Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ<br />
<br />
<br />
ChÕ ®é trît trong c¸c hÖ thèng §IÒU KHIÓN<br />
<br />
NGUYỄN VŨ<br />
Tóm tắt: Song song với các công cụ thông dụng của lý thuyết điều khiển hiện đại như<br />
điều khiển tối ưu, điều khiển thích nghi, điều khiển bền vững tuyến tính, điều khiển mờ...,<br />
điều khiển trượt là một công cụ tương đối đa năng, dễ thể hiện kỹ thuật và có hiệu quả cao<br />
trong các bài toán thực tiễn. Báo cáo sẽ trình bày về điều khiển trượt và ứng dụng của nó<br />
cho một số lớp đối tượng trong kỹ thuật quân sự.<br />
Từ khóa: Chế độ trượt, Tham số bất định, Khe hở đàn hồi.<br />
<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT<br />
Xét hệ thống được mô tả bằng phương trình động học như sau:<br />
x Ax Bu , (1)<br />
n n.n n. m m<br />
ở đó x R ; A R ; B R , u R<br />
Ý tưởng về chế độ trượt được xuất phát từ việc biến đổi phương trình (1) thành hệ<br />
phương trình [1]<br />
x1 A11 x1 A12 x2 (a)<br />
(2)<br />
x2 A21 x1 A22 x2 B2 .u (b)<br />
với x1 R n m ; x2 R m .<br />
Từ (2) ta nhận thấy, x2 trong phương trình thứ nhất của (2) có thể coi là tín hiệu điều<br />
khiển ảo của hệ (2a). Để hệ này ổn định, ta sử dụng điều khiển phản hồi trạng thái với:<br />
x2 C1 x1 (3)<br />
với C1 R m.( n m ) ,<br />
Tuy nhiên, vì x2 là tín hiệu điều khiển ảo, nên đẳng thức (3) không thể luôn được duy<br />
trì. Khi đó, ta viết đẳng thức (3) dưới dạng:<br />
S C1 x1 Ix2 Cx 0 (4)<br />
với S R m ; C R m .n<br />
Vấn đề đặt ra là để hệ (1) ổn định cần tổng hợp tín hiệu điều khiển u sao cho thoả mãn<br />
điều kiện (4).<br />
Điều kiện (4) xảy ra khi: S .S 0 (5)<br />
Hay: S .(CAx CBu ) 0 khi S 0. (6)<br />
Với tín hiệu điều khiển u được xác định như sau:<br />
u (CB )1 CAx (CB) 1 k .sgn( S ) (7)<br />
T <br />
Với sgn( S ) ( sng ( s1 )...sgn( sm )) , k là hằng số tuỳ chọn, k 0 , khi đó S .S xác<br />
định như sau:<br />
S.S S CAx (CB).(CB)1 CAx CB(CB)1 k.sgn( S ) k.S .sgn( S ) 0, S 0<br />
Như vậy với tín hiệu điều khiển xác định theo (7), điều kiện (4) sẽ được đáp ứng<br />
và hệ (1) sẽ ổn định. Nói cách khác, khi tín hiệu điều khiển được tổng hợp sao cho điều<br />
kiện trượt (4) được thoả mãn thì hệ (1) sẽ ổn định. Đây chính là bản chất của điều khiển<br />
trượt, gồm 2 bước: bước 1 là lựa chọn siêu mặt trượt S Cx 0 sao cho khi trạng thái của<br />
<br />
<br />
<br />
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 31, 06 - 2014 133<br />
Tự động hóa<br />
<br />
hệ thống bị kéo vào siêu mặt trượt này thì chúng sẽ tiến về gốc toạ độ và bước 2 là tổng<br />
hợp tín hiệu điều khiển u sao cho trạng thái của hệ thống luôn được hút vào siêu mặt trượt<br />
đã chọn. Tín hiệu điều khiển có thể chọn theo (7) hoặc có thể được tổng hợp theo thuật<br />
toán khác, nhưng đều nhằm đảm bảo luôn tồn tại bất đẳng thức (5).<br />
Do trong (7) u được chọn với hằng số tự do k , nên tuỳ thuộc vào việc chọn hằng số k ,<br />
độ dự trữ ổn định của hệ sẽ có thể lớn hay nhỏ. Đó chính là đặc điểm quan trọng của điều<br />
