intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ báo dự trữ buồng trứng Anti-Muellerian hormone - từ lý thuyết đến thực hành

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Anti-Muellerian hormone (AMH) huyết thanh người phụ nữ được tạo ra từ các nang noãn tiền hốc và nang có hốc nhỏ ở buồng trứng. Trong thực hành lâm sàng, AMH được đề nghị dùng để dự đoán đáp ứng với kích thích buồng trứng, nguy cơ quá kích buồng trứng, thời gian mãn kinh, tổn thương buồng trứng do can thiệp y khoa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ báo dự trữ buồng trứng Anti-Muellerian hormone - từ lý thuyết đến thực hành

  1. TỔNG QUAN Lê Minh Tâm Tạp chí phụ sản - 12(3), 10-19, 2014 1. Giới thiệu CHỈ BÁO DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG ANTI-MUELLERIAN Khi xã hội càng phát triển, vai trò người phụ nữ càng KR., 2011). Dự báo đáp ứng với kích thích buồng trứng trong hỗ trợ sinh sản theo từng trường hợp bệnh cụ HORMONE - TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC HÀNH rõ nét trong mọi lĩnh vực khác nhau. Sự đóng góp về thể giúp tự vấn, tiên lượng phù hợp hơn. Đánh giá tổn mặt xã hội có thể làm trì hoãn việc sinh con và làm tăng thương buồng trứng sau các can thiệp như xạ trị, hóa Lê Minh Tâm tỷ lệ hiếm muộn ở phụ nữ tuổi lớn. Đây có thể nói là một trị, tắc động mạch tử cung hoặc phẫu thuật trên buồng Trường Đại học Y Dược Huế trong những nguyên nhân đáng kể khiến nhu cầu điều trứng, chỉ số AMH sẽ giúp chọn lựa chiến lược điều trị trị vô sinh tăng lên do giảm dự trữ buồng trứng. Mặc và dự phòng tổn thương. Các kết quả AMH theo tuổi Tóm tắt Plasma Anti-Muellerian hormone (AMH) in dù trong những năm vừa qua, lĩnh vực nội tiết sinh sản giúp xác định thời gian mãn kinh theo cá nhân hóa và Anti-Muellerian hormone (AMH) huyết thanh người women is produced from antral and pre-antral và các kỹ thuật hỗ trợ đã có những bước tiến đáng kể, cảnh báo khả năng sinh sản cho những trường hợp suy phụ nữ được tạo ra từ các nang noãn tiền hốc và nang follicles present in the ovaries. In clinical practice, AMH giúp đạt nhiều thành công trong điều trị vô sinh, những buồng trứng sớm. Trong hội chứng buồng trứng đa có hốc nhỏ ở buồng trứng. Trong thực hành lâm sàng, has been suggested to predict the ovarian response trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng trứng nang (HCBTĐN), do sự tồn tại quá nhiều nang thứ cấp, AMH được đề nghị dùng để dự đoán đáp ứng với kích to controlled hyperstimulation of the ovaries, risk vẫn luôn là một trong những thách thức lớn nhất cho AMH có thể là một tiêu chuẩn góp phần vào chẩn đoán thích buồng trứng, nguy cơ quá kích buồng trứng, thời of OHSS, the timing of menopause, and iatrogenic các nhà lâm sàng. Nhận biết nguy cơ, phát hiện sớm cũng như tiên lượng suy buồng trứng sớm. gian mãn kinh, tổn thương buồng trứng do can thiệp damage to the ovarian follicle reserve. AMH has also đáp ứng kém có tầm quan trọng cấp thiết về mặt lâm y khoa. AMH còn được xem là đại diện cho AFC trong been proposed as a surrogate for antral follicle count sàng. Theo thời gian, nhiều chỉ số sinh học (như FSH, 2. Sinh lý học amh chẩn đoán HCBTĐN. Về mặt sinh lý học, các nghiên cứu (AFC) in the diagnosis of polycystic ovary syndrome estradiol cơ bản, inhibin B), test thử nghiệm động (với 2.1. Sinh lý buồng trứng và vai trò của AMH gần đây khẳng định AMH là một hormone “gác cổng” (PCOS). Physiologically, recent data confirm that clomiphene citrate, với FSH ngoại sinh hay GnRHa), siêu AMH được chế tiết từ tế bào hạt của nang noãn giúp giới hạn số nang noãn chiêu mộ. Biến đổi nồng AMH is a gatekeeper limiting follicle growth âm (thể tích buồng trứng, chỉ số nang thứ cấp AFC, tưới nhỏ đang phát triển, kể từ khi nang noãn nguyên thủy độ AMH trong đời người phụ nữ có thể chia thành hai recruitment. The change of circulating AMH levels máu buồng trứng) đã được ứng dụng nhưng ngoại trừ được chiêu mộ và đạt đỉnh cao ở các nang tiền hốc và pha với đỉnh cao rơi vào khoảng tuổi 25 rồi giảm dần throughout life can be split into two phases, with AFC, các chỉ số còn lại tỏ ra còn nhiều giới hạn. nang có hốc nhỏ. Khi nang noãn chuyển sang giai đoạn cho đến mãn kinh, tương quan thuận chặt với số nang a peak around 25 year-old and then decline to the Hormone kháng ống Mueller (anti-Muellerian phụ thuộc FSH, cũng như nang thoái triển, các tế bào noãn còn lại trong buồng trứng. Sự gia tăng AMH ở giai menopause, with a strong and positive correlation hormone - AMH) do các nang noãn tiền hốc và nang hạt sẽ không còn chế tiết AMH nữa (Weenen C., 2004; đoạn trẻ em và trẻ dậy thì khá phức tạp do liên quan with remaining non-growing follicle recruitment. có hốc nhỏ tiết ra. Mặc dù sinh lý học chưa hoàn Grondahl ML., 2011). Chức năng của AMH trong sự sinh đến các giai đoạn phát triển khác nhau của nang noãn. AMH changes significantly during childhood and toàn được hiểu rõ và ứng dụng lâm sàng còn nhiều noãn buồng trứng được phân tích qua các nghiên cứu AMH ít bị biến đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, chủ yếu do adolescence complexly, due to different stages of điều chưa đồng thuận, trong vài năm gần đây, với rất thực nghiệm. Nếu thiếu AMH, các nang nguyên thủy sử dụng thuốc tránh thai uống dài ngày. Dữ liệu hiện có follicle development. AMH shows not much variation nhiều dữ liệu y văn thu thập được qua các nghiên cứu sẽ được chiêu mộ với tốc độ nhanh hơn, gây suy kiệt cho thấy mối liên hệ giữa AMH và tuổi mãn kinh. AMH during menstrual cycle, but can be influenced đã đem lại những hiểu biết nhất định về vai trò AMH nang noãn sớm hơn (Durlinger AL., 1999). Tác động của có thể hữu ích trong đánh giá nhu cầu bảo tồn khả năng because of prolonged oral contraceptive use. There đối với sức khỏe phụ nữ và khả năng sinh sản. AMH gây ức chế chuyển nang nguyên thủy thành nang sinh sản và phát hiện các ảnh hưởng đến dự trữ buồng are available data on relationships between AMH AMH là một glycoprotein chuỗi đôi và là thành viên sơ cấp (Carlsson IB., 2006). Ở chuột, AMH ức chế một số trứng sau hóa-xạ trị hay phẫu thuật buồng trứng. Có and age at menopause. của gia đình TGF-b (transforming growth factor b) gồm yếu tố phát triển cần thiết trong kích thích chiêu mộ mối liên quan chặt giữa AMH và số noãn thu được sau AMH may be useful in assessing the need for các yếu tố tăng trưởng và biệt hóa (Cate RL., 1986). AMH nang nguyên thủy như KitL và yếu tố phát triển nguyên kích thích buồng trứng hay nguy cơ gây quá kích buồng fertility preservation strategies and detecting được biết đến đầu tiên là yếu tố giúp biệt hóa sinh dục bào xơ (Nilsson E., 2007). AMH còn giảm nhạy cảm nang trứng trong thụ tinh ống nghiệm. AMH còn giúp phát damage of ovarian reserve in post-chemotherapy nam. Sự biệt hóa tinh hoàn từ testosterone chịu trách noãn với FSH trong thực nghiệm và AMH ức chế sự phát hiện các trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng or surgical patients. There is a strong relationship nhiệm cho sự thoái triển ống Mueller để biệt hóa sinh triển các nang tiền hốc (Durlinger AL., 2001). Như vậy, trứng nhưng việc quyết định từ chối thực hiện TTTON between AMH and oocyte obtained after ovarian dục nữ và yếu tố này do tế bào Sertoli của tinh hoàn tiết bằng chứng rõ ràng là AMH liên quan đến sự điều hòa cho những người có AMH thấp là