YOMEDIA
ADSENSE
Chiết làm giàu kẽm và candmi trong nước và xác định chúng nhờ phổ hấp thụ nguyên tử ( AAS )
34
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết là thiết lập các điều kiện đo phổ AAS của Cd và Zn; nghiên cứu ảnh hưởng của nền axit, nền amoni axetat, ảnh hưởng của các cation, anion... đến phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của Cd và Zn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chiết làm giàu kẽm và candmi trong nước và xác định chúng nhờ phổ hấp thụ nguyên tử ( AAS )
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
CHIẾT LÀM GIÀU KẼM VÀ CADMI TRONG NƯỚC<br />
VÀ XÁC ĐỊNH CHÚNG NHỜ PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ (AAS)<br />
Nguyễn Đăng Đức - Nguyễn Thị Kim Ngân (Khoa Khoa học TN&XH - ĐH Thái Nguyên)<br />
<br />
1. Më ®Çu<br />
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các khu<br />
công nghiệp lớn đã và đang xây dựng lên ở nhiều nơi. Việc phát triển các khu công nghiệp đã<br />
dẫn đến những vấn đề về nước thải đổ ra môi trường. Trong nước thải có chứa một loạt các chất<br />
gây ô nhiễm ở dạng hữu cơ, vô cơ và vi sinh... Trong đó, phải kể đến các ion kim loại nặng: Cr3+,<br />
Mn2+, Zn2+, Cu2+, Cd2+, As3+, Hg2+... Chúng có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người<br />
[1]. Vì vậy, việc xác định hàm lượng các kim loại nặng trong nước là cần thiết để đánh giá mức<br />
độ ô nhiễm và đưa ra biện pháp xử lí kịp thời. Chính vì lí do này, chúng tôi chọn nghiên cứu đề<br />
tài: “Chiết làm giàu kẽm và cadmi trong nước nhờ Amoni-pyrolidindithiocacbamat (APDC) và<br />
xác định chúng bằng phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)”.<br />
Để đạt được mục đích đó, chúng tôi đã nghiên cứu các vấn đề sau:<br />
1. Thiết lập các điều kiện đo phổ AAS của Cd và Zn.<br />
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nền axit, nền amoni axetat, ảnh hưởng của các cation,<br />
anion... đến phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của Cd và Zn.<br />
3. Tìm những điều kiện chiết tổ hợp Cd và Zn trong nước bằng amonipyrolidindithiocacbamat (APDC).<br />
4. Ảnh hưởng của cation - amion đến quá trình chiết, giải chiết..<br />
5. Áp dụng, xác định Zn và Cd trong nước để đánh giá độ ô nhiễm của các kim loại này.<br />
2. Thùc nghiÖm<br />
2.1. ThiÕt bÞ vµ hãa chÊt<br />
Máy đo phổ hấp thụ nguyên tử Thermo electron corporation của Anh, máy đo pH- meterBrazil của phòng thí nghiệm Hóa khoa Khoa học TN&XH.<br />
Các dụng dịch chuẩn Cd2+ và Zn2+ 1000ppm (MERK), thuốc thử APDC (MERK), dung dịch<br />
HCl 36%, HNO3 65%, NaNO3, KNO3, Ni(NO3)2, NH4Ac... đều thuộc dạng tinh khiết hóa học.<br />
Các dung dịch được pha chế theo kĩ thuật pha chế của phòng thí nghiệm [3].<br />
2.2. Khảo sát các điều kiện đo phổ [2].<br />
Sau khi khảo sát các điều kiện đo phổ ở những điều kiện thích hợp, chúng tôi thu được<br />