khiển trượt, làm cho các hệ thống sử dụng điều khiển trượt trở thành bền vững trước sự bất<br />
định của mô hình hệ thống cũng như trước các tác động nhiễu vào hệ thống. Điều này được<br />
khẳng định khi xét các lớp đối tượng cụ thể dưới đây<br />
<br />
2. CHẾ ĐỘ TRƯỢT CHO CÁC HỆ CÓ THAM SỐ BẤT ĐỊNH<br />
Xét hệ có phương trình trạng thái:<br />
x A(t ) x B(t )u (8)<br />
Với x R , A(t ) A A(t ) R , A là thành phần đã biết của A(t ) , A(t ) là<br />
n n.n<br />
<br />
<br />
thành phần chưa biết và thay đổi theo thời gian của A(t ) ; B (t ) B B (t ) R n .m , B là<br />
thành phần đã biết của B , B(t ) là thành phần chưa biết của B (t ) . Không mất tính tổng<br />
0 m.m<br />
quát có thể chọn B(t ) , với B2 (t ) B2 B2 (t ) R , (trường hợp khác có thể<br />
B (t<br />
2 )<br />
sử dụng phép biến đổi tuyến tính để đưa hệ về dạng này) [1].<br />
Với giả thiết như vậy, hệ (8) có thể được viết lại dưới dạng sau:<br />
x1 A11 (t ) x1 A12 (t ) x2<br />
(9)<br />
x2 A21 (t ) x1 A22 (t ) x2 B2 (t ).u<br />
Tương tự như trình bày trong mục 1, siêu mặt trượt được chọn sao cho hệ:<br />
x1 A11 (t ) x1 A12 (t ).(C1 ) x1 (10)<br />
ổn định. Điều này có thể được thực hiện bằng phương pháp đặt cực [2] sao cho độ dự<br />
trữ ổn định của hệ đảm bảo cho hệ ổn định trong toàn dải biến đổi của A11 và A12 . Vấn đề<br />
còn lại là cần xác định véc tơ điều khiển u sao cho tồn tại chế độ trượt trên mặt trượt đã<br />
chọn:<br />
S Cx C1 x1 I m x2 0 (11)<br />
Đối với các hệ có ma trận đầu vào B là ma trận hằng, vấn đề này đã được giải quyết<br />
tương đối trọn vẹn trong [3]. Đối với các hệ có cả ma trận đầu vào và ma trận trạng thái<br />
thay đổi và bất định, để tồn tại chế độ trượt, véc tơ điều khiển u được xác định qua định lý<br />
sau:<br />
Định lí 1. Cho hệ (8) với A(t ) Aˆ A , B(t ) Bˆ B . Hệ (8) sẽ tồn tại chế độ trượt trên<br />
siêu mặt trượt S Cx 0 nếu các điều kiện sau được thoả mãn:<br />
1. ˆ (CBˆ )1 k .sgn( S ) (CBˆ )1. .sgn( S )<br />
u (CBˆ ) 1 CAx<br />
ở đó sgn( S ) ( sgn( s1 )...sgn( sm ))T (12)<br />
k<br />
2. ci . a j . x j , (13)<br />
n<br />
ở đó ci là véc tơ hàng i của ma trận C , aˆ j là véc tơ cột j của ma trận A , x j là thành phần<br />
thứ j của véc tơ trạng thái.<br />
<br />
<br />
134 Nguyễn Vũ, "Chế độ trượt trong các hệ thống tự động."<br />
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ<br />
<br />
<br />
3. ci . bj u j max i , j (14)<br />
m<br />
ở đó ci là véc tơ hàng i của ma trận C , bj là véc tơ cột j của ma trận B , u j max là giá<br />
trị tối đa của tín hiệu điều khiển thứ j .<br />
Định lý được chứng minh như sau:<br />
Từ (12), kết hợp với (13) và (14) ta có:<br />
S Cx CAx<br />
ˆ CAx<br />
ˆ CBˆ (CBˆ ) 1 k .sgn( S ) CBˆ (CBˆ ) 1 CAx<br />
ˆ<br />
S Cx CAx CBu<br />
ˆ CAx ˆ CBu .<br />
S .S S CAx CAx<br />
ˆ CAx )<br />
ˆ k .sgn( S ) S ( .sgnS CBu<br />
(15)<br />
<br />
Vế phải của biểu thức (15) có hai thành phần. Xét biểu thức trong thành phần thứ 2:<br />
CBu<br />
T<br />
m m<br />
c b u ...c b u <br />
CBu (16)<br />
i j 1 j j m j 1 j j <br />
<br />
n<br />
<br />