cần cân nhắc. Những stimulation or risk of ovarian hyperstimulation. ra. Mối quan tâm đến AMH tăng lên khi kết quả nghiên phát triển nang noãn và ngưỡng nhạy cảm với FSH. phụ nữ có HCBTĐN biểu hiện nồng độ AMH cao do tăng AMH can also be a contributor in identifying “poor cứu ghi nhận chuột cái vô sinh khi thiếu hụt AMH AMH còn được xem là có tác động sinh lý trên các về số lượng nang noãn có hốc nhỏ cũng như đặc tính responders”, but it seems inappropriate to withhold (Behringer RR, 1994). Nghiên cứu chi tiết hơn cho thấy nang có hốc ở người khi trải qua quá trình chọn lọc nang. của các tế bào hạt của các nang này gây không phóng IVF base only on this factor. Women with PCOS show AMH gây ức chế chiêu mộ nang sơ cấp đồng thời AMH Có sự cân bằng giữa chế tiết estradiol (E2) và inhibin từ noãn. Giá trị của AMH trong chẩn đoán HCBTĐN vẫn markedly high AMH levels, due to both the increased còn đóng vai trò quan trọng trong chọn lọc nang trội các nang tiền phóng noãn và sự chế tiết gonadotrophin chưa thống nhất nhưng có thể thay thế AFC. AMH là number of small antral follicles and characteristics trong pha nang noãn (Visser JA., 2005). Nhiều phương tuyến yên để đảm bảo sự phóng noãn xảy ra như sinh một chỉ báo sinh học về chức năng buồng trứng rất có of those granulosa cells and this may contribute to pháp xét nghiệm được phát triển để định lượng AMH lý (Baird DT., 1993). Người ta nhận thấy AMH có thể tác giá trị trong thực hành lâm sàng, có thể áp dụng cho anovulation. The value of AMH in the diagnosis of trong huyết thanh (Hudson PL., 1990; Josso N., 1990). Tế động điều hòa giảm khả năng thơm hóa của tế bào cả lứa tuổi trẻ em và người lớn trong nhiều tình huống PCOS remains controversial, but it may replace AFC bào hạt nang noãn tiết ra AMH vào trong huyết thanh hạt cho đến thời điểm chọn lọc nang với sự hiện diện khác nhau và còn nhiều hứa hẹn trong tương lai. in the future. và nồng độ này thể hiện số lượng nang đang phát triển cao AMH cho đến khi nang đạt đến kích thước 8mm AMH is a valuable biomarker of ovarian function trong buồng trứng. Vì vậy, AMH được xem là chỉ báo của (Jeppesen JV., 2013). Nồng độ AMH ở nang có hốc bình Abstract in clinical practice, can be applied in childhood and “tuổi buồng trứng” (Kevenaar ME., 2006). thường sẽ giảm dần khi đường kính nang noãn lớn lên MARKER OF OVARIAN RESERVE ANTI-MUELLERIAN adulthood in different situation and is really a very Đến nay, AMH là một yếu tố được ứng dụng rộng rãi và giảm nhanh khi vượt 8mm (Andersen CY., 2010). Sự HORMONE - FROM THE PHYSIOLOGY TO CLINICAL PRACTICE promising factor in future. trong lâm sàng, chủ yếu dựa vào khả năng đại diện cho giảm nhanh AMH tương ứng với sự chọn lọc nang noãn số nang tiền hốc và nang có hốc ở buồng trứng (Hansen vượt trội, tức khi sự sản xuất nồng độ estradiol tăng Tạp chí Phụ Sản Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Tâm, email: leminhtam@huemed-univ.edu.vn Tạp chí Phụ Sản Ngày nhận bài (received): 20/6/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 30/06/2014. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 04/07/2014 10 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 11
  2. TỔNG QUAN Lê Minh Tâm Tạp chí phụ sản - 12(3), 10-19, 2014 nhanh. Estradiol là một tác nhân trong sự giảm này nhờ AMH huyết thanh người nữ tiếp tục phát triển với các trứng. Dữ liệu y văn cũng chú trọng nhiều về ảnh đến 9 tuổi. Có sự giảm nhẹ sau đó tạo thành đường thụ thể của E2 tương tác với AMH (Grynberg M., 2012). phương pháp xét nghiệm nhạy cảm hơn. Kháng thể hưởng biến đổi AMH huyết thanh của các thuốc ức cong ở độ tuổi dậy thì (9–15 tuổi), tiếp theo là pha Một số bằng chứng gợi ý AMH kiểm soát hoạt động sản đơn dòng đặc hiệu cao với vùng tiền trưởng thành chế gonadotrophin như viên tránh thai uống và thai tăng trưởng thứ hai, đạt đỉnh ở độ tuổi 25. Sau đó, xuất estrogen nang noãn: (i) AMH ức chế hoạt động của AMH được điều hòa miễn dịch ở chuột cái thiếu kỳ. Nghiên cứu thuần tập mới đây ở 863 phụ nữ (228 có sự giảm hằng định đến mức không thể phát hiện thơm hóa (Vigier B., 1989); (ii) ở tế bào hạt hoàng thể ở hụt AMH do AMH tái tổ hợp. Các kháng thể này đặc người dùng viên tránh thai và 504 người không dùng) được ở độ tuổi 50–51, tương ứng với thời kỳ mãn kinh. những bệnh nhân TTTON, AMH tạo ra CYP19a1 (men hiệu epitope khác nhau giúp phát hiện đến giới hạn ghi nhận nồng độ AMH huyết thanh thấp hơn 29.8% Quá trình chiêu mộ nang noãn tương ứng với diễn thơm hóa) ở mức độ gen và protein và sự sản xuất E2 do 0.078 ng/ml (Al-Qahtani A., 2005). Xét nghiệm này sau ở người dùng viên tránh thai (Bentzen JG., 2012). Một biến nồng độ AMH và có tương quan thuận mạnh (r FSH giảm đi đáng kể khi có sự hiện diện AMH (Grossman đó được cải tiến với cặp kháng thể đơn dòng đặc hiệu thử nghiệm ngẫu nhiên nhỏ ở 42 phụ nữ dùng nội = 0.96) giữa sự giảm AMH và giảm số nang noãn được MP., 2008); (iii) ở nang thứ cấp của người, có sự tương khác, giúp nhận biết epitope cả hai vùng tiền trưởng tiết tránh thai uống, dán da hay vòng âm đạo trong chiêu mộ sau tuổi 25 (độ tuổi AMH đạt đỉnh) (Fleming quan nghịch giữa nồng độ AMH và E2 (Andersen CY., thành (F2B/7A) và vùng trưởng thành (F2B/12H), được 9 tuần, nồng độ AMH giảm khoảng 50% tất cả các R., 2012). Quan sát này làm cơ sở cho việc sử dụng 2008; Nielsen ME., 2011). xem là định lượng được toàn bộ AMH, hiện có trên nhóm (Kallio S.,2013). Ngược lại, nồng độ AMH tăng AMH huyết thanh như là một chỉ điểm gián tiếp dự Như vậy, AMH có thể hoạt động như là “người gác thị trường qua Diagnostic Systems Lab (DSL), với khả lên trong các chu kỳ tự nhiên tiếp theo sau khi ngưng trữ buồng trứng. cổng” các nang noãn và đảm bảo các nang có hốc nhỏ năng phát hiện 6.3 pg/ml (Kevenaar ME., 2006). thuốc tránh thai (van den Berg MH., 2010). Tương tự, tạo ra ít E2 trước chọn lọc (nang dưới 8mm) giúp cân Như vậy với hai xét nghiệm hiện có, việc định trong thai kỳ, nghiên cứu dọc nhận thấy giảm đáng 3. Ứng dụng amh trong thực hành bằng trực tiếp tuyến yên - buồng trứng trong sự phát lượng AMH trong lâm sàng cũng như trong nghiên kể nồng độ AMH trong quý hai và quý ba thai kỳ so lâm sàng triển nang noãn trước phóng noãn (Jeppesen JV., 2013). cứu là rất thuận lợi. Tuy nhiên, do các xét nghiệm sử với quý một và đến cuối thai kỳ giảm khoảng 50% 3.1. Khảo sát dự trữ buồng trứng ở người 2.2. Xét nghiệm nồng độ AMH huyết thanh dụng các cặp kháng thể khác nhau, giá trị AMH huyết (Nelson SM., 2010). Sự giảm nồng độ AMH trong thai bình thường AMH được tạo ra ở dạng protein tiền chất là chuỗi thanh có thể khác nhau giữa 2 phương pháp (Freour kỳ cũng được xác nhận trong nghiên cứu mô tả cắt AMH có giá trị ưu việt theo tuổi người phụ nữ khi đơn liên kết disulphide 70 kDa (Picard JY., 1984). Quá T., 2007). Dựa trên kết quả của DSL của Beckman- ngang mới đây của (Koeninger A., 2013). đánh giá dư trữ buồng trứng nhưng khả năng tiên trình phân giải protein tạo ra một chuỗi đầu tận N Coulter, phương pháp ELISA mới ra đời thay thế hai Như vậy, nồng độ AMH huyết thanh biến đổi trong lượng về cơ hội mang thai diễn tiến có phần hạn chế chưa trưởng thành 55 kDa và một chuỗi đầu tận C phương pháp cũ, gọi là Beckman-Coulter AMH Gen II, một số điều kiện cần được xem xét trong thực hành (Hendriks DJ., 2008; Broer SL., 2013). Nghiên cứu về vai trưởng thành 12.5 kDa (Pepinsky