intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cho vay số và một số khuyến nghị về cho vay số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

15
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Cho vay số và một số khuyến nghị về cho vay số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đưa ra đề xuất cho lộ trình số hoá quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam như: Rà soát điều kiện ngân hàng; Thiết lập mục tiêu; Lập kế hoạch cho vay số; Xác định đối tác tiềm năng trong từng giai đoạn của cho vay số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cho vay số và một số khuyến nghị về cho vay số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Cho vay số và một số khuyến nghị về cho vay số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Nguyễn Thuỳ Dương, Đỗ Thị Thu Hà Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 28/12/2022 Ngày nhận bản sửa: 10/03/2023 Ngày duyệt đăng: 14/04/2023 Tóm tắt: Số hóa là xu hướng tất yếu cho sự phát triển dịch vụ tài chính- ngân hàng, mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Với hoạt động cho vay, việc số hóa sẽ rút gọn quy trình giải ngân, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả bên đi vay lẫn bên cho vay. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản, tổng quan tài liệu để so sánh và phân tích các nghiên cứu về cho vay số đã được công bố, các báo cáo triển khai cho vay số của một số ngân hàng thương mại tại Ấn Độ và Indonesia. Kết quả phân tích chỉ ra ưu điểm của cho vay số so với cho vay truyền thống, nội dung số hoá từng giai đoạn của quy trình cho vay, các mức độ số hoá theo giai đoạn: ban đầu, cơ bản và hiện đại. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra đề xuất cho lộ trình số hoá quy trình Digital and traditional lending- Some comparative issues Abstract: Digitization is an inevitable trend in the banking and finance industry, which brings great benefits to banks, customers and the whole economy. Regarding the lending activities, the transformation from manually to digitally has shorten the lending process, saving time and costs for both borrowers and lenders. The article uses the method of synthesis, analysis and comparison, based on published studies and reports on digital lending implementation of a commercial bank in India and Indonesia. This article analyzes the main advantages of digital lending compare with traditional lending. In which, the digitization contents in each stage of the lending process is analysed, to show how digitalisation with diffeerent levels, has helped to improve the lending process. Based on this, the paper suggests some recommendations about defining context, goals, planning and selecting potential partners, to help Vietnamese commercial banks to develop toward a full digital lending process. Keywords: digital lending, traditional lending, lending process, commercial banks. Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.04.2470 Nguyen, Thuy Duong Email: duongnt@hvnh.edu.vn Do, Thi Thu Ha Email: hadtt@hvnh.edu.vn Organization of all: Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 13 Số 251- Tháng 4. 2023
  2. Cho vay số và một số khuyến nghị về cho vay số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam như: Rà soát điều kiện ngân hàng; Thiết lập mục tiêu; Lập kế hoạch cho vay số; Xác định đối tác tiềm năng trong từng giai đoạn của cho vay số. Từ khoá: cho vay số, cho vay truyền thống, quy trình cho vay, ngân hàng thương mại 1. Giới thiệu thiết trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng cũng như tăng hiệu quả cho vay của Sự phát triển của công nghệ đã  làm thay ngân hàng. đổi và định hình lại cách thức hoạt động, Bài viết đã sử dụng các phương pháp tổng cung cấp dịch vụ của ngân hàng truyền hợp, phân tích, so sánh, dựa trên các nghiên thống, là nền tảng của ngân hàng số. Theo cứu khuyến nghị của tổ chức tư vấn giải Angiello, Roanne (2010), Ngân hàng số pháp công nghệ Mỹ KMS Solution và báo (Digital Banking) là hình thức số hóa tất cả cáo triển khai cho vay số của Ngân hàng những hoạt động và dịch vụ của ngân hàng Ấn Độ và Indonesia trong nghiên cứu được truyền thống. Ngân hàng số mang lại nhiều công bố của Linda Mackey Krygier (2012), trải nghiệm tiện ích cho khách hàng. Nếu nhằm chỉ ra ưu điểm của hình thức cho vay như trước đây, khách hàng chỉ có thể thực số, tổng hợp cơ sở lý luận về số hóa các hiện các giao dịch với ngân hàng tại các giai đoạn cho vay và các mức độ số hóa chi nhánh có địa điểm cố định, thì nay với hoạt động cho vay, từ đó nêu lên vấn đề cần ngân hàng số, mọi giao dịch được số hóa và quan tâm của các NHTM ở Việt Nam khi thực hiện trực tuyến. triển