhân còn lại đều được điều<br /> trị khỏi bằng thuốc, không có trường hợp nào<br /> phải mổ lại hoặc phải khâu cầm máu.<br /> <br /> 143<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ gây chảy máu sau mổ<br /> Yếu tố<br /> Giới<br /> Tuổi<br /> Phân độ trĩ<br /> <br /> Khoảng cách từ đường lược đến đường khâu nối<br /> Chảy máu đường khâu nối ngay sau rút máy<br /> <br /> Tổng số<br /> bệnh nhân<br /> Nữ<br /> Nam<br /> > 60 tuổi<br /> <br /> ≤ 60 tuổi<br /> Trĩ nội độ 3<br /> Trĩ nội độ 4<br /> Trĩ hỗn hợp<br /> < 2 cm<br /> <br /> 48<br /> 49<br /> 14<br /> 83<br /> <br /> Chảy máu sau mổ<br /> Số BN<br /> Tỷ lệ (%)<br /> 2<br /> 4,17<br /> 5<br /> 10,20<br /> 0<br /> 0<br /> 7<br /> 8,43<br /> <br /> p<br /> 0,44 (*)<br /> 0,59<br /> <br /> (*)<br /> <br /> ≥ 2 cm<br /> <br /> 85<br /> 7<br /> 5<br /> 11<br /> 86<br /> <br /> 6<br /> 0<br /> 1<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 7,06<br /> 0<br /> 20<br /> 27,27<br /> 4,65<br /> <br /> Không<br /> Tự cầm máu<br /> Đốt điện cầm máu<br /> <br /> 8<br /> 5<br /> 5<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Khâu cầm máu<br /> <br /> 79<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8,86<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> < 25 ca<br /> <br /> 7<br /> 0<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 7,69<br /> 0<br /> 25<br /> 4,71<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> (*)<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> (*)<br /> <br /> ≥ 25 ca<br /> <br /> 91<br /> 6<br /> 12<br /> 85<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> <br /> 25<br /> 72<br /> <br /> 0<br /> 7<br /> <br /> 0<br /> 9,72<br /> <br /> 0,19 (*)<br /> <br /> Sợi cơ trơn /khoanh niêm mạc trực tràng<br /> Đường cong huấn luyện<br /> Sử dụng kháng sinh<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> (*)<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> (*)<br /> <br /> : Kiểm định Fisher.<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy có sự tương quan giữa biến<br /> chứng chảy máu sau mổ với đường cong huấn<br /> luyện và vị trí đường khâu nối.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ biến chứng chảy máu sau phẫu thuật<br /> trĩ bằng máy khâu nối theo các báo cáo trong và<br /> ngoài nước là 1 – 23%(18,16,8,9,11,20,25). Trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi, biến chứng này xảy ra ở 7<br /> bệnh nhân, chiếm 7,22%, ở mức trung bình so<br /> với y văn. Tất cả các trường hợp này khi thực<br /> hiện phẫu thuật trước đó đều có chảy máu ở<br /> đường khâu nối ngay sau rút máy, và đều đã<br /> được khâu cầm máu tăng cường. Tỷ lệ biến<br /> chứng chảy máu sau mổ trong nhóm có chảy<br /> máu đường khâu nối ngay sau rút máy cao hơn<br /> so với nhóm không chảy máu, nhưng sự khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê, tương tự kết quả<br /> nghiên cứu của Koh và cộng sự(11). Tuy nhiên,<br /> các tác giả vẫn cho rằng chảy máu trong mổ có<br /> thể là yếu tố dự báo của biến chứng chảy máu<br /> sau mổ. Qua thăm khám các trường hợp có biến<br /> chứng, các tác giả còn nhận thấy các điểm chảy<br /> máu động mạch có thể đã không được cầm máu<br /> <br /> 144<br /> <br /> hiệu quả trong phẫu thuật ban đầu. Điều này<br /> giải thích cho tỷ lệ chảy máu sau mổ trong<br /> nghiên cứu cao (23%) dù phẫu thuật viên đã chú<br /> ý kiểm tra kỹ đường khâu nối khi kết thúc phẫu<br /> thuật. Việc kiểm tra kỹ đường khâu nối sau khi<br /> rút máy được nhiều tác giả khuyến cáo(7,13,26). Tất<br /> cả phẫu thuật viên của chúng tôi đều tuân thủ<br /> nguyên tắc này. Cách xử trí điểm chảy máu tùy<br /> thuộc vào mức độ chảy nhiều hay ít và đánh giá<br /> của mỗi phẫu thuật viên. Có ý kiến cho rằng đốt<br /> điện cầm máu có thể làm tổn thương đường<br /> khâu nối, đồng thời việc bỏ qua những điểm rỉ<br /> máu nhỏ có thể là nguyên nhân gây chảy máu<br /> sau mổ(11). Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, tất<br /> cả trường hợp chảy máu sau mổ của chúng tôi<br /> đều đã được khâu cầm máu trong quá trình<br /> phẫu thuật trước đó.<br /> Theo dữ liệu chúng tôi thu thập được, các<br /> điểm chảy máu đường khâu nối thường gặp ở 45 giờ (40,21%), 7-8 giờ (53,61%) và 10-11 giờ<br /> (44,33%), tương ứng với 3 nhánh tận chính của<br /> động mạch trực tràng trên đi đến mức các cột<br /> hậu môn(22). Diện cắt của máy khâu nối có quá<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> nhiều mô, đặc biệt là cấu trúc mạch máu, được<br /> cho là nguyên nhân làm cho các kim bấm không<br /> cầm máu tốt, nhất là ở những vị trí có nhánh<br /> động mạch lớn. Các yếu tố liên quan đến tình<br /> trạng này gồm có phân độ trĩ trước mổ, vị trí<br /> đường khâu nối và sự hiện diện của tế bào cơ<br /> trơn trong khoanh niêm mạc trực tràng. Qua<br /> phân tích thống kê, chúng tôi chỉ tìm được mối<br /> tương quan có ý nghĩa giữa khoảng cách từ<br /> đường lược đến đường khâu nối với biến chứng<br /> chảy máu sau mổ (p = 0,03).<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng tìm<br /> thấy sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa<br /> đường cong huấn luyện với biến chứng chảy<br /> máu sau mổ (p = 0,04). Theo Ravo và cộng sự,<br /> đây là biến chứng sớm thường gặp nhất trong 25<br /> ca phẫu thuật trĩ bằng máy khâu nối đầu tiên<br /> của phẫu thuật viên(24). Ngược lại, trong nghiên<br /> cứu của Cheetham, cả 2 trường hợp có biến<br /> chứng chảy máu đều không xảy ra trong giai<br /> đoạn thử nghiệm của nghiên cứu, từ đó tác giả<br /> cho rằng biến chứng chảy máu không liên quan<br /> đến đường cong huấn luyện(2).<br /> Hầu hết bệnh nhân chảy máu sau mổ trong<br /> nhóm nghiên cứu của chúng tôi không còn chảy<br /> máu khi thăm khám, kiểm tra trực tràng có<br /> nhiều máu cục. Soi trực tràng được tiến hành ở 3<br /> trường hợp (xuất hiện chảy máu ở ngày hậu<br /> phẫu thứ 6, thứ 8 và thứ 9), kết quả đều ghi<br /> nhận có các vết loét trên đường khâu nối, có vết<br /> loét còn hơi rịn máu, có vết loét đã ngưng chảy<br /> nhưng đáy có vài điểm có cục máu đông, cho<br /> thấy các vết loét này là nguồn gốc chảy máu. Vết<br /> mổ không có dấu hiệu nhiễm trùng, đồng thời<br /> không bệnh nhân nào trong các trường hợp chảy<br /> máu sau mổ có sốt. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng<br /> không tìm được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> của tỷ lệ chảy máu sau mổ giữa hai nhóm có và<br /> không có sử dụng kháng sinh (p = 0,19). Vì vậy,<br /> chúng tôi không chứng minh được vai trò của<br /> nhiễm trùng vết mổ trong việc gây ra biến<br /> chứng chảy máu, tương tự báo cáo của Chen và<br /> cộng sự (3).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ngoài ra, chúng tôi cũng không tìm thấy sự<br /> tương quan giữa biến chứng chảy máu sau mổ<br /> với các yếu tố tuổi và giới tính.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh<br /> nhân chảy máu sau mổ tương đối thấp, có liên<br /> quan đến các yếu tố: khoảng cách từ đường lược<br /> đến đường khâu nối < 2 cm và số ca thực hành<br /> trong đường cong huấn luyện của phẫu thuật<br /> viên < 25 ca. Như vậy, mặc dù các thao tác của<br /> phương pháp phẫu thuật trĩ bằng máy khâu nối<br /> có vẻ đơn giản nhưng vẫn cần được tiến hành<br /> bởi một phẫu thuật viên chuyên khoa nhiều<br /> kinh nghiệm, nắm rõ các sai sót có thể xảy ra và<br /> hậu quả kèm theo. Hơn nữa, sự cẩn thận khi<br /> thực hiện phẫu thuật là điều hết sức quan trọng<br /> để tránh biến chứng cho bệnh nhân, ngay cả ở<br /> các bác sĩ đã quen thuộc với phương pháp này.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> Basdanis G., Papadopoulos V. N., Michalopoulos A.,<br /> Apostolidis S., Harlaftis N. (2005). Randomized clinical trial of<br /> stapled hemorrhoidectomy vs open with Ligasure for<br /> prolapsed piles. Surg Endosc, 19 (2): 235-239.<br /> Cheetham M. J., Cohen C. R., Kamm M. A., Phillips R. K.<br /> (2003). A randomized, controlled trial of diathermy<br /> hemorrhoidectomy vs. stapled hemorrhoidectomy in an<br /> intended day-care setting with longer-term follow-up. Dis<br /> Colon Rectum, 46 (4): 491-497.<br /> Chen H. H., Wang J. Y., Changchien C. R., Chen J. S., Hsu K.<br /> C., Chiang J. M., Yeh C. Y., Tang R. (2002). Risk factors<br /> associated<br /> with<br /> posthemorrhoidectomy<br /> secondary<br /> hemorrhage: a single-institution prospective study of 4,880<br /> consecutive closed hemorrhoidectomies. Dis Colon Rectum, 45<br /> (8): 1096-1099.<br /> Cipriani S., Pescatori M. (2002). Acute rectal obstruction after<br /> PPH stapled haemorrhoidectomy. Colorectal Dis, 4 (5): 367-370.<br /> Ganio E., Altomare D. F., Gabrielli F., Milito G., Canuti S.<br /> (2001). Prospective randomized multicentre trial comparing<br /> stapled with open haemorrhoidectomy. Br J Surg, 88 (5): 669674.<br /> Goligher J. C. (1984). Haemorrhoids or piles. Surgery of the<br /> anus, rectum and colon, Bailliere Tindall, London, 69-85.<br /> Gravie J. F., Lehur P. A., Huten N., Papillon M., Fantoli M.,<br /> Descottes B., Pessaux P., Arnaud J. P. (2005). Stapled<br /> hemorrhoidopexy<br /> versus<br /> Milligan-Morgan<br /> hemorrhoidectomy: a prospective, randomized, multicenter<br /> trial with 2-year postoperative follow up. Ann Surg, 242 (1): 2935.<br /> Hetzer F. H., Demartines N., Handschin A. E., Clavien P. A.<br /> (2002). Stapled vs excision hemorrhoidectomy: long-term<br /> results of a prospective randomized trial. Arch Surg, 137 (3):<br /> 337-340.<br /> <br /> 145<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2