kết quả ở bảng 1.<br />
Bảng 1. Điều kiện nguyên tử hóa mẫu và thông số máy đo<br />
Thông số<br />
Vạch đo<br />
Khe đo<br />
Cường độ đèn HCL<br />
Thành phần khí (C2H2/không khí)<br />
Chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu<br />
Tốc độ dẫn mẫu<br />
<br />
Cd<br />
288,8 nm<br />
0,5 nm<br />
50% Imax<br />
1,1l/4,7l<br />
5mm<br />
5mL/phút<br />
<br />
Zn<br />
213,9 nm<br />
0,5 nm<br />
75% Imax<br />
1,1l/4,7l<br />
8mm<br />
5mL/phút<br />
<br />
2.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới phép đo<br />
<br />
1<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
* Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ của chúng<br />
Để tránh sự thủy phân và tạo phức hiđroxo của các muối Cd 2+ và Zn2+, môi trường của<br />
mẫu phải là axit. Mặt khác, trong quá trình xử lí mẫu, luôn phải cho thêm một lượng axit nhất<br />
định. Do vậy, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ khác nhau để tìm ra loại<br />
axit có ảnh hưởng ít nhất tới phép đo. Để khảo sát, chúng tôi thêm vào bình định mức 100mL, 10<br />
mL Cd2+ và 10ml Zn2+ nồng độ 10ppm và lượng axit đặc tương ứng sao cho nồng độ của chúng<br />
là 1%, 2%, 3%. Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.1 và 2.2.<br />
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của axit đến độ hấp thụ của Cd (nồng độ 1ppm) bình định mức<br />
Abs – Cd Lần 1<br />
0,090<br />
0,086<br />
0,086<br />
0,083<br />
0,090<br />
0,085<br />
0,087<br />
<br />
Axit<br />
0<br />
HCl 1%<br />
HCl 2%<br />
HCl 3%<br />
HNO3 1%<br />
HNO3 2%<br />
HNO3 3%<br />
<br />
Abs – Cd Lần 2<br />
0,090<br />
0,087<br />
0,086<br />
0,084<br />
0,088<br />
0,085<br />
0,086<br />
<br />
Abs – Cd Lần 3<br />
0,089<br />
0,087<br />
0,087<br />
0,084<br />
0,091<br />
0,084<br />
0,087<br />
<br />
Abs – Cd Trung bình<br />
0,090<br />
0,087<br />
0,086<br />
0,084<br />
0,090<br />
0,085<br />
0,087<br />
<br />
B¶ng 2.2. ¶nh h-ëng cña axit ®Õn ®é hÊp thô cña Zn (nång ®é 1ppm)<br />
Axit<br />
0<br />
HCl 1%<br />
HCl 2%<br />
HCl 3%<br />
HNO3 1%<br />
HNO3 2%<br />
HNO3 3%<br />
<br />
Abs-Zn Lần 1<br />
0,097<br />
0,092<br />
0,088<br />
0,085<br />
0,096<br />
0,095<br />
0,094<br />
<br />
Abs-Zn Lần 2<br />
0,092<br />
0,092<br />
0,088<br />
0,085<br />
0,096<br />
0,094<br />
0,091<br />
<br />
Abs-Zn Lần 3<br />
0,095<br />
0,092<br />
0,088<br />
0,089<br />
0,097<br />
0,096<br />
0,091<br />
<br />
Abs-Zn Trung bình<br />
0,095<br />
0,092<br />
0,088<br />
0,086<br />
0,096<br />
0,095<br />
0,092<br />
<br />
Hai bảng trên cho thấy HNO3 1% cho độ hấp thụ cao nhất, do vậy nó được chọn làm nền.<br />
* Ảnh hưởng của thành phần nền<br />
Chúng tôi tiến hành khảo sát với hai chất nền là CH3COOH 13% và CH3COONa<br />
13%. Kết quả được đưa ra ở bảng 3.1 và 3.2.<br />