khai cho vay số. Ngoài phần giới thiệu Trong các quy trình hoạt động của ngân và tổng quan nghiên cứu, bài viết gồm các hàng thương mại (NHTM), quy trình cho nội dung chính: (i) Ưu điểm của cho vay số vay là một trong những những quy trình cốt với cho vay truyền thống; (ii) Số hóa các lõi. Cho vay số (Digital lening) là một phân giai đoạn của quy trình cho vay; (iii) Các khúc sôi động trên thị trường tài chính thế mức độ số hóa quy trình cho vay; (iv) Một giới, nhưng vẫn chưa được khai thác hiệu số đề xuất cho các NHTM Việt Nam. quả tại Việt Nam. Theo báo cáo từ Boston Consulting Group (2021), dịch vụ cho vay 2. Tổng quan nghiên cứu và phương số trong vòng 5 năm tới sẽ đạt tổng giá trị 1 pháp tiếp cận nghìn tỷ USD chỉ tính trong mảng cho vay tiêu dùng. Nhiều tiềm năng là vậy nhưng Bài viết sử dụng phương pháp phân tích cho vay số tại Việt Nam vẫn còn đang ở văn bản (content analysis), tập trung vào giai đoạn khởi phát, chỉ được cung cấp nhỏ khái niệm cho vay số, nội dung số hóa các lẻ bởi các công ty fintech và còn lạ lẫm với giai đoạn cho vay, các mức độ số hóa quy nhóm nhà băng truyền thống. Trên thực tế, trình cho vay. số ngân hàng chính thống cung cấp dịch Nghiên cứu của Fintech Market (2022) vụ này còn rất hạn chế. Có thể nói, trong định nghĩa cho vay số là một loại hình cho xu hướng nền kinh tế số nói chung và bối vay ngang hàng sử dụng phần mềm máy cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ của ngành tính để xử lý và theo dõi các giao dịch cho Ngân hàng nói riêng thì phát triển cho vay vay. Loại hình cho vay số hiệu quả hơn so số tại các NHTM Việt Nam là hết sức cần với cho vay truyền thống vì nó đòi hỏi ít 14 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
  3. NGUYỄN THUỲ DƯƠNG - ĐỖ THỊ THU HÀ thời gian, công sức và nguồn lực hơn từ đối với các NHTM Việt Nam về một số phía người cho vay. Theo KMS Solutions vấn đề cần quan tâm trong quá trình triển (2022), cho vay số là hình thức các ngân khai cho vay số như xác định bối cảnh, mục hàng cung cấp các khoản vay cho khách tiêu, lập kế hoạch, lựa chọn đối tác tiềm hàng bằng cách sử dụng các phương tiện năng trong giai đoạn triển khai cho vay số. kỹ thuật số. Toàn bộ quá trình được tiến hành kỹ thuật số, khác với cho vay truyền 3. Kết quả nghiên cứu thống thực hiện chủ yếu bằng các công cụ thủ công. Nghiên cứu của Dermine, J. 3.1. Ưu điểm của cho vay số so với cho (2017) đưa ra các ưu điểm của cho vay số vay truyền thống với cho vay truyền thống như: đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, dịch vụ khách hàng được Cho vay số mang đến cho ngân hàng cơ nâng cao, thời gian cấp vốn nhanh hơn, bên hội tăng hiệu quả cho vay, tăng doanh thu cho vay có thể dễ dàng hơn trong mở rộng trên mỗi khoản cho vay và tăng tốc độ cung thị phần… cấp khoản vay cho khách hàng. Cho vay số Mambu, một công ty cung cấp nền tảng mang tính cách mạng cho các ngân hàng ngân hàng SaaS (phần mềm dạng dịch vụ) và khách hàng vay vốn. Đại dịch Covid- 19 cho các ngân hàng, tổ chức cho vay, công đã cho các khách hàng vay vốn thấy được ty công nghệ tài chính (fintech), nhà bán lẻ, lợi thế và tiềm năng của các dịch vụ ngân doanh nghiệp viễn thông…, cho rằng nền hàng số. Các ngân hàng cũng nhận thấy tảng cho vay số giúp tăng tốc thời gian trong rằng, đáp ứng nhu cầu khách hàng là điểm tất cả các giai đoạn của quy trình cho vay. chốt thành công. Tuy nhiên, các NHTM nên rà soát kỹ các Theo Dermine, J. (2017), cho vay số được điều kiện cốt lõi về quy trình, con người, hệ coi là có nhiều ưu việt hơn nhiều so với cho thống trước khi lên kế hoạch cho vay số. vay truyền thống: Linda Mackey Krygier (2012) đưa ra kinh Thứ nhất, với cho vay số, thủ tục giấy tờ nghiệm về quy trình số hóa hoạt động cho sẽ được giảm tối đa, giảm khó khăn phiền vay của các NHTM Ấn Độ là nên bắt đầu phức cho khách hàng. từ việc rà soát quy trình hiện có, từ đó phát Trong phương thức cho vay truyền thống, hiện các sự cố tắc nghẽn và không hiệu quả thủ tục giấy tờ gây nhiều khó khăn khi để đưa ra giải pháp cải tiến đổi mới quy trình khách hàng tiếp cận tín dụng (James cho vay, trong đó đặc biệt chú trọng ứng Bowie, 2022). Đối với hầu hết khách hàng, dụng công nghệ và số hóa từng giai đoạn việc chuẩn bị rất nhiều loại tài liệu trong trong quy trình cho vay tiến tới số hóa toàn hồ sơ vay vốn như: kế hoạch kinh doanh bộ. Sarungu, C. M (2020) cho rằng có ba chi tiết, tóm tắt kinh doanh, thông tin đầu giai đoạn chuyển đổi số của hoạt động cho tư cho doanh nghiệp, tờ khai thuế thu nhập vay là giai đoạn ban đầu, giai đoạn cơ bản cá nhân, tài liệu pháp lý hoặc thông tin cá và giai đoạn hiện đại. Dermine, J. (2017) nhân khác… gây nhiều phiền toái. Về phía đưa ra kết quả nghiên cứu về lưu ý của các bên cho vay, nếu không có một hệ thống NHTM Indonesia trong việc lựa chọn đối quản lý hiệu quả cũng sẽ chậm trễ hơn tác phù hợp trong giai đoạn số hóa quy trình trong việc tra cứu thông tin của người đi cho vay để có các giải pháp thích hợp. vay. Tuy nhiên nhờ nền tảng cho vay số Trên cơ sở phân tích các nguồn tài liệu trên, với dữ liệu điện tử do khách hàng cung cấp, bài viết thảo luận và đề xuất khuyến nghị bên cho vay có thể dễ dàng truy cập mức Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 15