Đặt: c b u .sgn( S ) <br />
i j j i<br />
i, từ (14), ta có ci bj u j , do đó<br />
j 1 n<br />
i 0 i 1,..., m . Như vậy, thành phần thứ 2 được viết lại như sau:<br />
S .( .sgn( S ) CBu ) S .sgn( S )(CBu<br />
.sgn( S ) ) S .sgn( S ).( ... )T 0 (17)<br />
1 m<br />
<br />
<br />
Tương tự, thành phần thứ nhất có chứa biểu thức CAx được xác định như sau:<br />
T<br />
n n<br />
c a x ...c a x <br />
CAx 1 j 1 j j m j 1 j j <br />
<br />
n<br />
Đặt: c a x .sgn( S ) k <br />
j 1<br />
i j j i i<br />
<br />
<br />
k<br />
Từ (13) ta có: ci a j u j , do đó i 0 i 1,..., m .<br />
n<br />
Như vậy, thành phần thứ nhất được viết lại như sau:<br />
) S .sgn( S )(CAx<br />
S .( k .sgn( S ) CAx .sgn( S ) k ) S .sgn( S ).( ... )T 0 (18)<br />
1 m<br />
<br />
Kết hợp (17) với (18) vào (15), nhận được: S .S 0. Điều này có nghĩa là hệ sẽ trượt<br />
ổn định trên siêu mặt trượt S 0 . Định lý được chứng minh.<br />
Định lí 1 đã cho ta thuật toán xác định véc tơ điều khiển u cho hệ có tham số biến đổi<br />
trong dải hẹp cũng như các hệ có chứa thành phần bất định thoả mãn các điều kiện (13) và<br />
(14). Việc ứng dụng chế độ trượt để tổng hợp các hệ chịu tác động của nhiễu sẽ được trình<br />
bày trong phần 3 dưới đây.<br />
<br />
3. CHẾ ĐỘ TRƯỢT CHO CÁC HỆ CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA NHIỄU<br />
Để tổng hợp bộ điều khiển trượt cho các hệ hoạt động dưới tác động của nhiễu, có hai<br />
vấn đề đặt ra, đó là tổng hợp hệ thống đối với nhiễu bị chặn hoặc đã biết và đánh giá các<br />
giá trị của nhiễu để có thể bù trừ ảnh hưởng của nhiễu..<br />
3.1.Tổng hợp hệ thống điều khiển trượt cho hệ chịu tác động của nhiễu.<br />
Cho hệ x Ax Bu Qf (t ) . (19)<br />
Không mất tính tổng quát, hệ (19) có thể viết dưới dạng:<br />
<br />
<br />
<br />
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 31, 06 - 2014 135<br />
Tự động hóa<br />
<br />
<br />
x1 A11 x1 A12 x2 Q1 f (t )<br />
, (20)<br />
x2 A21 x1 A22 x2 B2 u Q2 f (t )<br />
ở đó, f (t ) R r là nhiễu r thành phần, x1 R n m ; x2 R m , Q1 R ( n m ).r , Q2 R mxr ,<br />
u R m ; các ma trận A11 , A12 , A21 , A22 , B2 có kích thước phù hợp. Bài toán tổng hợp hệ điều<br />
khiển được chia làm 2 bước: bước 1 chọn mặt trượt S C1 x1 I m x2 0 sao cho hệ:<br />
x1 A11 x1 A12 x2 Qf (t ) (21)<br />
ổn định dưới tác động của nhiễu, và bước 2, tổng hợp bộ điều khiển sao cho tồn tại chế<br />
độ trượt trên mặt trượt đã chọn.<br />
Bước 1 được giải bằng phương pháp đặt cực cho hệ phản hồi trạng thái, với độ dự trữ ổn định<br />
sao cho dưới tác động của nhiễu Qf (t ) hệ (21) luôn ổn định tiệm cận.<br />
Bước 2 được giải dựa trên cơ sở định lí sau:<br />
Định lí 2: Hệ x Ax Bu Qf (t ) sẽ trượt trên siêu mặt trượt S Cx 0 nếu các<br />
điều kiện sau được thoả mãn.<br />
1. Tín hiệu điều khiển được tổng hợp theo công thức:<br />
u (CB ) 1 CAx (CB ) 1 .sgn( S ) . (22)<br />
<br />
2. ci . q j . f j (23)<br />
n<br />
Với ci là véc tơ hàng của ma trận C , q j là véc tơ cột của ma trận Q , f j là thành phần<br />
thứ j .<br />
Tương tự như định lí 1, định lí 2 được chứng minh như sau:<br />