RB., 1988). Chuỗi đôi đạt độ nhạy 0.08 ng/ml (Kumar A., 2010). lâm sàng để diễn giải chính xác hơn. Sự dao động của trò của AMH trong dự đoán khả năng sinh sản tự nhiên đồng dạng này còn liên kết với nhau trong tuần hoàn 2.3. Biến đổi AMH huyết thanh ở phụ nữ khỏe AMH trong chu kỳ kinh nguyệt rất nhỏ cho phép định ở những phụ nữ quanh tuổi 30, những người có AMH dạng phức hợp 140 kDa (Lee MM., 1993). Vùng trưởng mạnh trong các điều kiện khác nhau lượng ở thời điểm bất kỳ. Tuy nhiên một số tình trạng thấp sẽ giảm khả năng sinh sản đáng kể (Steiner AZ., thành của AMH giữ chức năng sinh học của protein này, Sự biến đổi AMH giữa các cá nhân khác nhau sinh lý hay do dùng thuốc, đặc biệt là thuốc tránh thai 2010). Tuy nhiên, khả năng sinh sản cũng sẽ bị giảm đi nhưng khác với các thành viên khác của gia đình TGF-b trong cùng độ tuổi là khá cao, chủ yếu do khác biệt thời gian dài có thể làm giảm AMH. ở những người có nồng độ AMH cao, gợi ý rằng tình là nó vẫn cần đầu tận N để đảm bảo hoạt động đầy đủ số lượng nang thứ cấp (Almog B., 2011). Có thể có sự 2.4. Diễn biến AMH từ phôi thai đến lúc mãn kinh trạng này thể hiện tình trạng không phóng noãn. (Wilson CA., 1993). Vùng đầu tận N có thể đảm nhận khác biệt theo chủng tộc, với nồng độ AMH thấp hơn Đánh giá giá trị của AMH cần phải hiểu diễn biến Giá trị dự báo tuổi mãn kinh hướng đến nhiều đích tính ổn định của protein (Belville C., 2004). ở phụ nữ Phi - Mỹ (Schuh-Huerta SM., 2012) và Tây của nó trong suốt cuộc đời người phụ nữ. Số liệu kết khác nhau. Trước hết, khả năng đánh giá tình trạng dự Định lượng AMH huyết thanh được báo cáo lần đầu Ban Nha (Seifer DB., 2009). Một số nghiên cứu nhận hợp mới đây (n = 3260) thể hiện mẫu diễn biến AMH trữ buồng trứng tức là khoảng thời gian sinh sản của vào những năm 1990 bằng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch thấy mối liên hệ trái ngược giữa AMH và BMI (Steiner trong cộng đồng phụ nữ khỏe mạnh và có thể làm cơ người nữ. Với việc ước đoán thời gian mãn kinh, tuổi liên kết men (ELISAs; Baker ML., 1990). Xét nghiệm AMH AZ., 2010) cũng như giữa AMH với tuổi (LaMarca A., sở để biểu diễn biến đổi AMH theo tuổi (Kelsey TW., sinh đẻ của người phụ nữ sẽ được báo trước thời gian ELISA ban đầu được ứng dụng trong định lượng AMH 2012). Hút thuốc lá cũng được xem là một nguyên 2011). Phân tích đường biểu diễn AMH tuần hoàn kết thúc. Tiên lượng này nếu có được với đủ độ chính đánh giá chức năng tinh hoàn ở giai đoạn trẻ trai do có nhân gây giảm AMH (Freour T., 2012). trong cuộc đời người phụ nữ có thể nhận thấy một xác sẽ giúp người phụ nữ quyết định thời điểm sinh nồng độ cao hơn nhiều so với trẻ gái. Sử dụng kháng thể Phân tích sự thay đổi AMH trong một cá thể có số giai đoạn khác nhau. Đỉnh cao xuất hiện ngay sau con, tránh tình trạng vô sinh do buồng trứng suy kiệt. đơn dòng và đa dòng giúp phát hiện vùng N của AMH, thể do thay đổi nồng độ sinh học thật sự của AMH khi sinh ở giai đoạn sơ sinh, sau đó tiếp tục duy trì cao Là một chỉ báo về số lượng, giá trị thật của AMH vì vậy đạt được ở mức nhạy 0.5 ng/ml (Hudson PL., 1990). trong tuần hoàn. Hai nghiên cứu tiến cứu đánh giá được xem là dự báo “tuổi buồng trứng”. Do mãn kinh Xét nghiệm của Josso và cộng sự sử dụng kháng nồng độ AMH trong chu kỳ kinh nguyệt (Fanchin có thời gian cố định với các biểu hiện trước đó như thể đơn dòng kháng AMH tinh khiết bò theo chuẩn R., 2005; van Disseldorp J., 2010) đều kết luận rằng rối loạn chu kỳ kinh nguyệt và giảm mạnh khả năng (Josso N., 1990). Trong xét nghiệm này, liều tối thiểu có AMH khá ổn định trong chu kỳ kinh nguyệt vì nang sinh sản, có thể dự đoán giai đoạn sinh sản của người thể phát hiện AMH là 0.02 ng. Xét nghiệm này sau đó noãn trội hay nang hoàng thể không chế tiết AMH nữ từ kết quả định tuổi buồng trứng. Dữ liệu cho đến được cải tiến thành sandwich ELISA sử dụng kháng thể (Hehenkamp WJ., 2006; Tsepelidis S., 2007). Tuy nay, nồng độ AMH theo tuổi thấp sẽ dẫn đến mãn kinh đơn dòng và đa dòng kháng AMH tái tổ hợp người. Các nhiên, một nghiên cứu nhỏ mới đây nhận thấy AMH sớm hơn (Tehrani FR., 2009; Broer SL., 2011; Tehrani FR., kháng thể này nhận biết epitopes ở vùng tiền- và trưởng tuần hoàn giảm đi trong pha hoàng thể (Hadlow N., 2013). Tuy nhiên các kết quả này có khoảng tin cậy rất thành của AMH, và tăng độ nhạy của xét nghiệm đến 2 2013). Một nghiên cứu tiến cứu ở 20 phụ nữ mô tả rộng trong giá trị dự báo của AMH đơn thuần. Yếu tố di ng/ml (Carre-Eusebe D., 1992). Cải tiến tiếp theo với độ hai dạng biến đổi AMH trong chu kỳ kinh nguyệt truyền được chứng minh có vai trò quan trọng trong nhạy 0.1 ng/ml bằng cách dùng 2 kháng thể đơn dòng (Sowers M., 2010). Dạng “buồng trứng trẻ” có nồng xác định tuổi mãn kinh. Tiếp theo là yếu tố môi trường (xét nghiệm IOT - Beckman-Coulter) (Long WQ., 2000). độ AMH cao và biến đổi đáng kể trong chu kỳ kinh. và lối sống như hút thuốc lá, BMI, uống rượu và sinh Do có tầm quan trọng đáng kể trong biểu hiện Ngược lại, “buồng trứng lớn tuổi” có biến đổi nồng độ Hình: Đường biểu diễn AMH và chiêu mộ nang noãn trong cuộc đời người phụ nữ đẻ cũng có thể ảnh hưởng đến tuổi mãn kinh. Nghiên của dự trữ buồng trứng, việc định lượng nồng độ AMH thấp, chu kỳ kinh ngắn, gợi ý giảm dự trữ buồng (Kelsey TW,. 2012). cứu tổng quan mới đây đã nhận thấy rõ ràng một số Tạp chí Phụ Sản Tạp chí Phụ Sản 12 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 13
  3. TỔNG QUAN Lê Minh Tâm Tạp chí phụ sản - 12(3), 10-19, 2014 gen và biến thể liên quan đến tuổi mãn kinh (Voorhuis (Brougham MF., 2012). Đặc biệt những trẻ nguy cơ cao, chưa phù hợp (Nelson SM., 2011; Lawlor DA., 2012). thích buồng trứng. AMH cung cấp các thông tin nhạy M., 2010). Liên quan đến vai trò AMH và thụ thể của AMH huyết thanh sau điều trị rất thấp hoặc không thể Những thông tin về dự đoán đáp ứng buồng trứng có hơn về số lượng các nang noãn rất nhỏ và nang không nó trong điều hòa tốc độ chiêu mộ nang noãn nguyên phát hiện được. Cần theo dõi thời gian dài để xác định thể có ích lợi về mặt tâm lý cho các cặp vợ chồng và bị thoái triển, còn AFC chỉ giúp đánh giá số nang thứ cấp thủy, hai nghiên cứu riêng biệt đã chứng minh biến giá trị của AMH trong dự đoán chức năng buồng trứng qua đó giảm tỷ lệ chu kỳ bỏ điều trị (La Marca A., 2011). dựa trên kích thước khác nhau của các nang. thể của gen AMHR2 thay đổi tuổi mãn kinh tự nhiên sau điều trị ung thư ở trẻ em, trong khởi phát dậy thì tự Rất có thể trong tương lai với sự chuẩn hóa định lượng 3.5. AMH và Hội chứng buồng trứng đa nang (Kevenaar ME., 2007; Voorhuis M., 2010). Hơn nữa, mối nhiên hay chức năng sinh sản sau đó. AMH và phác đồ kích thích buồng trứng sẽ tạo được HCBTĐN là rối loạn nội tiết thường gặp nhất ở phụ tương tác giữa các biến thể AMH và thụ thể II gen AMH Đánh giá dự trữ buồng trứng nhờ AMH ở những mô hình phân tích đa biến đáng tin cậy theo hướng cá nữ, ảnh hưởng khoảng 5–10% cộng đồng (Franks S., trong ảnh hưởng đến mãn kinh có vai trò khởi phát trường hợp có phẫu thuật cũng được nghiên cứu. nhân hóa (La Marca A., 2012). 2008). Những phụ nữ bị HCBTĐN biểu hiện rất nhiều chiêu mộ nang noãn (Braem MG., 2013). Nghiên cứu tổng hợp trong trường hợp phẫu thuật u 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của triệu chứng khác nhau như mụn trứng cá, rậm lông 3.2. Đánh giá tổn thương buồng trứng do hóa lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng nhận thấy sự giảm AMH và AFC và/hoặc rối loạn kinh nguyệt và tăng nguy cơ đái tháo trị, xạ trị và phẫu thuật nồng độ AMH sau phẫu thuật tức có ảnh hưởng đến Nhóm nang noãn ảnh hưởng đến nồng độ AMH đường thể II (Azziz R., 2005). HCBTĐN đặc trưng với Mối liên hệ giữa AMH và số nang noãn nguyên một phần dự trữ buồng trứng (Raffi F., 2012; Somigliana thường là những nang 1–2 mm (Jeppesen JV., 2013). tăng số nang noãn phát triển ở nhiều giai đoạn khác thủy được chiêu mộ là một phương tiện để khảo sát E., 2012). Một nghiên cứu hồi cứu lớn khác cũng khẳng Khái niệm này hàm ý tầm quan trọng đặc biệt không nhau (Webber LJ., 2003). HCBTĐN đã được chứng minh độc tính lên đường sinh dục trong điều trị ung thư và định tác động của phẫu thuật u lạc nội mạc ở buồng chỉ khi chúng ta phân tích độ mạnh của mối liên hệ là rối loạn liên quan đến di truyền (Kosova G., 2013), giảm dự trữ buồng trứng sau phẫu thuật. AMH giúp trứng đối với giảm dự trữ buồng trứng dựa vào kết quả giữa chỉ số nang thứ cấp (AFC) qua siêu âm và AMH nhưng nguyên nhân của sự thay đổi chức năng buồng đánh giá chính xác hơn, bộc lộ tình trạng giảm dự trữ AMH huyết thanh (Streuli I., 2012). huyết thanh mà cả khi so sánh khả năng dự đoán của trứng và gây không phóng noãn ở một số trường hợp hay suy buồng trứng. Đây cũng là một cách đánh giá 3.3. Khảo sát dự trữ buồng trứng ở trường hai thông số này. Mặc dù mối liên hệ giữa AFC và AMH HCBTĐN vẫn chưa được rõ. có thể áp dụng cho trẻ em khi FSH và inhibin B chưa hợp vô sinh đã được nhận biết đã lâu, đôi khi thực tế cũng gặp một Khả năng của AMH làm thay đổi phát triển nang được sản xuất, và có thể đánh giá từng cá nhân mức độ Tuổi và dự trữ buồng trứng là các yếu tố quan trọng số trường hợp trái ngược (Schipper I., 2012). noãn sớm được chứng minh bằng thử nghiệm AMH ảnh hưởng khi tiến hành bằng cách theo dõi dọc nồng nhất để tiên lượng thành công trong sinh sản hỗ trợ, Trong thực hành lâm sàng, AFC là số nang thứ cấp knock-out ở chuột (Durlinger AL., 1999) làm tăng độ AMH. Những phụ nữ có điều trị ung thư ở tuổi thiếu trong đó AMH được xem là chỉ báo đáng tin cậy của dự qua siêu âm có đường kính từ 2-10mm (Broekmans FJ., khởi phát chiêu mộ nang noãn nguyên thủy vào giai nhi nhưng sau đó vẫn có kinh nguyệt thì nồng độ AMH trữ buồng trứng (Almog B., 2011; Nelson SM., 2011) nhờ 2010). Tuy nhiên, kỹ thuật khảo sát qua siêu âm không đoạn phát triển. Thử nghiệm này tương tự như trong huyết thanh được ghi nhận là giảm đi so với những mối tương quan thuận giữa AMH và số noãn còn lại (La thể phân biệt nang noãn nhìn thấy là nang đang phát HCBTĐN vì vậy các nghiên cứu tập trung vào vai trò người bình thường cùng lứa tuổi (Bath LE., 2003). Marca A., 2010). Kết quả AMH giúp dự đoán chính xác triển hay nang thoái triển. Vì vậy, mối liên hệ giữa hai AMH trong HCBTĐN. Stubbs và cộng sự nhận thấy khi Ngược lại, nồng độ FSH và inhibin B giữa hai nhóm này đáp ứng buồng trứng với kích thích (Broer SL., 2009) thông số AFC và AMH bị ảnh hưởng. Thứ nhất là kích giảm AMH ở những phụ nữ HCBTĐN không phóng không có khác biệt. Kết quả tương tự cũng ghi nhận giúp các nhà lâm sàng chọn phác đồ kích thích phù thước của nang noãn. Rất có thể những phụ nữ có AFC noãn sẽ tăng biến đổi các nang noãn sang pha tăng ở những người bị ung thư vú (Partridge AH., 2010). hợp cũng như tránh được các biến chứng trong điều trị. toàn những nang nhỏ (1–2 mm) sẽ biểu hiện nồng độ trưởng (Stubbs SA., 2005). AMH giảm đi ở những người trẻ sau điều trị Hodgkin Các thông tin này là cơ sở cho việc tư vấn bệnh nhân AMH cao hơn những người có nang thứ cấp lớn (>6 Nồng độ AMH huyết thanh ở phụ nữ HCBTĐN lymphoma giai đoạn trẻ em và liên quan rõ giữa số lần trước điều trị hỗ trợ sinh sản. AMH có thể giúp nhận biết mm). Yếu tố thứ hai là “chức năng nang” do tế bào hạt cao gấp 2–4 lần so với phụ nữ bình thường (Lie Fong hóa trị và nồng độ AMH (van Beek RD., 2007). FSH cũng những trường hợp đáp ứng quá mức có thể dẫn đến hội của thoái triển có thể giảm sản xuất AMH. S., 2011). Sự gia tăng này phản ánh sự tăng số lượng có tăng lên nếu mức độ điều trị tăng nhưng AMH nhạy chứng quá kích buồng trứng (Al-Inany HG.,2011; Broer Cả hai yếu tố AMH và AFC đều tỏ ra là những chỉ các nang thứ cấp nhỏ là nang sản xuất AMH cao hơn trong phát hiện tổn thương buồng trứng với liều SL., 2011). Đối với những trường hợp có AMH cao, có thể báo có giá trị trong đáp ứng với kích thích buồng trứng nhất. Tuy nhiên, khi so sánh sự sản xuất AMH của hóa trị thấp. Nhiễm độc buồng trứng với phác đồ có chọn phác đồ GnRH antagonist và điều chỉnh liều FSH trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, vào đầu chu kỳ mỗi tế bào hạt ở buồng trứng bình thường, HCBTĐN sử dụng alkylate thường thấy trong điều trị bệnh lý ác phù hợp mặc dù chưa có đồng thuận toàn cầu giá trị kinh, các nang thứ cấp lớn bắt đầu đáp ứng với nồng có phóng noãn và không phóng noãn, kết quả ghi tính ở trẻ em và người lớn (Gracia CR., 2012): nồng độ ngưỡng AMH bao nhiêu (Broer SL., 2011). độ FSH tăng và không còn sản xuất AMH, vì thế, có thể nhận sự sản xuất AMH trung bình cao hơn 75 lần AMH tụt giảm nhanh sau điều trị nhưng nhóm sử dụng Ngược lại, nếu dự đoán kém đáp ứng cần có chiến lý giải là AFC có giá trị hơn trong đánh giá khả năng ở HCBTĐN không phóng noãn và cao hơn 20 lần ở tác nhân non-alkylate phục hồi nhanh trở lại bình lược để tăng tối đa số nang noãn chiêu mộ. Căn cứ đáp ứng với kích thích buồng trứng vào thời điểm chu HCBTĐN có phóng noãn so với tế bào hạt phụ nữ thường như trước điều trị trong khi đó nhóm dùng tác trên dự đoán đáp ứng rất kém trong một số trường kỳ đó (Mutlu MF., 2013). Ngược lại, nếu chúng ta thừa bình thường (Pellatt L., 2007). Điều này chỉ ra rằng nhân alkylate không thấy dấu hiệu phục hồi. hợp, nhiều trung tâm từ chối điều trị ngay chu kỳ đầu nhận rằng các nang thứ cấp thoái triển không còn đáp sự gia tăng AMH là do bản chất của tế bào hạt trong Xạ trị cũng được ghi nhận rộng rãi gây tổn thương tiên khi AMH rất thấp nhằm đảm bảo tỷ lệ thành công ứng với FSH ngoại sinh, lúc này AMH sẽ là chỉ báo đáng buồng trứng đa nang và đặc tính này tồn tại cả buồng trứng thậm chí với liều thấp và những phụ nữ chung của trung tâm đồng thời cũng tránh tốn kém tin cậy nhất vì các nang thoái triển dù không còn chức sau khi kích thích buồng trứng (Catteau-Jonard S., có xạ trị vùng chậu nói chung có nồng độ AMH giảm cho bệnh nhân (Yates AP., 2011). Tuy nhiên, ngay cả năng nhưng vẫn được tính vào trong AFC. Điều cần 2008). Sự gia tăng nồng độ AMH này có thể nhận rất thấp (Lie Fong S., 2009; Gracia CR., 2012). Ngoài phản những trường hợp phụ nữ có AMH thấp ở ngưỡng nhắc lại ở đây là khác với AFC, AMH còn là một yếu tố thấy trong dịch nang noãn (Das M., 2008). ánh tổn thương buồng trứng sau hóa trị hay xạ trị, AMH dưới của xét nghiệm vẫn còn cơ hội có thai đáng kể điều hòa quan trọng đối với chức năng buồng trứng, Có bằng chứng ủng hộ vai trò của androgen tương còn thể hiện hoạt động của buồng trứng sau các can sau điều trị bằng TTTON, vì vậy cách xử trí này cần xem AMH đóng vai trò ức chế sự chiêu mộ và phát triển quá quan thuận với AMH huyết thanh (Eldar-Geva T., 2005; thiệp này và tốt hơn FSH hay inhibin B (Dillon KE., 2013). xét lại (Anderson RA., 2012). Chắc chắn một điều là nhiều nang noãn, khả năng nhạy cảm của tế bào hạt Carlsen SM., 2009) và sự sản xuất quá mức androgen là AMH có thể được định lượng cho phụ nữ ở tất cả các cơ hội cho những người này thấp hơn những phụ nữ với FSH (Genro VK., 2011). do bản chất của tế bào vỏ buồng trứng đa nang. Tuy lứa tuổi nghĩa là có thể đánh giá chức năng buồng trứng khác cùng độ tuổi đang có dự trữ buồng trứng bình Vì vậy, trên góc độ lâm sàng, cả hai yếu tố AMH và nhiên, ở những người chuyển giới từ nữ sang nam khi của trẻ gái trước dậy thì. Nghiên cứu tiến cứu ở trẻ gái có thường (La Marca A., 2010) nhưng việc từ chối điều trị AFC đều giúp các thầy thuốc những thông tin liên quan dùng testosterone, nồng độ AMH huyết thanh giảm đi bệnh lý ác tính, AMH giảm sau các chu kỳ hóa trị lặp lại do dự đoán đáp ứng kém đơn thuần dựa trên AMH là đến tình trạng nang noãn và khả năng đáp ứng với kích (Caanen M., 2013). Các nghiên cứu khác chứng minh Tạp chí Phụ Sản Tạp chí Phụ Sản 14 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 15