  4. Cho vay số và một số khuyến nghị về cho vay số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam độ tín nhiệm, lịch sử giao dịch của người vì vậy việc xin ra làm thủ tục tại các ngân đi vay. Nhiều mô hình và thuật toán trên hàng là gặp trở ngại với nhiều người. Với nền tảng số có thể hữu ích để đưa ra bức cho vay số, các dịch vụ linh hoạt cùng với tranh về người vay vốn, đặc biệt về độ tín thời gian cho phép thực hiện trên không nhiệm và khả năng trả nợ vay của họ. Hơn gian số vì vậy khách hàng vay có thể đề nữa, các nền tảng số này với sự trợ giúp xuất vay vốn bất kể lúc nào. của giải pháp nhận diện khách hàng điện tử Với phương thức cho vay truyền thống, với (Electronic Know Your Customer- eKYC), mỗi món vay, khách hàng phải đến ngân có thể giảm đáng kể thời gian xử lý các hàng để có thể đầy đủ thông tin chi tiết về đề xuất vay vốn bằng quá trình xác minh món vay và muốn có thông tin so sánh giữa không cần giấy tờ. các ngân hàng, khách hàng cũng cần gặp Phương thức cho vay truyền thống tốn thời trực tiếp từng ngân hàng. Tuy nhiên với gian vì liên quan đến các công việc kiểm cho vay số, khách hàng có thể tiếp cận các tra tính chính xác và đối chiếu nguồn gốc ngân hàng khác nhau với thông tin dễ dàng của các tài liệu văn bản qua các khâu khác để so sánh, lựa chọn món vay phù hợp nhất. nhau để phê duyệt tín dụng. Nhờ với hình Thứ ba, với cho vay số, an ninh thông tin thức cho vay số, những thủ tục, giai đoạn được nâng cấp độ và mức độ bảo mật cao phức tạp cồng kềnh sẽ được đơn giản hoá hơn. thông suốt quy trình để ra quyết định cho Càng nhiều thông tin và dữ liệu lưu trữ trên vay. Từng giai đoạn trong quy trình tín dụng giấy tờ, nguy cơ rò rỉ thông tin càng cao. sẽ được số hoá nhằm đảm bảo thời gian triển Bên cạnh các vấn đề an ninh dữ liệu, vấn đề khai quy trình cho vay được tối ưu hoá. hồi phục các dữ liệu dưới bản cứng photo Thứ hai, với cho vay số, khách hàng dễ cũng là một điểm yếu. Nhờ cho vay số, dàng tiếp cận thông tin, dễ dàng thực hiện khoản cho vay hoàn toàn bảo mật vì khách và không bị giới hạn bởi thời gian và hàng không cần thiết chia sẻ bất cứ thông không gian. tin cá nhân cho ai. Hơn nữa, 2 yếu tố quan Một điểm hạn chế của cho vay truyền thống trọng trước khi đi đến quyết định phê duyệt đó là khoảng cách giữa các ngân hàng và tín dụng là chú trọng tính chính xác của khách hàng. Sự bất tiện trong quá trình thông tin khách hàng và an toàn tín dụng. đánh giá và phê duyệt món vay trở nên khó Tóm lại, ngày nay cho vay số trong hoạt khăn hơn đặc biệt với những khách hàng ở động tín dụng của các ngân hàng đóng xa hơn. vai trò then chốt trong việc tránh thủ tục Nhờ cho vay số, người vay có thể không rườm rà, phức tạp của phương thức cho cần thiết ra khỏi nhà. Với vài động tác trên vay truyền thống. Bên cạnh nhiều ưu điểm, ứng dụng điện thoại hoặc thao tác trên máy cho vay số cũng mang lại một số khó khăn tính mọi công việc đều có thể thực hiện với thách thức cho ngân hàng và khách hàng. hoạt động cho vay ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên, những mặt tích cực của cho vay Trước đây, để được chuyển tiền hoặc giải số có thể là xu hướng cho các hoạt động tín ngân một món vay, điều đầu tiên là khách dụng trong tương lai. hàng cần trực tiếp liên hệ với ngân hàng, nhiều trường hợp phải có mặt trong khoảng 3.2. Số hoá các giai đoạn của quy trình thời gian làm việc theo quy định của ngân cho vay hàng. Trên thực tế, giờ làm việc của ngân hàng trùng với giờ làm việc thông thường Theo Linda Mackey Krygier (2012), quá 16 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