n<br />
Đặt c .q . f .sgn(S ) <br />
j 1<br />
i j j i i<br />
<br />
<br />
<br />
, do đó i 0<br />
Từ (23) ta có ci .q j . f j i 1,..., n, r .<br />
n<br />
Như vậy, ta có SS S .sgn( S ) CQf .sgn( S ) <br />
<br />
S .S S .sgn( S ) 1 ,..., r 0<br />
T<br />
<br />
<br />
<br />
Điều này có nghĩa là hệ sẽ trượt ổn định trên siêu mặt trượt S 0 . Định lí được chứng<br />
minh. Như vậy, khi đã đánh giá được giá trị của nhiễu thông qua các thành phần<br />
ci . q j . f j<br />
, bộ điều khiển tổng hợp theo định lí 2 sẽ đảm bảo chế độ trượt cho hệ và làm cho<br />
hệ ổn định tiệm cận. Vấn đề quan trọng là cần phải đánh giá được dải của nhiễu và nếu có thể,<br />
xác định chính xác được nhiễu để có thể bù trừ ảnh hưởng của nhiễu đến hệ thống.<br />
3.2. Các thuật toán xác định nhiễu tác động vào hệ thống.<br />
Phương pháp xác định nhiễu tác động vào hệ thống là sử dụng mô hình chuẩn của đối tượng.<br />
Trên cơ sở sai lệch đầu ra giữa mô hình và hệ thống thực bộ đánh giá sẽ cho ta tổng giá trị của<br />
nhiễu và sai số mô hình hệ thống [4,5].<br />
Bộ xác định tổng nhiễu và sai số mô hình quy vào trạng thái của hệ thống được xây dựng<br />
trong [3], ở đó, đối tượng được mô tả bằng phương trình động học:<br />
x Ax Bu Qf (24)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
136 Nguyễn Vũ, "Chế độ trượt trong các hệ thống tự động."<br />
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ<br />
<br />
Để xác định nhiễu Qf tác động vào hệ thống, cần biết chính xác mô hình hệ thống. Tuy<br />
nhiên, trong nhiều trường hợp, mô hình hệ thống không phản ánh chính xác động học của<br />
hệ thống:<br />
xM AxM Bu , (25)<br />
ở đó, AM A A , với A là thành phần chưa biết trước của hệ thống, hay là sai lệch<br />
giữa mô hình với hệ thống thực.<br />
Đặt e x xM (26)<br />
Qf<br />
Khi đó, ta có: e Ae Ax (27)<br />
Qf , ta có:<br />
Đặt F Ax<br />
.<br />
F e Ae (28)<br />
và hệ (24) có thể viết lại thành:<br />
x AM x Bu F (29)<br />
Việc tổng hợp bộ điều khiển trượt cho hệ (29) có thể thực hiện tương tự như cho hệ (19).<br />
Trong nhiều trường hợp, sẽ dễ dàng hơn cho việc tổng hợp hệ thống nếu tổng nhiễu và<br />
sai số mô hình được quay về đầu vào của hệ. Khi đó tín hiệu điều khiển u được tổng hợp<br />
từ hai thành phần, một thành phần khử mọi ảnh hưởng của nhiễu và sai số mô hình, một<br />
thành phần có nhiệm vụ điều khiển hệ có mô hình chuẩn theo quỹ đạo mong muốn [5].<br />
Cho hệ: x (t ) Ax (t ) Bu (t ) BF ( x ) BD (t ) (30)<br />
với các ma trận A, B là các ma trận hằng, F ( x) là thành phần bất định của hệ thống<br />
quy ra đầu vào, hay còn gọi là nhiễu phụ thuộc trạng thái hệ thống. D (t ) là nhiễu tác động<br />
vào hệ thống quy ra đầu vào.<br />
Sử dụng mô hình chuẩn của hệ thống như sau:<br />
xM (t ) AxM (t ) Bu (t ) (31)<br />
Sơ đồ cấu trúc hệ thống có khâu nhận dạng tổng nhiễu và bù tổng nhiễu theo hình 1:<br />
<br />
D(t ) F ( x)<br />
<br />
x d<br />
<br />
x x Ax Bu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
xM AxM Bu<br />