  4. TỔNG QUAN Lê Minh Tâm Tạp chí phụ sản - 12(3), 10-19, 2014 hormone hướng sinh dục, cụ thể là FSH gây ức chế các kỹ thuật khác nhau như DSL hay IOT hay gần đây Tài liệu tham khảo sản xuất AMH (Panidis D., 2011) nhưng tác dụng này là Gen II kit. Vì vậy, cho đến nay vẫn chưa thể đề xuất 1. Al-Inany HG, Youssef MA, Aboulghar M, Broekmans F, et 19. Brougham MF, Crofton PM, Johnson EJ, Evans N, Anderson al. Gonadotrophin-releasing hormone antagonists for assisted RA, Wallace WH. Anti-Mullerian hormone is a marker of chỉ hiện diện ở tế bào hạt buồng trứng đa nang chứ đồng thuận ngưỡng chẩn đoán AMH huyết thanh reproductive technology. Cochrane Database Syst Rev 2011 CD001750. gonadotoxicity in pre- and postpubertal girls treated for cancer: a không ở buồng trứng bình thường (Pellatt et al., 2007). trong HCBTĐN. 2. Almog B, Shehata F, Suissa S, Holzer H, Shalom-Paz E, et prospective study. J Clin Endocrinol Metab 2012; 97:2059–2067. Ngược lại AMH làm giảm đáng kể hoạt động thơm Điều hợp lý là sự tăng AMH có thể là đại diện cho al. Age-related normograms of serum antimullerian hormone 20. Caanen M, Soleman R, Kuijper E, Kreukels B, Hompes P, hóa ở tế bào hạt do FSH và LH tác động, làm giảm đáng thuật ngữ “Hình thái buồng trứng đa nang” (PCOM) theo levels in a population of infertile women: a multicenter study. Trotsenburg M, Broekmans F, Lambalk C. Anti-mullerian hormone Fertil Steril 2011;95:2359–2363. serum levels decrease in female to male transsexual women kể sản xuất estradiol (Pellatt L., 2011). Đồng thời, AMH phân loại Rotterdam. Hơn nữa, hiện nay hai tiêu chuẩn 3. Al-Qahtani A, Muttukrishna S, Appasamy M, Johns J, using testosterone as cross-sex therapy. Hum Reprod 2013; còn gây ức chế giải mã mARH thụ thể FSH (Pellatt L., khác nhau, một về hình thái (PCOM) và một về sinh Cranfield M, Visser JA, Themmen AP, Groome NP. Development 28(Supplement 1):78. 2011). Thật sự AMH là một yếu tố ức chế đối với những hóa (tăng AMH), thuật ngữ “bất thường giống đa nang of a sensitive enzyme immunoassay for anti-Mullerian hormone 21. Carlsen SM, Vanky E, Fleming R. Anti-Mullerian hormone and the evaluation of potential clinical applications in males and concentrations in androgen-suppressed women with polycystic tác nhân cần thiết cho nang noãn phát triển khiến buồng trứng” (PCO-L) có thể dễ chấp nhận hơn (Robin females. Clin Endocrinol (Oxf) 2005;63:267–273. ovary syndrome. Hum Reprod 2009; 24:1732–1738. nồng độ của nó hiện diện trong HCBTĐN cao đáng kể. G., 2012). Hơn nữa, nồng độ AMH huyết thanh tương 4. Andersen CY, Lossl K. Increased intrafollicular androgen 22. Carlsson IB, Scott JE,Visser JA, Ritvos O,Themmen AP, Hovatta LH làm giảm giải mã thụ thể RII AMH ở tế bào hoàng quan với độ nặng của HCBTĐN và chính xác là với độ levels affect human granulosa cell secretion of anti-Mullerian O. Anti-Mullerian hormone inhibits initiation of growth of human hormone and inhibin-B. Fertil Steril 2008; 89:1760–1765. primordial ovarian follicles in vitro. Hum Reprod 2006;21:2223–2227. thể ở mô buồng trứng phụ nữ bình thường và phụ nặng của cường androgen (Piouka A., 2009) và không 5. Andersen CY, Schmidt KT, Kristensen SG, Rosendahl 23. Carre-Eusebe D, Imbeaud S, Harbison M, New MI, Josso nữ có HCBTĐN có phóng noãn nhưng không gặp ở phóng noãn (Catteau-Jonard S.,2012). Nghiên cứu cho M, Byskov AG, Ernst E. Concentrations of AMH and inhibin-B N, Picard JY. Variants of the anti-Mullerian hormone gene in buồng trứng bị đa nang không phóng noãn (Pierre thấy nồng độ AMH có thể xem là một chỉ báo của cường in relation to follicular diameter in normal human small antral a compound heterozygote with the persistent Mullerian duct follicles. Hum Reprod 2010;25:1282–1287. syndrome and his family. Hum Genet 1992;90:389–394. A., 2013). Điều này có thể được hiểu là AMH ở nang androgen và vì thế có thể thay thế tiêu chuẩn cường 6. Anderson RA, Nelson SM, Wallace WH. Measuring anti- 24. Cate RL, Mattaliano RJ, Hession C, Tizard R, et al, Chow noãn buồng trứng này đủ để ức chế sự giải mã tạo ra androgen trong chẩn đoán của Rotterdam (Dewailly D., Mullerian hormone for the assessment of ovarian reserve: when EP et al. Isolation of the bovine and human genes for Mullerian từ FSH và vì thế ngăn tác động ức chế của estradiol lên 2010). Điều này giúp hòa hợp các phân loại khác nhau and for whom is it indicated? Maturitas 2012; 71:28–33. inhibiting substance and expression of the human gene in animal 7. Azziz R, Marin C, Hoq L, Badamgarav E, Song P. Health care- cells. Cell 1986; 45:685–698. sự sản xuất AMH. Tác động này được khuếch đại lên trong chẩn đoán HCBTĐN. related economic burden of the polycystic ovary syndrome during 25. Catteau-Jonard S, Bancquart J, Poncelet E, Lefebvre- do mất điều hòa giảm do LH đối với giải mã thụ thể Như vậy, để chẩn đoán HCBTĐN, sau khi loại trừ các the reproductive life span. J Clin Endocrinol Metab 2005;90:4650–4658. Maunoury C, Robin G,Dewailly D. Polycystic ovaries at ultrasound: AMH RII ở những phụ nữ HCBTĐN không phóng noãn. chẩn đoán phân biệt, rối loạn phóng noãn và cường 8. Baird DT, Smith KB. Inhibin and related peptides in the normal variant or silent polycystic ovary syndrome? Ultrasound regulation of reproduction. Oxford Rev Reprod Biol 1993;15:191–232. Obstet Gynecol 2012;40:223–229. Như vậy, AMH có thể góp phần vào tình trạng HCBTĐN androgen là những yêu cầu bắt buộc. Nếu thiếu một 9. Baker ML, Metcalfe SA, Hutson JM. Serum levels of mullerian 26. Catteau-Jonard S, Jamin SP, Leclerc A, Gonzales J, Dewailly không phóng noãn. Điều phù hợp với giả thuyết này là trong hai tiêu chuẩn này, có thể dùng thuật ngữ “rối loạn inhibiting substance in boys from birth to 18 years, as determined D, di Clemente N. Anti-Mullerian hormone, its receptor, FSH sự vượt trội của nang noãn ở những phụ nữ HCBTĐN giống buồng trứng đa nang - PCO-L” (AFC cao và/hoặc by enzyme immunoassay. J Clin Endocrinol Metab 1990;70:11–15. receptor, and androgen receptor genes are overexpressed by 10. Bath LE, Wallace WH, Shaw MP, Fitzpatrick C, Anderson granulosa cells from stimulated follicles in women with polycystic không phóng noãn dưới tác động của FSH sẽ thuận AMH huyết thanh cao) dùng thay thế một trong hai tiêu RA. Depletion of ovarian reserve in young women after treatment ovary syndrome. J Clin