  5. NGUYỄN THUỲ DƯƠNG - ĐỖ THỊ THU HÀ trình đổi mới cải tiến quy trình cho vay tại hoạt động rất quan trọng đặc biệt với dịch NHTM Ấn Độ thực hiện theo các bước: (i) vụ tiềm ẩn rủi ro cao như hoạt động cho Rà soát chính sách cho vay và các thủ tục vay (Linda Mackey Krygier, 2012). Hiện hiện có; (ii) Xác định sự cố tắc nghẽn và nay các ngân hàng đang sử dụng giải pháp những điểm không hiệu quả của quy trình. eKYC để tự động hoá quá trình định danh So sánh quy trình hiện có với các quy trình khách hàng vay vốn. Giải pháp này sẽ loại hiệu quả hơn để phát hiện vấn đề chồng trừ yêu cầu khách hàng phải trực tiếp nộp chéo trách nhiệm, dữ liệu dư thừa, thao hồ sơ cho các chi nhánh ngân hàng. Đa tác không hiệu quả…; (iii) Phân tích hiệu phần công nghệ eKYC cho phép tiếp cận quả của công nghệ hiện có được triển khai lịch sử thông tin của khách hàng để làm trong quy trình và đưa ra biện pháp cải tiến; giàu dữ liệu của khách hàng. (iv) Thiết lập số liệu chính và các thước Tiếp theo là trong giai đoạn tiếp cận khách đo hiệu suất được sử dụng để giám sát quá hàng, các công cụ Marketing số sẽ được trình cải tiến. Xác định các giải pháp toàn tăng cường: cụ thể như chiến dịch tiếp thị diện về: công nghệ thông tin, kiểm soát nội bằng cách gửi SMS văn bản (tin nhắn) đến bộ và tuân thủ, đảm bảo phối hợp đồng bộ người dùng điện thoại di động để đạt được và hiệu quả; (v) Xác định mục tiêu cải tiến mục đích quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, trong ngắn hạn và dài hạn. Ưu tiên các thay tri ân và cảm ơn khách hàng. Hoặc SEO đổi quy trình trong ngắn hạn có thể được Marketing là quá trình tối ưu website và thực hiện nhanh chóng với mức đầu tư thấp hoạt động digital marketing để tăng khả và tác động tối thiểu đến tổ chức. Bên cạnh năng hiển thị của thương hiệu trên môi đó, việc các NHTM thực hiện những thay trường online đặc biệt là trên kết quả tìm đổi cơ bản trong dài hạn yêu cầu chi phí kiếm của Google, các trang mạng xã hội, đầu tư cao hơn nhưng sẽ có những tác động forum và các website khác.  tích cực đến quá trình tạo ra những thay Các ngân hàng có quyền tận dụng những đổi khác. chiến lược marketing số, đưa mục tiêu đa Quy trình cho vay số tập hợp các hoạt dạng marketing với chi phí tối ưu. Công cụ động, các giai đoạn mà các ngân hàng thiết truyền thông tin trên diện rộng tới các kênh kế cho khách hàng từ giai đoạn đề xuất tín hiện đại và cập nhật hơn như các phần mềm dụng, phân tích, đánh giá đến giải ngân và trên Web, AI chatbots, nền tảng Mobile. thu hồi nợ. Đó là một hệ thống phức hợp Hầu hết các kênh số tăng hiệu quả kinh giữa các giai đoạn yêu cầu có kế hoạch và doanh và trải nghiệm khách hàng. Hơn thế đầu tư kỹ lưỡng về công nghệ. nữa, chúng cung cấp nguồn dữ liệu phong phú để ngân hàng có thể sử dụng chấm điểm Giai đoạn 1: Tiếp cận và khởi tạo quan hệ khách hàng hoặc cá nhân hoá sản phẩm cho khách hàng vay. Các kênh số cũng nâng cao hiệu quả chi Ngân hàng thu hút khách hàng mới sử phí khi đưa vào kênh quảng cáo và khách dụng các sản phẩm cho vay số bằng các hàng có thể dễ dàng tiếp cận các khoản vay công cụ marketing số và nhận diện khách của ngân hàng khi có nhu cầu. hàng thông qua công nghệ. Theo Linda Số hoá giai đoạn tiếp cận khách hàng vay Mackey Krygier (2012), định danh khách vốn không có nghĩa các ngân hàng từ bỏ hàng thông qua công nghệ hay còn được kênh truyền thống. Rất nhiều khách hàng gọi là giải pháp eKYC (Electrotic Know vay vốn sẽ tin tưởng hơn khi họ được trực Your Customer). Định danh khách hàng là tiếp giao dịch với cán bộ quan hệ khách Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 17
  6. Cho vay số và một số khuyến nghị về cho vay số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hàng của ngân hàng. Kênh marketing tài khoản thương mại điện tử có thể được truyền thống vẫn hữu ích trong việc xây đánh giá là kênh hiệu quả cho giải ngân dựng lòng tin của khách hàng trong giai và thu nợ. Những kênh phi truyền thống đoạn đầu của số hoá quy trình tín dụng, đặc (Không dùng tiền mặt- Cashless channels) biệt với danh mục khách hàng khó khăn được chứng minh có hiệu quả trong giảm trong tiếp cận dịch vụ ngân hàng do hoàn thiểu các công việc sử dụng giấy tờ. Hơn cảnh hoặc thu nhập thấp. nữa, với kênh này dễ truy vết rõ ràng trong kiểm toán, từ đó hỗ trợ ngân hàng hạn chế Giai đoạn 2: Phân tích và phê duyệt tín dụng gian lận. Có thể hiểu số hoá quy trình cho vay chủ Thu nợ trong quy trình cho vay sẽ chủ yếu yếu thực hiện việc nâng cao khả năng tiếp thực hiện qua các kênh số. Với một ứng cận dữ liệu và sử dụng dữ liệu nhanh hơn, dụng ngân hàng trên mobile, có thể thực tự động hoá và ra quyết định tín dụng hiện kênh 2 chiều đối với cho vay số. Khách chính xác. Hiện nay các ngân hàng có thể hàng có thể đề xuất vay vốn trên ứng dụng, tiếp cận nhiều nguồn dữ liệu khác nhau từ được ngân hàng giải ngân sau đó hoàn trả các doanh nghiệp tư nhân, từ kênh xã hội, nợ vay khi đến hạn, đều trên ứng dụng đó. đối tác, trung tâm thông tin tín dụng, chính Ngân hàng muốn có đầy đủ hành trình vay phủ… Với phương pháp phân tích và sử của từng khách hàng riêng biệt có thể xem dụng thuật toán hiện đại, ngân hàng có thể xét hệ thống quản lý khoản vay (LMS). Hệ nhanh chóng chấm điểm khách hàng và tự thống có thể