intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế tạo và khảo sát một số tính chất đặc trưng của màng mỏng TiO2

Chia sẻ: ViChoji2711 ViChoji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tổng hợp màng TiO2 bằng phương pháp phún xạ Magnetron DC trên các loại đế thủy tinh, Silic, ITO. Khảo sát một số tính chất đặc trưng của màng nhằm đưa ra điều kiện tốt nhất để chế tạo lớp đệm định hướng cho sự phát triển của thanh nano TiO2 bằng phương pháp thủy nhiệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế tạo và khảo sát một số tính chất đặc trưng của màng mỏng TiO2

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 - Thaùng 2/2012<br /> <br /> <br /> CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG<br /> CỦA MÀNG MỎNG TiO2<br /> <br /> PHẠM VĂN VIỆT()<br /> CAO MINH THÌ()<br /> LÊ VĂN HIẾU()<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong bài báo này, chúng tôi tổng hợp màng TiO2 bằng phương pháp phún xạ<br /> Magnetron DC trên các loại đế thuỷ tinh, Silic, ITO. Khảo sát một số tính chất đặc trưng<br /> của màng nhằm đưa ra điều kiện tốt nhất để chế tạo lớp đệm định hướng cho sự phát triển<br /> của thanh nano TiO2 bằng phương pháp thuỷ nhiệt. Dùng phổ nhiễu xạ tia X (XRD), phổ<br /> Raman khảo sát đặc trưng cấu trúc của màng, tính chất quang của màng được khảo sát<br /> bằng phương pháp đo truyền qua UV – Vis, hấp thụ. Kết quả đã tạo được màng TiO2 có<br /> cấu trúc đa tinh thể với kích thước hạt cỡ 70 nm ở nhiệt độ phòng. Điều khiển được sự<br /> hình thành các pha tinh thể của TiO2 bằng cách ủ nhiệt. Ở nhiệt độ trên 7000C, có sự<br /> chuyển pha của màng từ anatase sang rutile. Độ truyền qua của màng TiO2 trên các loại<br /> đế thuỷ tinh, ITO trong vùng ánh sáng khả kiến cao khoảng 85%.<br /> Từ khoá: TiO2, anatase, rutile, pin mặt trời, phún xạ…<br /> <br /> ABSTRACT<br /> In this article, we synthesized TiO2 thin films by sputtering magnetron DC on glass,<br /> silicon and ITO substrates. We also studied some characteristics of the films to provide the<br /> best conditions to create ballast orientations for the development of TiO2 nanorods by<br /> hydrothermal method. The typical structure of films was tested by X-ray diffraction and<br /> Raman spectroscopy; the optical characteristics of thin films was determined by UV – Vis<br /> spectroscopy and the absorption of films. The results showed that TiO2 thin films received<br /> were of polycrystalline structure with average crystalline size of 70nm at room<br /> temperature. We controlled the formation of crystalline phase of TiO2 thin films by<br /> thermal annealing. At temperatures above 7000C, the transition phase changes from<br /> anatase phase to rutile phase. The transmittance films on glass, ITO substrates were about<br /> 85% in visible light.<br /> Key words: TiO2, anatase, rutile, solar cells, sputtering…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ()<br /> ThS, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh<br /> ()<br /> PGS.TS, Trường Trường ĐH Kĩ thuật công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH); Hội Vật lí TP. Hồ Chí<br /> Minh<br /> ()<br /> PGS.TS, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh<br /> CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA MÀNG MỎNG TiO2<br /> <br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU hướng cho sự phát triển của thanh nano<br /> Vật liệu cấu trúc một chiều (1D) đang TiO2 trong các khảo sát sau này[10].