Dˆ Fˆ ( x) <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đặt là sai lệch giữa mô hình và hệ thống thực, ta có:<br />
( x ) BD<br />
A BF (t ) (32)<br />
<br />
<br />
<br />
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 31, 06 - 2014 137<br />
Tự động hóa<br />
<br />
<br />
Ở đó: F ( x) và: D<br />
( x ) F ( x) F (t ) là sai số nhận dạng tổng<br />
(t ) D(t ) D<br />
nhiễu (nhiễu phụ thuộc trạng thái và nhiễu theo thời gian) của hệ thống, F ( x) và D<br />
(t ) là<br />
giá trị đánh giá của nhiễu. Để nhận dạng tổng nhiễu này, bộ nhận dạng thích nghi trên cơ<br />
sở mạng nơron RBF ba lớp đã được đề xuất [5].<br />
Như vậy, với việc biến đổi trực tiếp hay sử dụng bộ nhận dạng thích nghi, tổng ảnh<br />
hưởng của nhiễu và sai số mô hình đã được xác định. Bằng phương pháp bù trừ trực tiếp<br />
hoặc bù trừ trong bộ điều khiển trượt, các nhiễu này đều được loại bỏ hoàn toàn, việc tổng<br />
hợp hệ thống được thực hiện như đối với các hệ thống có mô hình rõ ràng, bất biến.<br />
<br />
4. CHẾ ĐỘ TRƯỢT CHO HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG TRONG QUÂN SỰ<br />
Các hệ thống truyền động trong quân sự sau khi được cải tiến, nâng cấp thành các hệ<br />
truyền động điện đều có chứa khâu phi tuyến khe hở đàn hồi. Để khắc phục hiện tượng<br />
này, có nhiều phương pháp đã được đề xuất như sử dụng các bộ điều khiển PID[6,7], các<br />
hệ điều khiển thích nghi [7]. Các phương pháp đó đều có những hạn chế nhất định như còn<br />
tồn tại dao động xung quanh điểm cân bằng và thời gian quá độ còn dài. Việc áp dụng chế<br />
độ trượt vào để tổng hợp các hệ có khe hở, đàn hồi cũng là một giải pháp có hiệu quả, có<br />
khả năng khắc phục các tồn tại nêu trên [9, 10]. Dưới đây sẽ trình bày việc áp dụng chế độ<br />
trượt cho các đối tượng truyền động có chứa khe hở đàn hồi. Các đối tượng này được phân<br />
chia thành hai khối trước và sau khe hở.<br />
Khối trước khe hở nhận mô men điều khiển như tín hiệu đầu vào. Trong trường hợp vị<br />
trí giữa hai khối nằm trong khe hở, toàn bộ mô men này sẽ là tín hiệu đầu vào của hệ động<br />
học này, khi khe hở được khép lại, một phần mô men sẽ được truyền sang khối thứ hai,<br />
khối sau khe hở. Đây chính là mô men truyền cho khối thứ hai. Phương trình động học của<br />
khối trước khe hở là:<br />
x (1) A(1) x (1) B (1)u B (1) ku (2)<br />
(1) (33)<br />
(1) (1)<br />
y D x<br />
và của khối sau khe hở là:<br />
x (2) A(2) x (2) B (2)u (2)<br />
(2) (34)<br />
(2) (2)<br />
y D x<br />
(1)<br />
ở đó: x , y (1) , A(1) , B (1) , D (1) thứ tự là véctơ trạng thái, tín hiệu đầu ra và các ma<br />
(2)<br />
trận động học của khối trước khe hở; x , y (2) , A(2) , B (2) , D (2) thứ tự là véc tơ trạng thái,<br />
tín hiệu đầu ra và các ma trận động học của khối sau khe hở; u (2) là tín hiệu điều khiển ảo<br />
của khối thứ hai, được xác định như sau:<br />
u (2) ( )<br />
(35)<br />
y1 y2<br />
với ( ) là khâu phi tuyến kém nhạy được xác định như sau:<br />
0 khi <br />
( ) <br />
k1 ( ).sgn( ) khi (36)<br />
<br />
<br />
