intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế độ thai sản

Chia sẻ: Lê Cao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:2

111
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo quy định tại Điều 28 Luật BHXH, Điều 14 NĐ 152/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH thì điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định là: “Lao động nữ (LĐN) sinh con và người lao động(NLĐ) nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”. Như vậy, theo nội dung bạn trình bày thì bạn đã đóng BHXH từ tháng 01/2010, do đó bạn đã có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế độ thai sản

  1. Hỏi: Tôi làm cho một Doanh nghiệp theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ tháng 01/2010. Hiện tại tôi đang mang thai tháng thứ 8 và dự định đến tháng 3/2011 sẽ sinh con. Xin h ỏi, khi sinh con, tôi có đ ược hưởng chế độ thai sản không và cụ thể các chế độ mà tôi được h ưởng là gì? (Nguy ễn Thị Hải Lý, TP Đà Nẵng) Trả lời: Theo quy định tại Điều 28 Luật BHXH, Điều 14 NĐ 152/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH thì điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định là: “ Lao động nữ (LĐN) sinh con và người lao động(NLĐ) nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng tr ở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi” . Như vậy, theo nội dung bạn trình bày thì bạn đã đóng BHXH từ tháng 01/2010, do đó bạn đã có đ ủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Quyền lợi mà bạn đ ược h ưởng bao gồm: Về thời gian: Theo quy định tại khoản 1 Điều 114 Bộ luật lao động, Đi ều 31 Luật BHXH, quy định chi tiết tại khoản 1, Điều 15, NĐ 152/2006/NĐ-CP thì t hời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con của LĐN phụ thuộc vào đi ều kiện lao đ ộng, tình trạng thể chất và số con một lần sinh, cụ thể: a) 4 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường; b) 5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hi ểm; làm vi ệc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 tr ở lên; c) 6 tháng đối với LĐN là người tàn tật có mức suy giảm khả năng lao đ ộng t ừ 21% tr ở lên. d) Trường hợp sinh một lần từ 2 con trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy đ ịnh t ại điểm nêu trên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con LĐN được nghỉ thêm 30 ngày. Ngoài ra, trường hợp hết thời gian nghỉ thai sản nêu trên, n ếu có nhu c ầu, NLĐ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động (NSDLĐ). NLĐ cũng có thể đi làm vi ệc trước khi h ết th ời gian ngh ỉ thai s ản, nếu có đủ điều kiện sau: đã nghỉ ít nhất được 60 ngày sau khi sinh, có giấy của c ơ sở ý tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe cho NLĐ, báo tr ước và đ ược NSDLĐ đồng ý. Trường hớp này, NLĐ vẫn tiếp tục được hưởng trợ c ấp thai sản, ngoài tiền lương những ngày làm việc (Điều 36 Luật BHXH). Về mức tiền được hưởng: theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Luật BHXH, Điều 16, NĐ 152/2006/NĐ-CP thì NLĐ có mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của sáu tháng li ền kề trước khi ngh ỉ vi ệc ( nhân với số tháng được nghỉ). Trong thời nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, NLĐ và NSDLĐ không phải đóng BHXH nhưng vẫn được tính là thời gian đóng BHXH. Ngoài ra, NLĐ được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho m ỗi con khi sinh (hoặc nuôi con nuôi). Như vậy, bạn có thể tham khảo nội dung quy định chúng tôi vi ện dẫn ở trên để nắm rõ được chế độ thai sản mà bạn được hưởng theo quy đ ịnh c ủa B ộ lu ật lao đ ộng và Luật BHXH. Ths. Ls NGUYỄN VĂN PHƯỚC (VP luật sư Huế, www.huelaw.com.vn)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2