Endocrinol Metab 2008;93:4456–4461. lợi hơn khi nồng độ AMH huyết thanh giảm (Catteau- chuẩn trên. for cancer in childhood: detection by anti-Mullerian hormone, 27. Catteau-Jonard S, Pigny P, Reyss AC, Decanter C, Poncelet Jonard S., 2007). Ngoài giá trị chẩn đoán, xác định AMH có thể dùng inhibin B and ovarian ultrasound. Hum Reprod 2003; 18:2368–2374. E, Dewailly D. Changes in serum anti-mullerian hormone level Về vai trò của AMH trong chẩn đoán HCBTĐN, do sự để xác định phác đồ điều trị, đặc biệt trong kích thích 11. Behringer RR, Finegold MJ, Cate RL. Mullerian-inhibiting during low-dose recombinant follicularstimulating hormone substance function during mammalian sexual development. Cell therapy for anovulation in polycystic ovary syndrome. J Clin liên quan chặt chẽ đối với sinh bệnh học, nồng độ AMH buồng trứng ở phụ nữ vô sinh do HCBTĐN không 1994;79:415–425. Endocrinol Metab 2007;92:4138–4143. huyết thanh là mối quan tâm đặc biệt của các nhà lâm phóng noãn. Đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu 12. Belville C, Van Vlijmen H, Ehrenfels C, Pepinsky B, et al. 28. Das M, Gillott DJ, Saridogan E, Djahanbakhch O. Anti-Mullerian sàng đối với những bệnh nhân có HCBTĐN. Mặc dù về ngưỡng AMH để đánh giá khả năng đáp ứng với Mutations of the anti-mullerian hormone gene in patients with hormone is increased in follicular fluid from unstimulated ovaries in persistent mullerian duct syndrome: biosynthesis, secretion, and women with polycystic ovary syndrome. Hum Reprod 2008;23:2122–2126. cho đến nay vẫn còn khá sớm để xác định có thể dùng clomiphene citrate, với FSH tái tổ hợp hay với đốt điểm processing of the abnormal proteins and analysis using a three- 29. Dewailly D, Gronier H, Poncelet E, Robin G, Leroy M, Pigny AMH vào trong tiêu chuẩn chẩn đoán HCBTĐN hay buồng trứng. dimensional model. Mol Endocrinol 2004;18:708–721. P, Duhamel A, Catteau-Jonard S. Diagnosis of polycystic ovary không, nhưng rõ ràng là nồng độ AMH huyết thanh 13. Bentzen JG, Forman JL, Pinborg A, Lidegaard O, et al. syndrome (PCOS): revisiting the threshold values of follicle count Ovarian reserve parameters: a comparison between users and on ultrasound and of the serum AMH level for the definition of cao đáng kể ở những bệnh nhân HCBTĐN (Pigny P., 4. Kết luận non-users of hormonal contraception. Reprod Biomed Online polycystic ovaries. Hum Reprod 2011;26:3123–3129. 2003; Li HW., 2011). Hơn nữa, như đã trình bày ở trên, sự Chức năng buồng trứng đóng vai trò quan trọng 2012;25:612–619. 30. Dillon KE, SammelMD, Prewitt M, Ginsberg JP, et al. sản xuất AMH tăng đáng kể ở tế bào hạt buồng trứng trong sinh lý sinh sản. Trong những năm gần đây, vai 14. Braem MG, Voorhuis M, van der Schouw YT, Peeters PH, et Pretreatment antimullerian hormone levels determine rate of al. Interactions between genetic variants in AMH and AMHR2 may posttherapy ovarian reserve recovery: acute changes in ovarian bị đa nang, nhất là trong trường hợp không phóng trò của AMH được quan tâm rất nhiều không chỉ trong modify age at natural menopause. PloS one 2013;8:e59819. reserve during and after chemotherapy. Fertil Steril 2013;99:477–483. noãn. Như vậy sự tương quan rất chặt chẽ giữa nồng lĩnh vực hỗ trợ sinh sản mà còn liên quan đến chức năng 15. Broekmans FJ, de Ziegler D, Howles CM, Gougeon A,Trew G, 31. Durlinger AL, Gruijters MJ, Kramer P, Karels B, et al. Anti- độ AMH huyết thanh và số nang thứ cấp, đặc biệt khi buồng trứng ở trẻ em, trẻ dậy thì và phụ nữ trong độ Olivennes F. The antral follicle count: practical recommendations Mullerian hormone attenuates the effects of FSH on follicle for better standardization. Fertil Steril 2010;94:1044–1051. development in the mouse ovary. Endocrinology 2001; 142:4891–4899. siêu âm kỹ thuật mới có thể phát hiện nang kích thước tuổi sinh sản. Mặc dù cần nhiều hơn các nghiên cứu 16. Broer SL, Eijkemans MJ, Scheffer GJ, van Rooij IA, de Vet 32. Durlinger AL, Kramer P, Karels B, de Jong FH, Uilenbroek 1-2mm (Dewailly D., 2011). Các kết quả nghiên cứu cho cơ sở cũng như lâm sàng để hiểu biết đầy đủ về sinh lý A, et al. Anti-Mullerian hormone predicts menopause: a long- JT, Grootegoed JA, Themmen AP. Control of primordial follicle đến nay chưa được thống nhất chủ yếu là do không buồng trứng và vai trò AMH, nhưng rõ ràng AMH đóng term follow-up study in normoovulatory women. J Clin Endocrinol recruitment by anti-Mullerian hormone in the mouse ovary. Metab 2011;96:2532–2539. Endocrinology 1999;140:5789–5796. đồng nhất về tiêu chuẩn mẫu nghiên cứu (Iliodromiti vai trò quan trọng trong sự sinh nang noãn, là một trong 17. Broer SL, Mol BW, Hendriks D, Broekmans FJ. The role 33. Eldar-Geva T, Margalioth EJ, Gal M, Ben-Chetrit A, Algur S., 2013). Theo tiêu chuẩn đồng thuận Rotterdam năm những hormone buồng trứng quan trọng nhất điều of antimullerian hormone in prediction of outcome after IVF: N, et al. Serum anti-Mullerian hormone levels during controlled 2003, việc xác định buồng trứng đa nang về hình thái hòa khả năng sinh sản của người nữ. Tác động của AMH comparison with the antral follicle count. Fertil Steril 2009;91:705–714. ovarian hyperstimulation in women with polycystic ovaries with là 12 nang từ 2-9mm ở mỗi buồng trứng, nhưng với kỹ bên trong buồng trứng, bên trong nang noãn và giữa 18. Broer SL, van Disseldorp J, Broeze KA, Dolleman M, and without hyperandrogenism. Hum Reprod 2005;20:1814–1819. Opmeer BC, et al. Added value of ovarian reserve testing on patient 34. Fanchin R, Taieb J, Lozano DH, Ducot B, Frydman R, Bouyer J. thuật siêu âm thế hệ mới, ngưỡng phát hiện này lên các nang noãn, tương tác giữa hai buồng trứng và tác characteristics in the prediction of ovarian response and ongoing High reproducibility of serum anti-Mullerian hormone measurements đến 19 - 25 (Dewailly D., 2011; Lujan ME., 2013). Hơn động lên trục hạ đồi tuyến yên - buồng trứng là những pregnancy: an individual patient data approach.HumReprod suggests a multi-staged follicular secretion and strengthens its role in nữa, các nghiên cứu trước đây về AMH cũng sử dụng vấn đề đang cần tiếp tục nghiên cứu thêm. Update 2013;19:26–36. the assessment of ovarian follicular status. Hum Reprod 2005;20:923–927. Tạp chí Phụ Sản Tạp chí Phụ Sản 16 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 17