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thành phần nền đối với Cd (1 ppm)<br />
Nền<br />
0<br />
NH4Ac<br />
NH4Ac<br />
NH4Ac<br />
NaAc<br />
NaAc<br />
NaAc<br />
<br />
1%<br />
2%<br />
3%<br />
1%<br />
2%<br />
3%<br />
<br />
Abs- Cd Lần 1<br />
0,090<br />
0,088<br />
0,090<br />
0,085<br />
0,081<br />
0,085<br />
0,080<br />
<br />
Abs- Cd Lần 2<br />
0,090<br />
0,090<br />
0,089<br />
0,085<br />
0,082<br />
0,086<br />
0,083<br />
<br />
Abs- Cd Lần 3<br />
0,090<br />
0,088<br />
0,088<br />
0,088<br />
0,083<br />
0,086<br />
0,083<br />
<br />
Abs- Cd Trung bình<br />
0,090<br />
0,087<br />
0,089<br />
0,086<br />
0,082<br />
0,086<br />
0,082<br />
<br />
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thành phần nền đối với Zn (1 ppm)<br />
Axit<br />
0<br />
NH4Ac 1%<br />
NH4Ac 2%<br />
NH4Ac 3%<br />
NaAc 1%<br />
NaAc 2%<br />
NaAc 3%<br />
<br />
Abs- Zn Lần 1<br />
0,100<br />
0,099<br />
0,105<br />
0,099<br />
0,100<br />
0,101<br />
0,103<br />
<br />
Abs- Zn Lần 2<br />
0,120<br />
0,099<br />
0,107<br />
0,098<br />
0,099<br />
0,100<br />
0,101<br />
<br />
Abs- Zn Lần 3<br />
0,100<br />
0,100<br />
0,106<br />
0,101<br />
0,098<br />
0,099<br />
0,101<br />
<br />
Abs- Zn Trung bình<br />
0,106<br />
0,099<br />
0,106<br />
0,099<br />
0,099<br />
0,100<br />
0,102<br />
<br />
Qua 2 bảng trên, chúng tôi chọn nền NH4Ac 2% là nền cho độ hấp thụ cao và ổn định nhất.<br />
2.4. Xây dựng đường chuẩn xác định Cd và Zn<br />
<br />
2<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
* Kĩ thuật chiết, giải chiết [5]<br />
Để làm tăng độ nhạy cho phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của Cd và Zn, chúng tôi tiến<br />
hành quá trình chiết, giải chiết như sau:<br />
Cho 250mL dung dịch Cd và Zn 1ppm vào cốc, axit hóa mẫu đến pH = 2 nhờ HCl 10%,<br />
chuyển dung dịch vào phễu chiết, thêm 4 mL APDC 0,05% vào mẫu, thêm 10mL CCl 4 lắc chiết<br />
10 phút, để yên 5 phút. Sau đó, chiết tách lấy pha hữu cơ, lặp lại sự chiết 2 lần nữa, thu cả ba lần<br />
CCl4 vào phễu chiết khác. Giải chiết bằng10mL HNO3 2,5 M. Lấy dung dịch bay hơi còn muối<br />
ẩm, định mức đến 25mL bằng HNO3 1% và NH4Ac 2%. Sau đó tiến hành xác định các nguyên tố<br />
trong mẫu chuẩn bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (F-AAS).<br />
* Đường chuẩn xác định Cd và Zn [2]<br />
a. §-êng chuÈn x¸c ®Þnh Zn<br />
KÕt qu¶ x©y dùng ®-êng chuÈn ®-îc ®-a ra ë b¶ng 4.1 vµ h×nh 2.<br />
Bảng 4.1. Nồng độ các dung dịch chuẩn và độ hấp thụ của Zn<br />
Nồng độ<br />
ppm<br />
0,50<br />
1,00<br />
2,00<br />
2,50<br />
<br />
Lần 1<br />
0,057<br />
0,109<br />
0,215<br />
0,268<br />
<br />
Abs-Zn<br />
Lần 2<br />
Lần 3<br />
0,057<br />
0,057<br />
0,105<br />
0,114<br />
0,215<br />
0,214<br />
0,268<br />
0,269<br />
<br />
Trung bình<br />
0,057<br />
0,109<br />
0,215<br />
0,268<br />
<br />
0.35<br />
0.3<br />