ở đó, k1 là hệ số độ cứng của bộ phận đàn hồi, là độ rộng của khe hở.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
138 Nguyễn Vũ, "Chế độ trượt trong các hệ thống tự động."<br />
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ<br />
<br />
Để tổng hợp hệ (33) và (34) trong [9] đề xuất sử dụng chế độ trượt trên cơ sở mô hình<br />
chuẩn của các khối trước và sau khe hở. Một phương pháp rất hiệu quả để tổng hợp các hệ<br />
thống có tín hiệu điều khiển ảo là sử dụng thiết kế cuốn chiếu [11].<br />
Dưới đây sẽ trình bày thuật toán tổng hợp bộ điều khiển trượt theo phương pháp cuốn<br />
chiếu cho hệ có khe hở đàn hồi (33) và (34).<br />
Trước tiên, tổng hợp hệ (34), xác định u (2) sao cho tồn tại chế độ trượt trên mặt trượt<br />
(2)<br />
S2 c (2) x . Sử dụng điều khiển tương đương [1], u (2) được xác định như sau:<br />
(2)<br />
u2(2) (C (2) B (2) ) 1 C (2) A(2) x 2 .sgn S2 (37)<br />
Với 2 là hằng số dương tuỳ chọn.<br />
Với u (2) được chọn theo (37), hệ (34) sẽ hoạt động trong chế độ trượt, vì:<br />
S1S2 S2 [C (2) A(2) x C (2) B (2)u (2) ] S2 2 .sgn( S2 ) 0<br />
(2)<br />
S2 0<br />
Sau khi xác định được tín hiệu điều khiển ảo, tín hiệu đặt cho hệ thứ nhất (hệ 33) được<br />
xác định như sau:<br />
1 (2) (2)<br />
k u y khi u2 0<br />
<br />
1 (2)<br />
yt(1) u y (2) khi u2 0<br />
k<br />
y (2) .sgn( y (2) ) khi u2 0<br />
<br />
<br />
<br />
Sau khi đã xác định được yt(1) , bài toán đặt ra là tổng hợp hệ điều khiển bám cho hệ<br />
(33) với nhiễu đầu vào đo được ku (2) . Để tổng hợp hệ thống này ta sử dụng chế độ trượt<br />
và thực hiện theo các bước như mục 3 đã trình bày.<br />
<br />
5. KẾT LUẬN<br />
<br />
Các hệ thống điều khiển trượt trình bày trong báo cáo đã thể hiện rõ tính đa năng của<br />
điều khiển trượt. Các hệ thống sử dụng chế độ trượt luôn đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng<br />
như mong muốn. Các kết quả của việc áp dụng chế độ trượt vào điều khiển các hệ thống<br />
thực tế đã được trình bày và mô phỏng trong nhiều báo cáo [9, 10].<br />
Chế độ trượt không chỉ có hiệu quả đối với các hệ có tham số bất định, các hệ có nhiễu<br />
tác động liên tục theo thời gian cũng như theo trạng thái, các hệ thống phi tuyến dạng khe<br />
hở đàn hồi, ... mà còn có hiệu quả đối với nhiều hệ thống khác, đặc biệt khi kết hợp chế độ<br />
trượt với các thuật điều khiển khác như điều khiển đón trước [12], điều khiển thích nghi<br />
[13], điều khiển mờ [14].<br />
Kết hợp điều khiển trượt với các thuật điều khiển khác sẽ là một hướng nghiên cứu sâu<br />
hết sức lí thú và sẽ mang lại hiệu quả cao cho các hệ thống điều khiển hiện đại.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1]. Utkin.V.I, “Sliding Modes and their Application in Variable structure systems”, Moscow,<br />
Mir, 1978.<br />
[2]. Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh, “Điều khiển tối ưu và bền vững”, Nhà xuất bản<br />
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2001.<br />
<br />
<br />
<br />
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 31, 06 - 2014 139<br />