  5. TỔNG QUAN Lê Minh Tâm Tạp chí phụ sản - 12(3), 10-19, 2014 35. Franks S. Polycystic ovary syndrome in adolescents. Int J 53. Kelsey TW, Wright P, Nelson SM, Anderson RA, Wallace anti-Mullerian hormone in women: a population study of 15,834 and African American women. Hum Reprod 2012; 27:594–608. Obes (Lond) 2008; 32:1035–1041. WH. A validated model of serum anti-Muellerian hormone from infertility patients. Reprod Biomed Online 2011;23:204–206. 89. Seifer DB, Golub ET, Lambert-Messerlian G, Benning L, et al. 36. FreourT, Masson D, Dessolle L, Allaoua D, DejoieT, Mirallie S, conception to menopause. PloS one 2011; 6:e22024. 72. Nelson SM, Stewart F, Fleming R, Freeman DJ. Longitudinal Variations in serum mullerian inhibiting substance between white, Jean M, Barriere P. Ovarian reserve and in vitro fertilization cycles 54. Kevenaar ME, Meerasahib MF, Kramer P, van de Lang-Born assessment of antimullerian hormone during pregnancy- black, and Hispanic women. Fertil Steril 2009; 92:1674–1678. outcome according to women smoking status and stimulation BM, de Jong FH, Groome NP, Themmen AP, Visser JA. Serum anti- relationship with maternal adiposity, insulin, and adiponectin. 90. Somigliana E, Berlanda N, Benaglia L, Vigano P, Vercellini regimen. Arch Gynecol Obstet 2012;285:1177–1182. mullerian hormone levels reflect the size of the primordial follicle Fertil Steril 2010;93:1356–1358. P, Fedele L. Surgical excision of endometriomas and ovarian 37. Freour T, Mirallie S, Bach-Ngohou K, Denis M, Barriere pool in mice. Endocrinology 2006; 147:3228–3234. 73. Nelson SM, Yates RW, Lyall H, Jamieson M, Traynor I, et al. reserve: a systematic review on serum antimullerian hormone level P, Masson D. Measurement of serum anti-Mullerian hormone 55. Kevenaar ME,Themmen AP, Laven JS, Sonntag B, et al. Anti- Anti-Mullerian hormone-based approach to controlled ovarian modifications. Fertil Steril 2012;98:1531–1538. by Beckman Coulter ELISA and DSL ELISA: comparison and Mullerian hormone and anti-Mullerian hormone type II receptor stimulation for assisted conception. Hum Reprod 2009;24:867–875. 91. Sowers M, McConnell D, Gast K, Zheng H, Nan B, McCarthy relevance in assisted reproduction technology (ART). Clin Chim polymorphisms are associated with follicular phase estradiol 74. Nielsen ME, Rasmussen IA, Kristensen SG, Christensen ST, JD, Randolph JF. Anti-Mullerian hormone and inhibin B variability Acta; Int J Clin Chem 2007;375:162–164. levels in normo-ovulatory women. Hum Reprod 2007;22:1547–1554. et al. In human granulosa cells from small antral follicles, androgen during normal menstrual cycles. Fertil Steril 2010;94:1482–1486. 38. GenroVK, Grynberg M, Scheffer JB,Roux I, Frydman R, Fanchin 56. Koeninger A, Kauth A, Schmidt B, Schmidt M, et al. Anti- receptor mRNA and androgen levels in follicular fluid correlate 92. Steiner AZ, Stanczyk FZ, Patel S, Edelman A. Antimullerian R. Serum anti-Mullerian hormone levels are negatively related to Mullerian-hormone levels during pregnancy and postpartum. with FSH receptor mRNA. Mol Hum Reprod 2011;17:63–70. hormone and obesity: insights in oral contraceptive users. Follicular Output RaTe (FORT) in normo-cycling women undergoing Reprod Biol Endocrinol 2013;11:60. 75. Nilsson E, Rogers N, Skinner MK. Actions of anti-Mullerian Contraception 2010;81:245–248. controlled ovarian hyperstimulation. Hum Reprod 2011;26:671–677. 57. Kosova G, Urbanek M. Genetics of the polycystic ovary hormone on the ovarian transcriptome to inhibit primordial to 93. Streuli I, FraisseT, Chapron C, Bijaoui G, Bischof P, de Ziegler 39. Gracia CR, SammelMD,Freeman E, Prewitt M, Carlson C, syndrome. Mol Cell Endocrinol 2013;373:29–38. primary follicle transition. Reproduction 2007;134:209–221. D. Clinical uses of anti-Mullerian hormone assays: pitfalls and Ray A,Vance A, Ginsberg JP. Impact of cancer therapies on ovarian 58. Kumar A, Kalra B, Patel A, McDavid L, Roudebush WE. 76. Panidis D, Katsikis I, Karkanaki A, Piouka A, Armeni AK, promises. Fertil Steril 2009;91:226–230. reserve. Fertil Steril 2012;97:134–140 e131. Development of a second generation anti-Mullerian hormone Georgopoulos NA. Serum Anti-Mullerian hormone (AMH) levels 94. Stubbs SA, Hardy K, Da Silva-Buttkus P, Stark J, Webber LJ, 40. Grondahl ML, Nielsen ME, Dal Canto MB, Fadini R, et al. (AMH) ELISA. J Immunol Methods 2010; 362:51–59. are differentially modulated by both serum gonadotropins and et al. Anti-mullerian hormone protein expression is reduced during Anti-Mullerian hormone remains highly expressed in human 59. La Marca A, Nelson SM, Sighinolfi G, Manno M, et al. Anti- not only by serum Follicle Stimulating Hormone (FSH) levels. Med the initial stages of follicle development in human polycystic cumulus cells during the final stages of folliculogenesis. Reprod Mullerian hormone-based prediction model for a live birth in Hypotheses 2011;77:649–653. ovaries. J Clin Endocrinol Metab 2005;90:5536–5543. Biomed Online 2011;22:389–398. assisted reproduction. Reprod Biomed Online 2011; 22:341–349. 77. Partridge AH, Ruddy KJ, Gelber S, Schapira L, Abusief 95. Tehrani FR, Solaymani-Dodaran M, Azizi F. A single test of 41. Grossman MP, Nakajima ST, Fallat ME, Siow Y. Mullerian- 60. La Marca A, Sighinolfi G, Radi D, Argento C, Baraldi E, M, Meyer M, Ginsburg E. Ovarian reserve in women who remain anti-mullerian hormone in late reproductive-aged women is a good inhibiting substance inhibits cytochrome P450 aromatase activity in ArtenisioAC, Stabile G, Volpe A. Anti-Mullerian hormone (AMH) premenopausal after chemotherapy for early stage breast cancer. predictor of menopause. Menopause 2009; 16:797–802. human granulosa lutein cell culture. Fertil Steril 2008;89:1364–1370. as a predictive marker in assisted reproductive technology (ART). Fertil Steril 2010;94:638–644. 96. Tehrani FR, Solaymani-Dodaran M, Tohidi M, Gohari MR, 42. Grynberg M, Pierre A, Rey R, Leclerc A, Arouche N, et al. Hum Reprod Update 2010;16:113–130. 78. Pellatt L, Hanna L, Brincat M, Galea R, Brain H, Whitehead Azizi F. Modeling age at menopause using serum concentration of Differential regulation of ovarian anti-mu¨llerian hormone (AMH) 61. LaMarca A, Spada E, GrisendiV, Argento C, Papaleo E,Milani S, Mason H. Granulosa cell production of anti-Mullerian anti-mullerian hormone. J Clin Endocrinol Metab 2013;98:729–735. by estradiol through a- and b-estrogen receptors. J Clin Endocrinol S, Volpe A. Normal serum anti-Mullerian hormone levels in the hormone is increased in polycystic ovaries. J Clin Endocrinol 97. Tsepelidis S, Devreker F, Demeestere I, Flahaut A, Gervy C, Metab 2012;97:E1649–1657. general female population and the relationship with reproductive Metab 2007;92:240–245. EnglertY. Stable serum levels of anti-Mullerian hormone during the 43. Hadlow N, Longhurst K, McClements A, Natalwala J, Brown history. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol 2012;163:180–184. 79. Pellatt L, Rice S, Mason HD. Anti-Mullerian hormone and menstrual cycle: a prospective study in normo-ovulatory women. SJ, Matson PL. Variation in antimullerian hormone concentration 62. Lawlor DA, Nelson SM. Effect of age on decisions about polycystic ovary syndrome: a mountain too high? Reproduction Hum Reprod 2007;22:1837–1840. during the menstrual cycle may change the clinical classification the numbers of embryos to transfer in assisted conception: a 2010;139:825–833. 98. van Beek RD, van den Heuvel-Eibrink MM, Laven JS, de of the ovarian response. Fertil Steril 2013; 99:1791–1797. prospective study. Lancet 2012;379:521–527. 80. Pepinsky RB, Sinclair LK, ChowEP, Mattaliano RJ, Jong FH, et al. Anti-Mullerian hormone is a sensitive serum marker 44. Hansen KR, Hodnett GM, Knowlton N, Craig LB. Correlation 63. Lee MM, Donahoe PK. Mullerian inhibiting substance: a Manganaro TF, Donahoe PK, Cate RL. Proteolytic processing of for gonadal function in women treated for Hodgkin’s lymphoma of ovarian reserve tests with histologically determined primordial gonadal hormone with multiple functions. Endocrine Reviews mullerian inhibiting substance produces a transforming growth during childhood. J Clin Endocrinol Metab 2007;92:3869–3874. follicle number. Fertil Steril 2011; 95:170–175. 1993;14:152–164. factor-beta-like fragment. J Biol Chem1988;263:18961–18964. 