0.25<br />
0.2<br />
0.15<br />
0.1<br />
0.05<br />
0<br />
0.5<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
2.5<br />
<br />
Hình 2. Đường chuẩn xác định Zn<br />
<br />
b. Đường chuẩn xác định Cd<br />
Kết quả xây dựng đường chuẩn được đưa ra ở bảng 4.2 và hình 3.<br />
Bảng 4.2. Nồng độ các dung dịch chuẩn và độ hấp thụ của Cd<br />
Nồng độ<br />
ppm<br />
0,50<br />
1,00<br />
2,00<br />
3,00<br />
<br />
Lần 1<br />
0,045<br />
0,090<br />
0,179<br />
0,263<br />
<br />
Lần 2<br />
0,044<br />
0,090<br />
0,177<br />
0,266<br />
<br />
Abs-Cd<br />
Lần 3<br />
0,045<br />
0,090<br />
0,178<br />
0,266<br />
<br />
0.3<br />
0.25<br />
<br />
Trung bình<br />
0,045<br />
0,090<br />
0,178<br />
0,265<br />
<br />
0.2<br />
0.15<br />
0.1<br />
0.05<br />
0<br />
0,50<br />
<br />
1,00<br />
<br />
2,00<br />
<br />
3<br />
<br />
Hình 3. Đường chuẩn xác định Cd<br />
<br />
* Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình chiết, giải chiết<br />
Căn cứ vào tài liệu [2,4] chúng tôi chọn pH tối ưu cho quá trình chiết là pH = 2.<br />
a. Ảnh hưởng của lượng dư thuốc thử<br />
Để khảo sát ảnh hưởng của lượng dư thuốc thử đối với sự tạo phức cadmi và kẽm. Chúng<br />
tôi chuẩn bị 4 mẫu, mỗi mẫu 2,5 mL Cd2+ và Zn2+ 1ppm. Thêm thể tích thuốc thử tăng dần: 2mL,<br />
4mL, 6mL, 8mL vào 4 mẫu tương ứng. Sau đó tiến hành chiết và giải chiết như trên và đo độ hấp<br />
thụ, ta có kết quả được trình bày ở bảng 5.<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của lượng dư thuốc thử đến độ hấp thụ của Cd và Zn<br />
Mẫu số<br />
VAPDC<br />
Abs - Cd<br />
Abs - Zn<br />
<br />
1<br />
2<br />
0,084<br />
0,095<br />
<br />
2<br />
4<br />
0,085<br />
0,097<br />
<br />
3<br />
6<br />
0,086<br />
0,095<br />
<br />
4<br />
8<br />
0,085<br />
0,096<br />
<br />
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, dùng 4mL thuốc thử là cho độ hấp thụ cao nhất, thể<br />
tích thuốc thử cao hơn ảnh hưởng không đáng kể đến độ hấp thụ của cadmi và kẽm.<br />
b. Ảnh hưởng của lượng dư chất giải chiết<br />
<br />
3<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
Để xét ảnh hưởng của lượng dư chất giải chiết bằng HNO3 2,5M, ta chuẩn bị 4 mẫu dung<br />
dịch Cd2+ và Zn2+ 1ppm cho tạo phức lần lượt với 4mL APDC 0,05% chia 2 lần mỗi lần 2mL<br />
APDC. Sau đó, giải chiết bằng HNO3 trên với thể tích tương ứng là: 6mL, 8mL, 10mL, 12mL.<br />
Kĩ thuật chiết, giải chiết như trên. Kết quả thu được ở bảng 6.<br />
Bảng 6. Ảnh hưởng của lượng dư chất giải chiết đến độ hấp thụ của Cd và Zn<br />
Mẫu số<br />
V(HNO3 2,5 M) (mL)<br />
Abs -Cd<br />
Abs - Zn<br />
<br />
1<br />
6<br />
0,084<br />
0,090<br />
<br />
2<br />
8<br />
0,084<br />
0,091<br />
<br />
3<br />
10<br />
0,088<br />
0,094<br />
<br />
4<br />
12<br />
0,086<br />
0,093<br />
<br />
Dựa vào bảng kết quả ta thấy, giải chiết bằng HNO3 2,5M với thể tích bằng 10mL cho độ<br />