xác định, phân loại và quản lý động đưa ra các quyết định tín dụng. khoản vay một cách chủ động thông qua kế Các ngân hàng trên cơ sở đó sẽ sử dụng ý hoạch và lộ trình hoàn trả rõ ràng. kiến chuyên gia cho từng khách hàng cụ thể, kết hợp với dữ liệu của trung tâm thông tin Giai đoạn 4: Tập hợp dữ liệu khách hàng tín dụng, thông tin phương tiện đại chúng, Các ngân hàng sẽ tập hợp dữ liệu và xây giao dịch số (như thanh toán mua bán, thanh dựng thuật toán hỗ trợ quá trình thu thập toán điện tử, thanh toán bằng tiền mobile..) dữ liệu khách hàng. Một số công nghệ để hiểu rõ hơn về hành vi khách hàng, làm tiên tiến triển khai có thể theo dõi hành vi cơ sở cho phê duyệt tín dụng. khách hàng và chiến lược cá nhân hoá nhu Các ngân hàng sử dụng thuật toán tiên tiến cầu khách hàng. Theo Oliver, W., Fundera hoặc giải pháp xây dựng dữ liệu có sẵn sẽ (2017), Hệ thống thu thập khoản vay (Loan làm tăng dự đoán khả năng và sự sẵn lòng collection system) là một hình thức phần trả nợ của khách hàng. Khi đó hiệu quả rất mềm có thể giúp ngân hàng xây dựng lộ rõ ràng, quyết định tín dụng tính theo giây, trình giải ngân, thu nợ. Hệ thống có thể đưa thời gian xử lý nhanh hơn nhiều và trải ra thiết kế cho việc hồi phục khoản vay, tái nghiệm khách hàng được cải thiện nhiều cấu trúc khoản vay và tập hợp khoản vay. (James Bowie, 2022). Với những khách hàng trong danh sách đen (khách hàng trong danh sách không được Giai đoạn 3: Giải ngân và thu hồi nợ phép cho vay của các NHTM hoặc có điểm Trong quy trình cho vay số hoá, ngân hàng tín dụng thấp, thiếu điều kiện vay vốn), giải ngân và thu nợ từ xa qua kênh số. Hoạt ngân hàng có thể khuyến nghị để giúp động này phải thực hiện qua tài khoản khách hàng hiểu được tổn thất nếu duy trì online và các ứng dụng ngân hàng trên điện điểm tín dụng thấp và lộ trình nỗ lực đạt thoại. Các kênh đối tác như ví mobile hoặc được điều kiện vay vốn hiệu quả nhất. 18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
  7. NGUYỄN THUỲ DƯƠNG - ĐỖ THỊ THU HÀ Giai đoạn 5: Quản lý khách hàng hàng thường thiết lập mong muốn tự động Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình hoá 95% các phê duyệt tín dụng bán lẻ. cho vay số, thậm chí quản lý khách hàng là Đến thời điểm hiện tại, các ngân hàng triển khai xuyên suốt chu trình khoản vay. ưu tiên số hoá quy trình cho vay đối với Bởi vì, cam kết khách hàng tốt được xem doanh nghiệp nhỏ và vừa với lý do chi phí là động lực để khách hàng thực hiện hành cao và tạo cơ hội để cải thiện trải nghiệm trình tín dụng số lâu dài. khách hàng là cần thiết. Hơn nữa với xu Một chu trình trải nghiệm khách hàng tiện hướng ngân hàng truyền thống cũng đã ứng ích, trực quan, cá nhân hoá theo nhu cầu dụng công nghệ trong cho vay các doanh khách hàng có thể là đòn bẩy làm tăng nghiệp nhỏ và vừa (SME) trong giai đoạn nguồn dữ liệu khách hàng và tăng tương phê duyệt và giải ngân, và đây là các yếu tác sử dụng trên các kênh số. Ngân hàng tố chính quyết định lợi thế cạnh tranh của có thể gửi tin nhắn theo đối tượng khách các NHTM. hàng, lịch nhắc việc, và sản phẩm cho vay Với sản phẩm cho vay dành cho đối tượng dựa trên hành vi của khách hàng. Tại cùng khách hàng đã nghỉ hưu, ngân hàng thường thời điểm, khách hàng dễ dàng tiếp cận và áp dụng quy trình chung và sẽ số hoá một quản lý tài khoản, đặt câu hỏi, hoặc phản số giai đoạn ví dụ như số hoá và tự động hồi các vấn đề. hoá đề xuất vay vốn. Một số ngân hàng đưa ra chiến lược số hoá để hoạt động cho vay 3.3. Các mức độ số hoá quy trình cho vay doanh nghiệp tập trung thời gian phân tích khách hàng và giải quyết vấn đề phát sinh Tuỳ vào tiến trình chuyển đổi số mà định là chính. Tổng hợp dữ liệu tự động hoá để hướng số hoá của ngân hàng theo đối bộ phận quan hệ khách hàng (Relationship tượng khách hàng và sản phẩm. Theo KMS Management- RM) có được điểm tín dụng Solutions (2022), thông thường các ngân đầy đủ nhất bao gồm phần đánh giá tài hàng sẽ thí điểm số hoá quy trình cho vay chính doanh nghiệp, ngành nghề và thị bán lẻ. Đơn đề nghị vay vốn cá nhân có thể trường, dữ liệu rủi ro bên ngoài… đề xuất trên điện thoại di động và thời gian Theo Oliver Wyman và Fundera (2017), giải ngân sau vài phút. Khoản cho vay thế ngay cả với những ngân hàng đang hoạt chấp phức tạp hơn do ràng buộc pháp lý vì động tốt nhất thì cải tiến, đổi mới quy trình vậy ít ngân hàng trên thế giới số hoá các giai cho vay để tăng năng lực cạnh tranh, giảm đoạn trong chu trình khoản vay. Các ngân thời gian chu kỳ phê duyệt tín dụng, tạo ra Nguồn: Janaha Vivek (2022) Hình 1. Bốn trụ cột chính cho dịch vụ tài chính để thúc đẩy cho vay số Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 19