99. van den Berg MH, van Dulmen-den Broeder E, Overbeek A, 45. Hehenkamp WJ, LoomanCW, Themmen AP, de Jong FH, 64. Li HW, Anderson RA, Yeung WS, Ho PC, Ng EH. Evaluation 81.PicardJY,JossoN.Purificationoftesticularanti-Mu¨llerianhormone et al. Comparison of ovarian function markers in users of hormonal Te Velde ER, Broekmans FJ. Anti-Mullerian hormone levels in the of serum antimullerian hormone and inhibin B concentrations in allowing direct visualization of the pure glycoprotein and determination of contraceptives during the hormone-free interval and subsequent spontaneous menstrual cycle do not show substantial fluctuation. the differential diagnosis of secondary oligoamenorrhea. Fertil yield and purification factor. Mol Cell Endocrinol 1984;34:23–29. natural early follicular phases. Hum Reprod 2010;25:1520–1527. J Clin Endocrinol Metab 2006;91:4057–4063. Steril 2011;96:774–779. 82. Pierre A, Peigne M, Grynberg M, Arouche N, et al. Loss of 100. van Disseldorp J, Lambalk CB, Kwee J, Looman CW, et al. 46. Hendriks DJ, teVelde ER, Looman CW, Bancsi LF, Broekmans FJ. 65. Lie Fong S, Laven JS, Hakvoort-Cammel FG, Schipper I, et al. LH-induced down-regulation of anti-Mullerian hormone receptor Comparison of inter- and intra-cycle variability of anti-Mullerian Expected poor ovarian response in predicting cumulative pregnancy Assessment of ovarian reserve in adult childhood cancer survivors expression may contribute to anovulation in women with polycystic hormone and antral follicle counts. Hum Reprod 2010;25:221–227. rates: a powerful tool. Reprod Biomed Online 2008;17:727–736. using anti-Mullerian hormone. Hum Reprod 2009; 24:982–990. ovary syndrome. Hum Reprod 2013;28:762–769. 101. Vigier B, Forest MG, Eychenne B, Bezard J, Garrigou O, Robel 47. Hudson PL, Dougas I, Donahoe PK, Cate RL, Epstein J, 66. Lie Fong S, Schipper I, de Jong FH, Themmen AP, Visser JA, 83. Pigny P, Merlen E, Robert Y, Cortet-Rudelli C, Decanter P, Josso N. Anti-Mullerian hormone produces endocrine sex reversal Pepinsky RB, MacLaughlin DT. An immunoassay to detect human Laven JS. Serum anti-Mullerian hormone and inhibin B concentrations C, Jonard S, Dewailly D. Elevated serum level of anti-mullerian of fetal ovaries. Proc Natl Acad Sci USA 1989; 86: 3684–3688. mullerian inhibiting substance in males and females during normal are not useful predictors of ovarian response during ovulation induction hormone in patients with polycystic ovary syndrome: relationship 102. Visser JA, Themmen AP. Anti-Mullerian hormone and development. J Clin Endocrinol Metab 1990;70:16–22. treatment with recombinant follicle-stimulating hormone in women to the ovarian follicle excess and to the follicular arrest. J Clin folliculogenesis. Mol Cell Endocrinol 2005;234:81–86. 48. Iliodromiti S, Kelsey TW, Anderson RA, Nelson SM. Can with polycystic ovary syndrome. Fertil Steril 2011;96:459–463. Endocrinol Metab 2003;88:5957–5962. 103. Voorhuis M, Onland-MoretNC, van der SchouwYT, Fauser BC, anti-mullerian hormone predict the diagnosis of polycystic ovary 67. Long WQ, Ranchin V, Pautier P, Belville C, Denizot P, et al. 84. Piouka A, Farmakiotis D, Katsikis I, Macut D, Gerou S, BroekmansFJ.Humanstudiesongeneticsoftheageatnaturalmenopause: syndrome? A systematic review and meta-analysis of extracted Detection of minimal levels of serum anti-Mullerian hormone Panidis D. Anti-Mullerian hormone levels reflect severity of a systematic review.HumReprod Update 2010;16:364–377. data. J Clin Endocrinol Metab 2013;98:3332–3340. during follow-up of patients with ovarian granulosa cell tumor by PCOS but are negatively influenced by obesity: relationship with 104. Webber LJ, Stubbs S, Stark J, Trew GH, Margara R, Hardy 49. Jeppesen JV, Anderson RA, KelseyTW, Christiansen SL, means of a highly sensitive enzyme-linked immunosorbent assay. increased luteinizing hormone levels. Am J Physiol Endocrinol K, Franks S. Formation and early development of follicles in the et al. Which follicles make the most anti-Mullerian hormone in J Clin Endocrinol Metab 2000; 85:540–544. Metab 2009;296:E238–E243. polycystic ovary. Lancet 2003;362:1017–1021. humans? Evidence for an abrupt decline in AMH production at the 68. Lujan ME, Jarrett BY, Brooks ED, Reines JK, Peppin AK, 85. Raffi F, Metwally M, Amer S. The impact of excision of 105. Weenen C, Laven JS, Von Bergh AR, Cranfield M, et al. time of follicle selection. Mol Hum Reprod 2013;19:519–527. et al. Updated ultrasound criteria for polycystic ovary syndrome: ovarian endometrioma on ovarian reserve: a systematic review Anti-Mullerian hormone expression pattern in the human ovary: 50. Josso N, Legeai L, Forest MG, Chaussain JL, Brauner R. An reliable thresholds for elevated follicle population and ovarian and meta-analysis. J Clin Endocrinol Metab 2012;97:3146–3154. potential implications for initial and cyclic follicle recruitment. Mol enzyme linked immunoassay for anti-mullerian hormone: a new volume. Hum Reprod 2013; 28:1361–1368. 86. Robin G, Gallo C, Catteau-Jonard S, Lefebvre-Maunoury Hum Reprod 2004;10:77–83. tool for the evaluation of testicular function in infants and children. 69. Mutlu MF, Erdem M, ErdemA,Yildiz S, Mutlu I,Arisoy O,OktemM. C, Pigny P, Duhamel A, Dewailly D. Polycystic Ovary-Like 106. Wilson CA, di Clemente N, Ehrenfels C, Pepinsky RB, Josso J Clin Endocrinol Metab 1990;70:23–27. Antral follicle count determines poor ovarian response better than Abnormalities (PCO-L) in women with functional hypothalamic N, Vigier B, Cate RL. Mullerian inhibiting substance requires its 51. Kallio S, Puurunen J, Ruokonen A, Vaskivuo T, Piltonen T, anti-Mullerian hormone but age is the only predictor for live birth in in amenorrhea. J Clin Endocrinol Metab 2012;97:4236–4243. N-terminal domain for maintenance of biological activity, a novel Tapanainen JS. Antimullerian hormone levels decrease in women vitro fertilization cycles. J Assist Reprod Genet 2013; 30:657–665. 87. Schipper I, Visser JA, Themmen AP, Laven JS. Limitations finding within the transforming growth factor-beta superfamily. using combined contraception independently of administration 70. Nelson SM, Lawlor DA. Predicting live birth, preterm delivery, and and pitfalls of antimullerian hormone measurements. Fertil Steril Mol Endocrinol 1993;7:247–257. route. Fertil Steril 2013;99:1305–1310. low birth weight in infants born from in vitro fertilisation: a prospective 2012;98:823–824. 107.Yates AP, Rustamov O, Roberts SA, Lim HY, Pemberton PW, 52. Kelsey TW, Anderson RA, Wright P, Nelson SM, Wallace study of 144,018 treatment cycles. PLoS Med 2011;8:e1000386. 88. Schuh-Huerta SM, Johnson NA, Rosen MP, Sternfeld B, Smith A, Nardo LG. Anti-Mullerian hormone-tailored stimulation WH. Data-driven assessment of the human ovarian reserve. Mol 71. Nelson SM, Messow MC, McConnachie A, Wallace H, Cedars MI, Reijo Pera RA. Genetic variants and environmental factors protocols improve outcomes whilst reducing adverse effects and Hum Reprod 2012;18:79–87. et al. External validation of nomogram for the decline in serum associated with hormonal markers of ovarian reserve in Caucasian costs of IVF. Hum Reprod 2011;26:2353–2362. Tạp chí Phụ Sản Tạp chí Phụ Sản 18 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2