hấp thụ cao và ổn định nhất. Dùng lượng dư HNO3 2,5M ảnh hưởng không đáng kể đến độ hấp<br />
thụ của phép đo.<br />
c. Ảnh hưởng của các cation đến quá trình chiết, giải chiết<br />
Để khảo sát ảnh hưởng của các cation đến quá trình chiết, giải chiết, ta chuẩn bị 4 mẫu<br />
dung dịch Cd2+ và Zn2+ 1ppm cho tạo phức với APDC 0,05% như mục cho thêm các ion Fe 2+,<br />
Ni2+, Cu2+ và Al3+ với các nồng độ tương ứng: 20, 30, 40, 50 ppm. Kết quả được chỉ ra ở bảng 7.<br />
Bảng 7. Ảnh hưởng của các cation đến quá trình chiết giải chiết Cd và Zn<br />
Mẫu số<br />
Fe2+<br />
Ni2+<br />
Cu2+<br />
Al3+<br />
Abs-Cd<br />
Abs-Zn<br />
<br />
1<br />
20<br />
20<br />
20<br />
20<br />
0,081<br />
0,099<br />
<br />
2<br />
30<br />
30<br />
30<br />
30<br />
0,082<br />
0,100<br />
<br />
3<br />
40<br />
40<br />
40<br />
40<br />
0,082<br />
0,105<br />
<br />
4<br />
50<br />
50<br />
50<br />
50<br />
0,082<br />
0,101<br />
<br />
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, các cation với nồng độ cao không ảnh hưởng tới phép<br />
đo phổ hấp thụ của cadmi và kẽm.<br />
3. Xác định hàm lượng cadmi và kẽm bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (F-AAS)<br />
3.1. Lấy mẫu và xử lí mẫu [4,5,6]<br />
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu và xử lí mẫu theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5992-1995).<br />
Địa điểm, ngày, giờ lấy mẫu được tóm tắt ở bảng 8.<br />
Bảng 8. Địa điểm lấy mẫu và kí hiệu mẫu<br />
Địa điểm<br />
Nước giếng khoan nhà bà Sự (cạnh nhà máy Kẽm điện phân)<br />
Nước thải nhà máy Kẽm điện phân<br />
Nước ngầm cạnh nhà máy Kẽm điện phân<br />
Nước thải nhà máy cán thép Gia Sàng<br />
Nước ao trong kí túc xá KHTN - XH - ĐHTN<br />
<br />
Kí hiệu<br />
ĐP1<br />
ĐP2<br />
ĐP3<br />
GS<br />
KHTN<br />
<br />
Ngày lấy mẫu<br />
19/04/2008<br />
19/04/2008<br />
19/04/2008<br />
20/04/2008<br />
20/04/2008<br />
<br />
Sau khi lấy mẫu, chúng tôi tiến hành lọc mẫu ngay, rồi thêm 5mL HNO 3 1:1 vào mẫu để<br />
axit mẫu. Các mẫu sau khi lấy được xử lí như sau:<br />
Lấy 250 mL mẫu, axit hóa mẫu đến pH = 2 nhờ HCl 10%, chuyển dung dịch và phễu<br />
chiết 500mL, thêm 4mL APDC 0,05% vào mẫu, thêm 10mL CCl4 lắc chiết 10 phút để yên 5<br />
phút. Sau đó, chiết tách lấy pha hữu cơ, lặp lại sự chiết hai lần nữa, thu cả ba lần CCl4 vào phễu<br />
chiết khác. Giải chiết bằng 10mL HNO3 2,5 M. Lấy dung dịch bay hơi còn muối ẩm, định mức<br />
đến 25mL bằng HNO3 1% và NH4Ac 2%. Sau đó, tiến hành xác định nguyên tố bằng phương<br />
pháp phổ hấp thụ nguyên tử (F-AAS).<br />
<br />
4<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br />
<br />
Khoa học Xã hội Nhân<br />
<br />
3.2. Xác định hàm lượng Cd và Zn<br />
Kết quả xác định được dẫn ra ở bảng 9.<br />
Bảng 9. Kết quả phân tích mẫu thực nghiệm<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Tên mẫu<br />