  8. Cho vay số và một số khuyến nghị về cho vay số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam những trải nghiệm để đáp ứng tốt hơn nhu nhiệm của khách hàng và khẳng định rằng cầu của khách hàng luôn là một thách thức. các NHTM có thể cải thiện quy trình cho Jiří Doležal và các cộng sự (2015), đề xuất vay cho phân khúc SME, đây không chỉ là một mô hình đánh giá toàn diện mức độ tín một yếu tố quan trọng đối với sự tăng trưởng Bảng 1. Kỹ thuật số giai đoạn ban đầu Tiếp cận và khởi tạo Sàng lọc và phân Phân tích và phê Giải ngân và thu Tập hợp dữ liệu và quan hệ khách hàng nhóm khách hàng duyệt tín dụng hồi nợ quản lý khách hàng Thực hiện số hóa Ngân hàng ít hoặc Ngân hàng sử dụng Bị hạn chế phân Các khách hàng có một phần các hoạt chưa sử dụng thẻ kết hợp cả kĩ thuật tích dữ liệu khi thể quản lý tài khoản động liên quan tới điểm/ phân tích số và tiền mặt trong triển khai với nợ có chức năng cơ bản quảng bá và tiếp nâng cao giải ngân cũng như quá hạn. (dư nợ cho vay và lịch cận khách hàng thanh toán. sử trả nợ) Vận hành cùng hệ Thẩm định phụ Sử dụng hệ thống Sử dụng các Sử dụng mạng lưới thống vật lý hiện thuộc vào xác minh mạng lưới đại lý dịch vụ giản vật lý một cách chiến tại để tăng hiển thị thủ công và xác của bên thứ 3 để đơn và không tự lược để xây dựng thương hiệu trong nhận điểm số thực hiện thanh động trong nhắc niềm tin và giải quyết tương lai và giáo toán từ xa ở những nhở thanh toán các mối quan tâm dục khách hàng. nơi đủ điều kiện của khách hàng Quyết định tín dụng dựa trên tiêu chí kiểm soát và các cây quyết định với quy luật giản đơn Nguồn: Sarungu, C. M, 2020 Bảng 2. Kỹ thuật số giai đoạn cơ bản Tiếp cận và khởi tạo Phân tích và phê duyệt tín Giải ngân và Tập hợp dữ liệu và quản lý quan hệ khách hàng dụng thu hồi nợ khách hàng Tiếp cận khách hàng chủ Thông tin khách hàng trên đề Giải ngân và Tập hợp dữ liệu và quản lý dữ yếu trên các kênh số. Tỷ nghị vay vốn theo hình thức cơ trả nợ theo liệu được thực hiện theo công lệ phần trăm của tương bản. Một số đánh giá khách hình thức số cụ phân tích cơ bản. Sự phát tác với khách hàng trực hàng thực hiện thủ công. Sử cơ bản (ví triển dữ liệu dựa trên dữ liệu tiếp dựa trên tham chiếu dụng nguồn dữ liệu bổ sung điện tử tài nội bộ văn hoá và quy định truyền thống (tích hợp với bộ khoản ngân Khách hàng tương tác với ngân không căn cứ vào nhu phận tín dụng và các giao dịch hàng) hàng, xem xét nhu cầu cá biệt cầu thị trường nhiều. thương mại điện tử) và tổ chức nhu cầu qua kênh số. Nguồn: Sarungu, C. M, 2020 Bảng 3. Kỹ thuật số giai đoạn hiện đại Tiếp cận và khởi tạo Phân tích và phê duyệt tín Giải ngân và thu hồi nợ Tập hợp dữ liệu và quan hệ khách hàng dụng quản lý khách hàng Tiếp cận khách Phân tích khách hàng dựa Thực hiện kết hợp giải Khách hàng có thể hàng hoàn toàn trên trên điểm tín dụng dụng căn ngân hàng trả nợ theo quản lý các chức năng kênh số. Tiếp cận cứ vào dữ liệu nâng cao. phương thức tiền mặt và cơ bản trên tài khoản trực tiếp không còn Hoàn toàn tự động có thể kết số. Sử dụng mạng lưới đại qua kênh số (số dư nợ, cần thiết nhưng vẫn hợp một số kiểm tra thủ công lý của bên thứ ba để thanh lịch sử hoàn trả nợ vay) có thể được thực tuỳ thuộc vào từng ngân hàng toán từ xa nếu có. Các ngân hàng sử dụng hiện nếu có yêu cầu (với độ tin cậy cao) Phân tích dữ liệu một phần mạng lưới vật lý cho của quy định và Căn cứ vào nguồn dữ liệu với các khoản nợ quá hạn việc xây dựng niềm tin tham chiếu văn hoá. chọn lọc, ngân hàng thiết kế Sử dụng dịch vụ đơn giản và xác định sự quan sản phẩm chuyên biệt phù và phi tự động cho nhắc nợ tâm của khách hàng hợp với từng khách hàng Nguồn: Sarungu, C. M, 2020 20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
  9. NGUYỄN THUỲ DƯƠNG - ĐỖ THỊ THU HÀ của các NHTM, mà còn quan trọng đối với chuẩn bị cho hệ thống quản lý tài liệu số. sự gia tăng tài chính của các doanh nghiệp. - Chia các mức độ của sự sẵn sàng cho 3 yếu Quá trình chuyển đổi số của hoạt động cho tố cốt lõi là con người, quy trình và hệ thống. vay bắt đầu từ chuẩn đoán và thực trạng + Con người: Xem xét từ văn hoá tổ chức hiện tại của ngân hàng. Hình 1 thể hiện 4 tới năng lực, kỹ năng làm việc. trụ cột chính cho dịch vụ tài chính để thúc + Quy trình: Xem xét quá trình tái cấu trúc đẩy cho vay số. quy trình, chiến lược dữ liệu, chiến lược Theo Sarungu, C. M (2020) có ba giai đoạn kênh, phân khúc khách hàng và sự phát chuyển đổi số của hoạt động cho vay là: triển hành trình người sử dụng. giai đoạn ban đầu, giai đoạn cơ bản và giai + Hệ thống: Cần có sự xem xét tổng thể về cơ đoạn hiện đại. (Bảng 1, 2 và 3) sở hạ tầng, kiến trúc doanh nghiệp cũng như khả năng đáp ứng với quy mô mở rộng. Nội 4. Một số đề xuất với các ngân hàng dung xem xét bao