<br /> được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm 2. THÍ NGHIỆM<br /> và nghiên cứu. Các cấu trúc phổ biến của Chúng tôi tiến hành chế tạo màng<br /> cấu trúc một chiều bao gồm: dây nano mỏng TiO2 bằng phương pháp phún xạ<br /> (nanowires), thanh nano (nanorod), ống Magnetron DC từ hệ chân không tại phòng<br /> nano (nanotube)… [1-9]. Các cấu trúc này thí nghiệm Tổng hợp Vật liệu màng mỏng<br /> có rất nhiều ứng dụng thú vị trong một số – Khoa Khoa học Vật liệu – Trường ĐH<br /> lĩnh vực như: thiết bị quang điện, pin mặt Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh.<br /> trời [3-5], dò khí, cảm biến chất hữu cơ [6- Màng mỏng TiO2 được phủ trên đế Si, thuỷ<br /> 8], quang xúc tác [9]. Bên cạnh việc chế tinh ở điều kiện chế tạo là giữ nguyên các<br /> tạo được các cấu trúc này, thì việc tăng tính thông số: áp suất phún xạ 11.1 mtorr, thời<br /> định hướng cho cấu trúc một chiều, đặc gian phún xạ là 60 phút, dòng phún xạ 0.3<br /> biệt là thanh nano, trở thành một vấn đề rất A; thay đổi các khoảng cách bia đế lần lượt<br /> quan trọng. Để định hướng cho thanh nano là 4, 5, 6, và 7 cm. Bên cạnh đó, chúng tôi<br /> trực giao với đế, bám dính chặt chẽ với đế tiến hành thay đổi các nhiệt độ ủ từ 300<br /> cần phải có hai điều kiện. Đó là, thứ nhất: đến 700oC để nghiên cứu sự chuyển pha<br /> phủ một lớp mầm trên bề mặt đế và thứ hai của vật liệu này; chúng tôi tiến hành khảo<br /> là lớp đệm đó phải ưu tiên phát triển theo sát cấu trúc bằng phổ nhiễu xạ tia X, phổ<br /> một mặt mạng nhất định. Chính vì vậy, Raman, quan sát hình thái cấu trúc bề mặt<br /> chúng tôi tiến hành chế tạo màng mỏng bằng cách chụp ảnh FESEM, khảo sát phổ<br /> TiO2 đồng thời khảo sát các tính chất đặc truyền qua, phổ hấp thụ của các màng bằng<br /> trưng của màng, lựa chọn ra điều kiện tối chụp phổ UV-VIS.<br /> ưu trong việc chế tạo lớp mầm giúp định<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> 3.1. Tổng hợp màng TiO2 trên đế Si<br /> 3.1.1. Tốc độ lắng đọng màng TiO2 ở các khoảng cách bia – đế khác nhau<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Sự phụ thuộc giữa tốc độ lắng đọng TiO2 theo khoảng cách bia – đế<br /> CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA MÀNG MỎNG TiO2<br /> <br /> <br /> Qua hình 1, chúng tôi nhận thấy tốc độ bia – đế tăng thì năng lượng đập vào nhỏ, vì<br /> lắng đọng giảm khi khoảng cách bia – đế vậy tốc độ lắng đọng giảm [11].<br /> tăng lên. Sự biến đổi này liên quan đến sự va 3.1.2. Khảo sát cấu trúc tinh thể của<br /> chạm giữa các nguyên tử bia với khí phản màng TiO2<br /> ứng (oxi) trong buồng chân không. Các 3.1.2.1. Khoảng cách bia – đế khác<br /> nguyên tử Titan được bắn phá bởi các ion nhau<br /> khí hiếm (trơ về mặt hoá học) bứt ra khỏi bề Tiến hành đo phổ Raman bằng hệ<br /> mặt bia, sau đó tham gia phản ứng với oxi Horiba Jobin Yvon tại phòng thí nghiệm<br /> tạo thành các phân tử TiO2 hình thành trên công nghệ nano thuộc Đại học Quốc gia<br /> đế tạo màng. Các phân tử TiO2 đập vào đế Tp.Hồ Chí Minh. Kết quả được biểu diễn<br /> với năng lượng cần thiết, khi khoảng cách trên hình 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Phổ Raman của TiO2 trên đế Silic tại nhiệt độ phòng<br /> ở các khoảng cách bia – đế khác nhau<br /> <br /> Các đỉnh phổ anatase và rutile TiO2 đều, xếp chặt và kích thước hạt trung bình<br /> xuất hiện ở các sóng 302.432 cm-1 và vào khoảng 50 nm. Ở khoảng cách bia – đế<br /> 938.792 cm-1, với cường độ các đỉnh phổ là 5 cm, bề mặt màng có cấu trúc vót nhọn<br /> giảm dần khi khoảng cách bia – đế tăng dần. và không đồng đều, kích thước hạt trung<br /> Chúng tôi tiến hành chụp ảnh FESEM bình vào khoảng 60nm. Ở khoảng cách bia<br /> để khảo sát hình thái bề mặt của màng ở – đế là 7 cm, bề mặt màng xuất hiện các<br /> khoảng cách khác nhau và nhận thấy: Ở hạt tinh thể sắp xếp rất rời rạc, khoảng cách<br /> khoảng cách bia – đế 4 cm, bề mặt màng là các hạt vào khoảng 70 nm, với kích thước<br /> các hạt tinh thể nano TiO2 cấu trúc đồng trung bình khoảng 50 nm.<br /> NGUỒN NHÂN LỰC CHO VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH<br /> KIÊN GIANG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Ảnh FESEM của TiO2 /Si ở các khoảng cách bia – đế khác nhau<br /> <br /> 3.1.2.2. Ảnh hưởng nhiệt độ ủ (101) của pha anatase rất cao, rất phù hợp<br /> Kết quả phổ nhiễu xạ tia X (XRD) với việc làm mầm định hướng cho sự phát<br /> được đo bằng máy Siemens Diffraktometer triển thanh nano TiO2 chế tạo sau này[12].<br /> tại phân viện Vật lí Việt Nam tại Tp. Hồ Điều này được giải thích là do quá trình<br /> Chí Minh. các phân tử TiO2 ở trạng thái vô định hình<br /> Qua phổ nhiễu tia X trên hình 4, chúng khi nhận được nhiệt năng sẽ sắp xếp lại và<br /> tôi nhận thấy, các mẫu chế tạo ở nhiệt độ tạo thành tinh thể anatase. Kết quả này phù<br /> phòng đã xuất hiện các đỉnh anatase và hợp với lí thuyết của Bryce [13] đó là pha<br /> rutile với cường độ thấp. Ngoài ra, khi ủ ở anatase sẽ hình thành khi ủ nhiệt từ 3000C<br /> nhiệt độ 5000C cường độ của đỉnh phổ trở lên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Phổ XRD TiO2/Si ở các nhiệt độ ủ khác nhau<br /> PHẠM VĂN VIỆT - CAO MINH THÌ - LÊ VĂN HIẾU<br /> <br /> <br /> Khi tăng nhiệt độ ủ lên 6000C và Các màng mỏng TiO2 được phủ trên đế<br /> 7000C, các đỉnh phổ của pha anatase giảm thuỷ tinh tại nhiệt độ phòng đều hình thành<br /> dần. Đến nhiệt độ 7000C, pha rutile bắt đầu cấu trúc vô định hình. Tiến hành ủ nhiệt<br /> hình thành, nhưng các hạt tinh thể còn nhỏ, các mẫu ở nhiệt độ 300, 400, 500oC ngoài<br /> đỉnh phổ thấp. Đây là quá trình các tinh thể không khí và chụp phổ nhiễu xạ tia X,<br /> anatase khi nhận được năng lượng, sẽ kết chúng tôi nhận thấy: Hầu hết các mẫu đều<br /> hợp với nhau, tạo thành các hạt tinh thể lớn hình thành cấu trúc tinh thể theo pha<br /> hơn và bắt đầu hình thành các hạt mới ở anatase và rutile định hướng theo mặt<br /> pha rutile. Ở nhiệt độ 7000C, có sự chuyển A(101), R(110) ở nhiệt độ ủ 400, 5000C.<br /> pha từ anatase sang rutile nhưng chưa Đây là các kết quả khá tốt trong việc làm<br /> rõ ràng. lớp mầm ưu tiên phát triển cho thanh nano<br /> 3.2 Tổng hợp màng TiO2 trên đế thuỷ TiO2. [12]<br /> tinh<br /> 3.2.1. Khảo sát cấu trúc tinh thể của<br /> màng TiO2 theo nhiệt độ ủ<br /> <br /> (a) (b)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Phổ XRD của TiO2/thuỷ tinh ở các nhiệt độ ủ khác nhau<br /> (a) trong đề tài này; (b) của Yuxiang Li và các cộng sự [1]<br /> <br /> So sánh với kết quả của tác giả trên đế thuỷ tinh thông thường.<br /> Yuxiang Li [1], tuy nhiên ở nhiệt độ ủ là 3.2.2. Khảo sát tính chất quang của<br /> 7000C họ tạo được cấu trúc như trên bằng màng TiO2<br /> phương pháp hoá. Như vậy, qua nghiên Kết quả phổ truyền qua và hấp thụ<br /> cứu này, chúng ta có thể dễ dàng chế tạo được đo trên thiết bị UV-VIS<br /> được màng mỏng TiO2 kết tinh theo pha Spectrophotometer JASCO V-530 tại<br /> rutile với mặt mạng ưu tiên là (110) ở nhiệt Phòng thí nghiệm Vật liệu kĩ thuật cao,<br /> độ thấp (khoảng 500oC), điều này có ưu Trường Đại học Khoa Học Tự nhiên TP.<br /> điểm là có thể chế tạo cấu trúc này dễ dàng Hồ Chí Minh.<br /> PHẠM VĂN VIỆT - CAO MINH THÌ - LÊ VĂN HIẾU<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Phổ truyền qua của màng TiO2/thuỷ tinh<br /> (a) theo các nhiệt độ ủ khác nhau và (b) theo các khoảng cách bia – đế khác nhau<br /> <br /> <br /> Các phổ truyền trên hình 6, chúng tôi anatase sang rutile.