Tự động hóa<br />
<br />
[3]. Nguyễn Vũ , “Về một phương pháp tổng hợp các hệ điều khiển bền vững”, Luận án<br />
TSKT, Hà Nội, 2005.<br />
[4]. Cao Tiến Huỳnh, Nguyễn Vũ, “Về một phương pháp tổng hợp hệ thống bền vững, rời<br />
rạc, có trễ”, Hội nghị toàn quốc lần thứ năm về Tự động hoá, VICA5, 2002.<br />
[5]. Cao Tiến Huỳnh, Nguyễn Vũ, Nguyễn Trung Kiên, Ngô Trí Nam Cường, “Về một<br />
phương pháp tổng hợp hệ điều khiển thích nghi cho một lớp đối tượng phi tuyến dưới tác<br />
động của nhiễu bên ngoài”, TCNCKH&CNQS, số 17 tháng 02/2012, tr 06 - 15.<br />
[6]. Nordin M, “Nonlinear backlash compensation for speed controlled elastic systems”,<br />
Stockholm, 2000.<br />
[7]. Amstrong B and Amin B, “PID control in the pressure of static friction: A Comparison<br />
of algebraic and describing function analysis”, Milwankee, 1998.<br />
[8]. Brandenburg G and Sehayer U, “Influence and partial compensation of backlash for<br />
position controlled elastic two – mass system”, Grenoble, 1987.<br />
[9]. Nguyễn Vũ, Tăng Thanh Lâm, Lê Việt Hồng, “Tổng hợp hệ thống điều khiển cho một<br />
lớp đối tượng phi tuyến dạng khe hở đàn hồi”, TCNCKH&CNQS, tháng 08/2009.<br />
[10]. Nguyễn Vũ, Lê Việt Hồng, Phạm Thị Phương Anh, “Nâng cao chất lượng hệ thống điều<br />
khiển truyền động cho hệ thống truyền động bánh răng”, TCNCKH&CNQS, 12/2012.<br />
[11]. Chieh Chen, “Backstepping Control Design and its Applications to Vehicle Lateral<br />
Control in Automated Highway Systems”, 1996.<br />
[12]. Cao Tiến Huỳnh, Nguyễn Vũ, “Kết hợp thuật toán điều khiển đón trước và thuật toán<br />
điều khiển có cấu trúc biến đổi cho một lớp đối tượng”, Tuyển tập các báo cáo khoa học,<br />
Hội nghị toàn quốc lần thứ ba về Tự động hoá, VICA3, 1998.<br />
[13]. Nguyễn Vũ, Phạm Tiến Dũng, Lê Ngọc Quyết, “Kết hợp điều khiển theo chế độ trượt với<br />
điều khiển thích nghi cho các hệ có tham số biến đổi trong dải rộng”, Tạp chí Nghiên<br />
cứu khoa học và công nghệ quân sự, số đặc san TĐH tháng 04/2014.<br />
[14]. Cao Tiến Huỳnh, “Điều khiển trượt trên các mặt mờ.” Tuyển tập các báo cáo khoa học,<br />
Hội nghị toàn quốc lần thứ tư về Tự động hoá, VICA4, 2000.<br />
<br />
Abstract<br />
sLIDING MODE CONTROL SYSTEMS<br />
<br />
Along with well known tools of modern control theory such as optimal control,<br />
adaptive control, linear robust control, fuzzy control..., sliding mode control is a relatively<br />
universal tool, easy in technical realization and have high effectiveness in practice.This<br />
report presents sliding mode control and its application for some classes in military<br />
technology.<br />
Keywords: Sliding mode control, Unstable parameter, Elastic gap.<br />
<br />
Nhận bài ngày 20 tháng 4 năm 2014<br />
Hoàn thiện ngày 27 tháng 5 năm 2014<br />
Chấp nhận đăng ngày 6 tháng 6 năm 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
§Þa chØ: ViÖn Tù ®éng hãa KTQS/ViÖn KH&CNQS<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
140 Nguyễn Vũ, "Chế độ trượt trong các hệ thống tự động."<br />