gồm: hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam lõi, hệ thống chuyên biệt giúp quản lý hoạt động (Distribution Management System- Bắt đầu từ tháng 8/2018 khi Chính phủ ban DMS) điện tử, kho dữ liệu, phần mềm hành Quyết định 986/QĐ-TTg về Chiến trung gian và hệ thống báo cáo; hệ thống lược phát triển ngành Ngân hàng tới năm quản trị mối quan hệ khách hàng (Customer 2025, làn sóng số hóa ngân hàng trong nước Relationship Management- CRM). diễn ra mạnh mẽ, và càng được củng cố (2) Thiết lập mục tiêu cho vay số tại ngân sau Quyết định 810/QĐ-NHNN vào tháng hàng 5/2021 phê duyệt Kế hoạch Chuyển đổi số Để đánh giá cơ hội và thách thức cho vay ngành Ngân hàng thời gian tới. Có thể nhận số đem lại, các ngân hàng cần thiết lập mục thấy rõ các NHTM Việt Nam đã tích cực, tiêu có thể đo lường về hiệu quả hoạt động, chủ động triển khai chuyển đổi số và coi đó lợi nhuận, trải nghiệm khách hàng tốt hơn là xu hướng không thể đảo ngược (Hà Tâm, và tăng cơ hội tiếp cận khách hàng mới. 2022). Theo khảo sát của Vụ Thanh toán- Điều quan trọng là phân biệt mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước năm 2021, 95% các khách hàng vay và giải pháp cân bằng đáp ngân hàng ở Việt Nam đã hoặc đang thực ứng nhu cầu khách hàng. Các ngân hàng hiện chuyển đổi số, số chưa tính đến khả là phải có sự phân biệt rõ ràng giữa sự sẵn năng này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 5%. sàng về số (khả năng cung cấp các sản Riêng với hoạt động cho vay số, hiện nay phẩm cho vay trên nền tảng số) và triển mới chỉ trong giai đoạn đầu, nên để có thể khai cho vay số (sự ra mắt một sản phẩm số mang lại hiệu quả, các NHTM cần lưu ý chính thức). Ngoài ra cần quan tâm về thời một số vấn đề sau: gian cần thiết để sẵn sàng cung cấp các sản (1) Rà soát các điều kiện của ngân hàng phẩm cho vay trên nền tảng số, đặc biệt cần để thực hiện cho vay số phải xem xét thận trọng môi trường pháp lý Để xây dựng một số nền tảng cấu trúc và để đảm bảo tính tuân thủ trong triển khai. văn hoá, các ngân hàng cần thu thập thông (3) Lập kế hoạch cho vay số trong đó đặc tin từ các bộ phận khác nhau: biệt lưu ý yêu cầu công nghệ - Quy trình lõi và hệ thống có tham gia vào Khi các ngân hàng có thêm mức độ số và các sáng kiến chuyển đổi số trong quy trình trở thành môi trường số chuyên nghiệp hơn, cho vay. Tìm các hoạt động giúp xây dựng nhu cầu thực cho tiếp xúc trực tiếp với khách sự sẵn sàng như xây dựng kho dữ liệu để hàng và duy trì các chi nhánh đại lý truyền Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 21
  10. Cho vay số và một số khuyến nghị về cho vay số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam thống sẽ giảm đáng kể. Tuy nhiên thói quen Tuy nhiên mô hình kinh doanh ít có sự tham của khách hàng và văn hoá chấp nhận của gia của con người hơn có thể thích hợp với khách hàng là điều hoàn toàn khác. khoản cho vay nhỏ nhưng có xu hướng mở Nhiều ngân hàng coi sự tiếp xúc cá nhân rộng vay đảm bảo mục tiêu lợi nhuận, thích con người với công nghệ là một sự lựa hợp với những món vay có thế chấp, khoản chọn tốt để xây dựng lòng trung thành với cho vay với mục đích mua tài sản cố định. thương hiệu, gia tăng sự cải thiện khách Vì vậy, cơ sở hạ tầng hiện có có thể là lợi thế hàng và cải thiện hành vi trả nợ của khách khai thác trong việc yêu cầu đáp ứng khách hàng vay vốn hàng với mức độ tương tác cao hơn và có Tỷ lệ “công nghệ so với cảm ứng” là chỉ tiêu thể là điểm lợi thế cạnh tranh trong xu thế duy nhất cho các ngân hàng trên con đường số hoá cho vay tại các ngân hàng khác nhau. đến với cho vay số Oliver, W., Fundera (4) Xác định đối tác tiềm năng để có giải (2017). Nó có thể cực kỳ hữu ích cho giai pháp tích hợp đoạn ban đầu của việc tiếp cận và xây dựng Quan hệ đối tác có tiềm năng lớn bổ sung cho một sản phẩm cho vay số. Chỉ số trên phụ sự phát triển của cho vay số, tạo ra các dịch vụ thuộc vào phân khúc khách hàng mục tiêu mới, mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng, vì không phải tất cả các khách hàng đều cần cắt giảm chi phí thời gian đưa ra thị trường. cùng một lượng hỗ trợ trực tiếp. Lập kế hoạch hợp tác đòi hỏi sự nghiên cứu Các ngân hàng cần ước tính sự tiếp cận kỹ lưỡng điều khoản hợp tác và chuẩn bị cho các kênh số và sự hiểu biết của khách hàng thủ tục hợp tác. Hình 2 là một số các loại hình cùng với sự sẵn sàng sử dụng sản phẩm và quan hệ đối tác và ngân hàng có thể xem xét tính tiện ích sản phẩm đó mang lại. trong từng giai đoạn của quy trình cho vay để Phụ thuộc vào từng loại hình cho vay, việc hỗ trợ các chức năng cốt lõi và tăng hiệu quả kiểm tra trực tiếp bổ sung có thể giảm thiểu hoạt động và tiếp thị. rủi ro với người cho vay và tăng niềm tin (5) Lựa chọn nhân sự trong bộ phận lập cho khách hàng. Ví dụ, trong trường hợp các chiến lược số hóa cho vay khoản vay lớn, việc đi thực tế đánh giá khách Phác thảo lộ trình phát triển cho vay số theo hàng có thể mang lại lợi ích kinh tế tương tự lộ trình tăng mức số hóa cần được thực hiện như trong trường hợp cho vay vốn lưu động. rõ ràng. Thực tế thì khó khăn trong khâu Nguồn: Dermine, J. (2017) Hình 2. Đối tác tiềm năng của ngân hàng trong từng giai đoạn cho vay số 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
  11. NGUYỄN THUỲ DƯƠNG - ĐỖ THỊ THU HÀ lập kế hoạch thường là do sự thiếu thống giai đoạn cơ bản và giai đoạn hiện đại. Bên nhất về một mục đích cuối cùng, hoặc thiếu cạnh những lợi ích rõ rệt trong việc đơn tư duy đổi mới. Do đó trong khâu này, giản hoá các thủ tục giấy tờ và rút ngắn thời ngân hàng cần chú trọng lựa chọn nhân gian cho vay, tạo thuận lợi cho khách hàng sự có chuyên môn, có trình độ công nghệ, vay vốn thì để triển khai cho vay số an toàn có khả năng tập trung cường độ cao thực và hiệu quả, các NHTM cũng cần lưu ý các hiện nhiệm vụ và liên tục cải tiến sản phẩm vấn đề về xây dựng chiến lược, xác định tương lai. Ngoài ra, các thành viên cần có mục tiêu trong từng giai đoạn, triển khai số tư duy phân tích và giải quyết vấn đề sáng hoá theo các lộ trình phù hợp với điều kiện tạo và mạnh mẽ. cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, chất lượng nguồn nhân lực tại mỗi ngân hàng. 5. Kết luận Quá trình chuẩn bị và triển khai cho vay số của các NHTM ở Việt Nam chỉ mới đang ở Bài viết đã phân tích 3 ưu điểm cơ bản của giai đoạn đầu, do vậy thực tế triển khai còn cho vay số so với cho vay truyền thống, rất nhiều vấn đề phát sinh cần được tiếp phân tích các nội dung cơ bản số hóa các tục nghiên cứu để có thể đưa ra những kết giai đoạn trong quy trình cho vay và nêu quả nghiên cứu sâu sắc hơn nữa, đặc biệt đặc điểm từng giai đoạn trong quy trình về phát triển khung pháp lý về cho vay số với 3 mức độ số hóa từ giai đoạn ban đầu, hoặc quản trị rủi ro trong cho vay số. ■ Tài liệu tham khảo Angiello, Roanne (2010), ‘Study Looks at Online Learning vs. Traditional Instruction’, The Education Digest; Ann Arbor Vol. 76, Iss. 2,  (Oct 2010): 56-59. Boston Consulting Group (2021), Digital Lending A $1 trilliona opportunity over the next 5 years, https://web-assets. bcg.com/img-src/BCG-Digital-Lending-Report_tcm9-202751.pdf truy cập ngày 9/3/2023. Dermine, J. (2017). Digital Disruption and Bank Lending. EUROPEANECONOMY. Fintech Market (2022), How to Simplify Lending: Traditional vs. Digital, https://fintech-market.com/blog/how-to- simplify-lending-traditional-vs-digital, truy cập ngày 9/3/2023. Hà Tâm (2022), Chính thức số hoá quy trình cho vay-cuộc đua bán lẻ ngân hàng ngày càng khốc liệt, 25/12/2022, https:// baodautu.vn/chinh-thuc-so-hoa-cho-vay-cuoc-dua-ban-le-ngan-hang-ngay-cang-khoc-liet-d168672.html   James Bowie (2022), Understanding Private Lending Vs Traditional Lending, 20/12/2022, https://www.altacg.com/ understanding-private-lending-vs-traditional-lending/ Jiří Doležal, Jiří Šnajdr, Jaroslav Belás, Zuzana Vincúrová (2015), ‘Model of the loan process in the context of unrealized income and loss prevention’, Journal of International Studies, Vol. 8, No 1, 2015, pp. 91-106. DOI: 10.14254/2071-8330.2015/8-1/8 Janaha Vivek (2022), The Digital Lending Process, 30/11/2022, https://www.zucisystems.com/blog/the-digital-lending- process-best-practices/ KMS Solutions (2022), Digital Lending Vs. Traditional Lending: Key Differences, 24/12/2022, https://blog.kms- solutions.asia/digital-lending-vs-traditional-lending Mambu (2022), Mambu’s CEO and Co-Founder discusses digital lending trends, https://podcast.mambu.com/hive/ mambu-ceo-discusses-digital-trends, truy cập ngày 9/3/2023. Linda Mackey Krygier (2012), Identifying loan process enhancements to contain costs and enhance revenue. www. mcgladrey.com Ngân hàng nhà nước (2021), Quyết định số 810/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước: Về việc phê duyệt kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Oliver, W., Fundera (2017), ‘Improving the loan application process for small business borrowers’, Coulter King, Engagement Manager Peter Carroll, Partner Sarungu, C. M. (2020). Digital Lending High Level System Architecture in Indonesia. Researchgate Thời báo Ngân hàng (2022), Ba chiến lược để ngân hàng truyền thống tham gia cuộc đua digital lending, 5/10/2021 https:// thoibaonganhang.vn/3-chien-luoc-de-ngan-hang-truyen-thong-tham-gia-cuoc-dua-digital-lending-120039.html Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 986/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2