ĐP 1<br />
ĐP 2<br />
ĐP 3<br />
GS<br />
KTX<br />
<br />
Nồng độ Cd (ppm)<br />
0,0016<br />
0,0141<br />
0,0042<br />
0,0015<br />
0,0016<br />
<br />
Nồng độ Zn (ppm)<br />
2,5116<br />
3,1394<br />
2,8162<br />
0,0128<br />
0,0197<br />
<br />
TCVN-Cd (ppm)<br />
<br />
TCVN-Zn (ppm)<br />
<br />
0,003<br />
<br />
3,000<br />
<br />
Dựa vào bảng số liệu bảng trên ta thấy, nước ở khu vực KHTN - XH và Nhà máy Cán<br />
thép Gia Sàng nằm trong giới hạn cho phép với cả hai nguyên tố. Còn nước ở khu vực nhà máy<br />
Kẽm điện phân thì bị ô nhiễm, hàm lượng Cd và Zn nằm trên giới hạn cho phép.<br />
4. Kết luận<br />
1. Tìm được các điều kiện tối ưu cho quá trình xác định cadmi và kẽm nhờ AAS.<br />
2. Chọn được loại axit và nồng độ axit, nền và nồng độ nền cho quá trình xác định.<br />
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đối với phép xác định cadmi và kẽm.<br />
4. Tìm các điều kiện chiết, giải chiết Cd và Zn nhờ amoni pyrolidin đithiocacbamat (APDC).<br />
5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các cation - anion đến quá trình chiết, giải chiết Cd và Zn<br />
nhờ APDC.<br />
6. Áp dụng để xác định Cd và Zn trong nước sau khi chiết, giải chiết chúng từ các mẫu<br />
nước bằng F- AAS. Nước thải ở mẫu ĐP2 bị ô nhiễm quá mức cho phép – cần khắc phục<br />
Summary<br />
Extraction and concentration Zn and Cd in water and determination their content by AAS<br />
1. Find optimal conditions for analytical proceduce of Cd and Zn by F-AAS.<br />
2. Choose kind of acids, concentration of acid and concentration of matrix substance for<br />
determination of Cd and Zn.<br />
3. Research of extration and elution of Cd and Zn by amonipirolidindithiocacbamat<br />
(APDC) and the effect of cations and anions in of extraction of these ions.<br />
4. Using proceduce for determination of Cd and Zn in water by F - AAS.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1]. Các tiêu chuẩn nhà nuớc Việt Nam về môi trường - Tập 1- Chất lượng nước - Hà Nội 1995.<br />
[2]. Nguyễn Đăng Đức (2007), Xác định hàm lượng các ion kim loại crôm, mangan, đồng, chì,<br />
cadmi, asen, thủy ngân trong nước và lập biểu đồ ô nhiễm ở TP Thái Nguyên. Đề tài NCKH cấp Bộ<br />
(B2005-06-08) - Khoa KHTN-XH - Đại học Thái Nguyên.<br />
[3]. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử, Nxb Đại học Quốc gia HN.<br />
[4]. Phạm Luận (1987), Sổ tay pha chế dung dịch - phần 1, 2, Nxb Khoa học Kĩ thuật.<br />
[5]. Phạm Luận (1999), Giáo trình cơ sở của các kĩ thuật xử lí mẫu phân tích phần 1, 2, Đại học<br />
Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
[6]. Phạm Luận (2006), Một số vấn đề cơ bản của sự chiết trong phân tích - Đại học Khoa học Tự<br />
nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
<br />
5<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn