intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

100
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào, pháp luật luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là tiêu chuẩn pháp lý cho mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Trong hệ thống pháp luật đó có pháp luật về hợp đồng kinh tế, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động kinh tế. Hiện nay, khi đã chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời nói đầu ở bất kỳ giai đo ạn phát triển nào, pháp lu ật luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là tiêu chu ẩn pháp lý cho mọi hoạt động trong đ ời sống xã hội. Trong hệ thống pháp lu ật đó có pháp lu ật về hợp đồng kinh tế, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội p hát sinh trong lĩnh vực hoạt động kinh tế. Hiện nay, khi đ ã chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thì pháp luật về hợp đồng kinh tế đ ã và đ ang là một vấn đ ề h ết sức phức tạp . Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ kinh tế càng đa dạng và phức tạp hơn nhiều, nó không chỉ dừng lại ở các quan hệ kinh tế trong nước m à còn có sự tham gia bởi các nhân tô nước ngoài. Song cho đến nay, pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng kinh tế của chúng ta vẫn là pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 cùng với các văn bản cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành pháp lệnh. Thực tế cho thấy pháp lệnh này còn có nhiều điểm chưa phù hợp với yêu cầu và đò i hỏi của nền kinh tế hiện nay. Nh ững hạn chế và thiếu sót đó đã gây khó khăn cho các chủ thể kinh doanh trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế và đồng thời cũng gây trở ngại cho h của các cơ quan quản lý về hợp đồng kinh tế. Bên cạnh đó, trong điều kiện nước ta hiện nay, Bộ luật dân sự và Lu ật thương m ại là hai văn bản rất quan trọng đã được thông qua và có hiệu lực đã đáp ứng được những đò i hỏi trong đời sống xã hội. Trong khi đó pháp lệnh hợp đồng kinh tế sau mọt thời gian dài không còn phù hợp, không còn đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sôi
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những điểm hạn chế và đưa ra phương hướng sửa đổi bổ sung là rất cần thiết. Xuât phát từ những đòi hỏi đó, bằng những kiến thức đã được trang bị cùng với nhận thức về thực tiễn trong quá trình thực tập tại Công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI), tôi chọn đ ề tài : "Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng" để làm đề tài chuyên đề thực tập cho mình, nh ằm nghiên cứu và góp phần vào công cuộc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng kinh tế. Đề tài được kết cấu thành 3 chương : Chương I : Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế. Chương II : Thực trạng ký kết và th ực hiện hợp đồng kinh tế áp dụng với việc thuê nhà xưởng tại công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) Chương III : Một số kiến nghị nhằm ho àn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế về việc thuê nhà xưởng tại công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) Để hoàn thành đ ề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi xin chân th ành cảm ơn sâu sắc các anh chị trong công ty quan hệ quốc tế - đ ầu tư sản xuất cùng với các th ầy cô giáo trong Bộ môn Luật kinh tế, đặc biệt chất lượng là th ầy giáo TS. Nguyễn Hợp Toàn và cô giáo Phạm Thị Phương Thu ỷ đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành bài viết này. Chương I Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế I. Đặc đ iểm hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế Do đ ặc điểm của nền kinh tế ở các giai đoạn khác nhau mà đặc điểm h ình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế cũng khác nhau trong các giai đoạn sau :
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 . Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa n ền kinh tế quốc dân (1954 - 1959) Th ời kỳ này n ền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế hoạt động đan xen lẫn nhau. Vì thế, chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế được thực hiện theo nghị đ ịnh số 738/TTg ngày 10/4/1956 của Thủ tư ớng Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời về lập hợp đồng kinh doanh, qui định mối quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh của Nh à nư ớc, hợp tác xã, công ty hợp doanh và tư doanh. Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh là rất coi trọng ý chí tự do, tự nguyện, bình đ ẳng, thật thà, cùng có lợi của các đương sự tham gia hợp đồng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nước như : h ợp đồng phải đ ăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, quyền huỷ bỏ hợp đồng bị h ạn chế.v.v.... 2 . Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung (1960 - 1974) Là thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân đã căn bản ho àn thành. Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế theo kế hoạch , chịu sự điều h ành của Nhà nư ớc. Vì thế, chế độ hợp đồng kinh doanh cũng được thay đ ổi. Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế do Chính phủ ban hành theo Ngh ị định số 004/TTg ngày 4 /1/1960 quy đ ịnh một kiểu hợp đồng mới, hợp đồng được ký kết trên cơ sở kế hoạch Nh à nước. Đặc điểm của điều lệ tạm thời là nh ằm tăng cường mối quan hệ kinh tế giữa các xí n ghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nư ớc. Coi ký kết hợp đồng kinh tế là kỷ luật
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhà nước trong quan hệ kinh tế và chỉ được ký kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch Nh à nư ớc, đồng thời cũng không được tự ý thương lượng điều chỉnh hợp đồng kinh tế nếu không có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.... Do đ ó, chế độ hợp đồng kinh tế đ ược chia làm hai loại : hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng cụ thể. Bên cạnh đó , Điều lệ tạm thời - cũng qui định việc thành lập Hội đồng trọng tài với tư cách là cơ quan tài phán Nhà nước có chức n ăng giải quyết các tranh chấp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Như vậy, chế độ hợp đồng kinh tế thường kỳ này là công cụ pháp lý của việc thực h iện kế hoạch Nhà nước, với bản chất mang đậm yếu tố kế hoạch còn yếu tố tài sản là thứ yếu. 3 . Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế (1975 - 1988) Đây là thời kỳ nền kinh tế thực hiện việc quản lý theo ph ương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Để tương ứng với nó chính phủ đã ban hành Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Ngh ị đ ịnh số 54/CP ngày 10/3/1975 của Hội đồng Chính phủ, qui đ ịnh kiểu hợp đồng kinh tế mới, thay thế cho bản điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế trước đó. Đặc điểm chế độ hợp đồn g kinh tế thời kỳ này là : Hợp đồng kinh tế được ký kết n gay sau khi có sổ kiểm tra kế hoạch và sau đó được điều chỉnh lại khi Nhà nước gao chỉ tiêu kế hoạch chính thức, việc ký kết hợp đồng kinh tế căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ , kế hoạch hoặc văn b ản ch ỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên, bên cạnh đó các đơn vị kinh tế còn có th ể ký kết các hợp đồng
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh tế ngoài ch ỉ tiêu pháp lệnh, vì th ế m à chủ thể của hợp đồng kinh tế đ ược mở rộng h ơn, thể loại hợp đồng cũng được đa dạng hơn nhiều.... 4 . Hợp đ ồng kinh tế trong thời kỳ đ ổi mới cơ chế quản lý kinh tế (từ năm 1989 đến n ay) Sau đ ại hội VI, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trư ờng có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý kinh tế cũng được chuyển đ ổi ho àn toàn theo nền kinh tế. Chính vì th ế, chế độ hợp đồng kinh tế - cũng được chuyển đổi. Tren cơ sở đó , pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Hội đồng Nhà nước , thông qua ngày 25/9/1989 được ban hành. Đặc điểm của pháp lệnh hợp đồng kinh tế gồm : + Hợp đồng kinh tế được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đ ẳng về quyền và ngh ĩa vụ, cùng có lợi và không trái pháp luật. + chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế là tất cả các pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh, ngoài ra còn được mở rộng trong một số trường hợp đ ặc biệt + Chủ thể có quyền tự quyết trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế + Thể loại hợp đồng kinh tế được đa dạng hoá, b ên cạnh đó còn qui định một số hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nư ớc hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao và chính phủ cũng có văn bản qui đ ịnh riêng (Quyết đ ịnh số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng) Như vậy, những điểm đổi mới của chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này đã đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế nhiều thành ph ần, bước đ ầu xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sau đ ây, chúng ta sẽ nghiên cứu chế độ hợp đồng kinh tế theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989. II. Khái quát về hợp đồng kinh tế 1 . Khái niệm hợp đồng kinh tế Trong các mối quan hệ xã hội có những quan hệ được các bên tho ả thuận thiết lập nhằm mục đích làm phát sinh những đổi thay chấm dứt quyền và nghĩa vụ - giữa các bên với nhau. Những mối quan hệ thuộc loại này được gọi chung là quan hệ hợp đồng. Cũng như vậy quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế được gọi là quan h ệ h ợp đồng kinh tế . Trong khoa học pháp lý, hợp đồng kinh tế thư ờng được hiểu theo h ai nghĩa. Đó là ngh ĩa khách quan và chủ quan. - Theo ngh ĩa khách quan (tức là dưới góc độ ý chí Nhà nư ớc ) : hợp đồng kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các bên chủ thể kinh doanh với nhau (còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế). Chế độ hợp đồng kinh tế của nước ta mang đặc th ù của pháp luật xã hội chủ nghĩa nó bao gồm các quy phạm pháp luật về nguyên tắc ký kết tư cách chủ thể tham gia; trình tự và thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng như các nguyên tắc và nội dung thực hiện; các đ iều kiện và cách thức giải quyết hậu quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đ ình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế; trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đ ổi của quan hệ kinh tế, chế độ hợp đồng kinh tế cũng được thay đ ổi và phát triển.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Theo ngh ĩa chủ quan (tức là theo ý chí của các bên ký kết hợp đồng) : "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu , ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui đ ịnh rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi b ên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình" (Điều 1 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989). Theo nghĩa này, h ợp đồng là sự thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế. Như vậy, xét về thực chất hợp đồng kinh tế , cũng như các loại hợp đồng khác, đều là sự thay đổi giữa các chủ thể về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và n ghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ cụ thể. Tuy nhiên, có một số điểm khác nhau giữ a hợp đồng kinh tế với các loại hợp đồng khác về tư các chủ thể, mục đích, h ình thức ký kết, thực hiện.... 2 . Đặc điểm hợp đồng kinh tế Những thay đổi cơ bản trong nền kinh tế cũng như chế độ quản lý kinh tế theo sự thay đổi những qui định của chế độ hợp đồng kinh tế đ ể phù hợp với tình hìh diễn b iến mới trong các quan hệ kinh tế. Vì th ế, những qui định của pháp luật về hợp đồng kinh tế hiện nay có các đặc điểm để chúng ta phân biệt với những qui định h ợp đồng kinh tế trước đây. Đồng thời cũng phân biệt với các loại hợp đồng khác. Những đ ặc điểm đó là : 2 .1 Đặc đ iểm về mục đích của hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đ ích kinh doanh. Mục đích này được thể h iện trong nội dung công việc mà các bên thoả thuận trong hợp đồng như là : thực h iện hoạt động sản xuất , trao đổi hàng hoá, dịch vụ.... Điều đó có nghĩa là hợp đồng
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh tế phải gắn với quá trình sản xuất và tái sản xuất của các chủ thể kinh doanh, trong đó ít nhất một bên ký hợp đồng phải có mục đích kinh doanh còn bên kia có th ể không có mục đích kinh doanh nhưng không có mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt. Đặc điểm n ày dùng đ ể phân biệt hợp đồng kinh tế với hợp đồng d ân sự, hơn nữa mục đ ích kinh doanh là đ ặc trưng của các quan hệ kinh tế. 2 .2 Đặc đ iểm về chủ thể hợp đồng kinh tế : Theo Điều 2 - pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên : pháp nhân với pháp nhân; pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật. Như vậy theo qui định này thì chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải là chủ thể có điều kiện tổ chức, phải là pháp nhân và luôn phải là một b ên ký kết, còn bên kia có th ể là cá nhân có đăng ký kinh doanh. Cá nhân có đăng ký kinh doanh được hiểu là cá nhân được cơ quan Nhà nư ớc có th ẩm quyền cấp giấy chứng nhận đ ăng ký kinh doanh. 2 .3 Đặc đ iểm về hình thức hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế có thể ký kết dưới hình thức văn bản hợp đồng hoặc tài liệu giao d ịch (như công văn, điện báo, đ ơn chào hàng, đ ặt hàng). Ngoài ra các bên có thể ký kết các văn bản phụ lục hợp đồng cụ thể hoá các điều kiện trong hợp đồng hoặc b iên bản bổ sung những điều khoản mới thoả thuận vào văn bản hợp đồng. Phụ lục h ợp đồng và biên bản bổ sung có giá trị pháp lý như hợp đồng kinh tế. 3 . Phân loại hợp đồng kinh tế Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế được phân thành nhiều loại khác nhau. 3 .1 Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm các loại sau:
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù : Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tương xứn g nhau (quyền của bên này là ngh ĩa vụ của bên kia và ngược lại). Trong quan hệ hợp đồng, một bên có nghĩa vụ giao hàng hoá, thực hiện dịch vụ hoặc kết quả công việc đ ã thoả thuận, bên kia có nghĩa vụ nhận hàng hoá ho ặc kết quả đó và thanh toán tiền. Đây là lo ại hợp đ ồng phản ánh quan hệ h àng hoá - tiền tệ với bản chất là quan h ệ n gang giá và được sử dụng trong các lĩnh vực như la trao đổi hàng hoá; vận chuyển h àng hoá..... * Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức : Là loại hợp đ ồng được xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà n ước có thẩm quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở kinh tế - k ỹ thuật mới đ ể thực hiện mục đích chung. Hợp đồng n ày không phản ánh quan hệ h àng hoá tiền tệ, không mang tính chất đền bù. Các bên chủ thể có thể thoả thuận góp vật chất, góp sức lao động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ thể của lo ại hợp đồng n ày ph ải có tư cách pháp nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính chất của tổ chức, h ợp đồng không chỉ có 2 bên chủ thể m à có nhiều bên cùng tham gia. 3 .2 Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế chia làm 2 lo ại : * Hợp đồng kinh tế d ài h ạn : Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 n ăm trở lên nh ằm thực hiện kế hoạch dài hạn * Hợp đồng kinh tế ngắn hạn :
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Là những hợp đồng kinh tế có th ời hạn thực hiện từ 1 n ăm trở xuống, gồm hợp đồng năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và những phần kế hoạch trong năm. Như vậy, tuỳ theo đối tư ợng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ, giá cả thị trường.... m à các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn. 3 .3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm: * Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh : Là những hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan Nhà n ước có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nh à n ước. Việc ký kết h ợp đồng kinh tế giữa những đơn vị kinh tế được giao nhiệm vụ kế hoạch là ngh ĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nước. Hợp đồng n ày mang tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự n guyện và bình đ ẳng giữa các chủ thể của hợp đồng b ị hạn chế. Tuy nhiên, trong cơ chế mới loại hợp đồng n ày không còn đ ược áp dụng phổ biến nữa mà ch ỉ những doanh nghiệp Nhà nư ớc hoạt động công ích mới thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Nh à nước giao. * Hợp đồng kinh tế thông thường : Lo ại hợp đồng n ày được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đ ẳng, các b ên cùng có lợi . Việc ký kết hợp đồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế , không một tổ chức hay cá nhân n ào được áp đặt ý chí của mình cho các đơn vị kinh tế khác. Trong cơ ch ế mới n ày, lo ại hợp đồn g này được áp dụng rất phổ biến. 3 .4 Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm: * Hợp đồng mua bán hàng hoá
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở hữu đ ối với hàng hoá đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã tho ả thuận trong hợp đồng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Quan h ệ h ợp đồng này là quan h ệ trao đổi hàng hoá, gọi là quan hệ hàng hoá - tiền tệ * Hợp đồng vận chuyển h àng hoá Là hợp đồng mà theo đó b ên vận tải h àng hoá có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá nhất đ ịnh đ ến địa đ iểm đã ấn đ ịnh đ ể giao cho b ên nhận hàng, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cho bên vận tải một khoản tiền nhất định gọi là cước phí vận chuyển. * Hợp đồng xây dựng cơ bản : Là hợp đồng kinh tế trong đó b ên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho b ên giao thầu to àn bộ công trình theo đú ng đồ án thiết kế và th ời hạn như đã tho ả thuận trong hợp đồng, còn ben giao th ầu có nghĩa vụ bàn giao m ặt bằng xây dựng , các bản thiết kế và đầu tư xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên nhận thầu. Hợp đồng này mang tính chất đền bù. * Hợp đồng dịch vụ : Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện h ành vi nhất đ ịnh phù hợp với ngành nghề đã đ ăng ký để thoả mãn nhu cầu của bên thuê d ịch vụ và đ ược hưởng khoản tiền công nhất định gọi là phí dịch vụ, còn bên thuê d ịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả dịch vụ và thanh toán cho bên thuê d ịch vụ phí như đ ã thoả thuận. Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể được áp dụng phổ biến trong thực tiễn đời sống kinh tế của nước ta hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2