<br /> nhận thấy: Độ truyền qua của các màng Đối với các màng trên đế thuỷ tinh<br /> mỏng TiO2 trên thuỷ tinh giảm dần khi được ủ nhiệt ở 400, 5000C, tinh thể TiO2<br /> khoảng cách bia – đế giảm dần nhưng vẫn kết tinh theo mặt mạng (101) của pha<br /> đạt 85%. Với độ truyền qua này, các màng anatase và (110) của pha rutile, hai mặt<br /> mỏng TiO2 còn có khả năng ứng dụng tốt mạng này rất thích hợp làm định hướng<br /> trong các lĩnh vực quang học khác. cho sự phát triển của thanh nano TiO2. Bên<br /> Đối với các phổ truyền qua của các cạnh đó, qua các khảo sát, chúng tôi nhận<br /> màng được ủ nhiệt: nhiệt độ ủ 400, 5000C, thấy: Khi khoảng cách bia – đế tăng dần thì<br /> độ truyền qua của màng vẫn đạt trên 65%, độ truyền qua các mẫu tăng lên, đồng thời<br /> vẫn ứng dụng tốt trong các linh kiện điện tử. khi ủ với nhiệt độ lần lượt là 27, 300, 400,<br /> 4. KẾT LUẬN 5000C thì độ truyền qua các mẫu giảm, tuy<br /> Chúng tôi đã chế tạo thành công màng nhiên vẫn đạt 65% ở nhiệt độ ủ 300 và<br /> mỏng TiO2 có cấu trúc đa tinh thể bằng 4000C, 55% ở 5000C. Do đó vẫn thích hợp<br /> phương pháp phún xạ Magnetron DC trên trong một số ứng dụng về linh kiện quang<br /> các loại đế khác nhau như Si, thuỷ tinh. điện tử và đặc biệt là trong pin mặt trời.<br /> Đối với các màng phủ trên đế Si được ủ<br /> nhiệt ở 5000C, tinh thể TiO2kết tinh theo<br /> mặt mạng (101) của pha anatase; ở nhiệt độ<br /> ủ là 7000C bắt đầu có sự chuyển pha từ<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> [1] Yuxiang Li (2009), Hydrothermal synthesis and characterization of TiO2 nanorod<br /> arrays on glass substrates, Materials Research Bulletin, 44, 1232–1237.<br /> [2] Bang-Ying Yu (2008), et al, Efficient inverted solar cells using TiO2 nanotube<br /> arrays,Nanotechnology 19, 255202 (5pp).<br /> [3] Bin Liu and Eray S. Aydil (2009), Growth of Oriented Single-Crystalline Rutile TiO2<br /> Nanorods on Transparent Conducting Substrates for Dye-Sensitized Solar Cells, J.Am.<br /> Chem. Soc.<br /> [4] Sang-Jun Park (2011), et al, Synthesis of carbon-coated TiO2 nanotubes for high-power<br /> lithium-ion batteries, Journal of Power Sources 196, 5133–5137.<br /> [5] Seok-In Na (2008), et al, Fabrication of TiO2 nanotubes by using electrodeposited ZnO<br /> nanorod template and their application to hybrid solar cells, Electrochimica Acta 53,<br /> 2560–2566.<br /> [6] Bojan A. Marinkovic (2010), et al, Structural resistance of chemically modified 1-D<br /> nanostructured titanates in inorganic acid environment, materials haracterization 61,1009–<br /> 1017.<br /> [7] Qinghui Mu (2011), et al, Template-free formation of vertically oriented TiO2 nanorods<br /> with uniform distribution for organics-sensing application, Journal of Hazardous Materials<br /> 188, 363–368.<br /> [8] YANG LiXia (2010), et al, A review on TiO2 nanotube arrays: Fabrication,<br /> properties, and sensing applications, Chinese science bulletin, 55, 331−338.<br /> [9] Yuxiang Yu, Dongsheng Xu (2007), Single-crystalline TiO2 nanorods: Highly active<br /> and easily recycled photocatalysts, Applied Catalysis B: Environmental 73, 166–171.<br /> [10] Po-Hung Wang (2010), et al, Synthesis of Single-crystal Rutile TiO2 Nanowire Arrays<br /> on a Sputtered TiO2 Seed Layer, Electrochemical Society.<br /> [11] Lijian Meng (2010), The control of the diameter of the nanorods prepared by dc<br /> reactive magnetron sputtering and the applications for DSSC, Applied Surface Science.<br /> [12] Qixin Deng (2010), Selective Synthesis of Rutile, Anatase, and Brookite Nanorods by<br /> a Hydrothermal Route, Current Nanoscience, 6, 479 – 482.<br /> [13] Bryce Sydney Richards, Novel uses of titanium dioxide for silicon solar cells, PhD<br /> thesis, School of Electrical Engineering, University of New Sout.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2