intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chức năng tế bào β và độ nhạy insulin ở bệnh nhân khởi phát đái tháo đường có nguy cơ nhiễm toan ceton

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thủy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

44
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu về nhận xét chức năng tế bào β và độ nhạy insulin ở bệnh nhân khởi phát đái tháo đường có nguy cơ nhiễm toan ceton.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chức năng tế bào β và độ nhạy insulin ở bệnh nhân khởi phát đái tháo đường có nguy cơ nhiễm toan ceton

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> CHỨC NĂNG TẾ BÀO β VÀ ĐỘ NHẠY INSULIN<br /> Ở BỆNH NHÂN KHỞI PHÁT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ NGUY CƠ<br /> NHIỄM TOAN CETON<br /> Nguyễn Khoa Diệu Vân1; Nguyễn Thị Thu2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Hà Nội; Bệnh viện Bạch Mai<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm nhận xét chức năng tế bào β và độ nhạy insulin ở bệnh nhân khởi phát đái tháo đường<br /> có nguy cơ nhiễm toan ceton. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng trên 36 bệnh nhân đái tháo đường<br /> khởi phát có nguy cơ nhiễm toan ceton được điều trị và theo dõi theo đúng phác đồ để đạt tình trạng hết<br /> toan ceton trên lâm sàng và xét nghiệm. Kết quả cho thấy bệnh nhân đái tháo đường khởi phát có nguy cơ<br /> nhiễm toan ceton có chức năng tế bào β thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng, p < 0,001. Chức năng tế<br /> bào β tính theo HOMA2 B_C có mối tương quan thuận với tỷ số C0/G0, C30/G30, C30. Độ nhạy insulin của nhóm<br /> bệnh nhân nghiên cứu theo HOMA2 S_C cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p = 0,001). Chức năng tế bào β<br /> của bệnh nhân đái tháo đường khởi phát có nguy cơ nhiễm toan ceton thấp hơn so với nhóm chứng. Chức<br /> năng tế bào β tính theo HOMA2 B_C có mối tương quan thuận với tỷ số C0 /G0, C30 /G30, C30.<br /> Từ khóa: Đái tháo đường, nguy cơ nhiễm toan ceton, chức năng tế bào beta<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đái tháo đường là một bệnh mạn tính do<br /> hậu quả của tình trạng thiếu insulin tương đối<br /> hoặc tuyệt đối, bệnh đặc trưng bởi tình trạng<br /> tăng glucose máu kết hợp với các rối loạn về<br /> chuyển hóa carbonhydrat, lipid và protid. Các<br /> biến chứng cấp tính của bệnh đái tháo đường<br /> thường do hậu quả của việc chẩn đoán muộn,<br /> điều trị không thích hợp, do nhiễm khuẩn cấp<br /> tính hoặc xuất hiện ngay khi khởi phát đái<br /> tháo đường.<br /> Một trong những biến chứng cấp tính<br /> thường gặp và nguy hiểm của đái tháo đường<br /> là biến chứng nhiễm toan ceton. Trong các<br /> phân loại trước đây hầu hết các bệnh nhân<br /> nhiễm toan ceton do đái tháo đường đều trở<br /> thành thể phụ thuộc insulin (đái tháo đường<br /> typ 1). Tuy nhiên, gần đây có một tỷ lệ lớn<br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Khoa Diệu Vân, Bộ môn Nội,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> Email: dieuvan62@yahoo.com.vn<br /> Ngày nhận: 10/8/2015<br /> Ngày được chấp thuận: 10/9/2015<br /> <br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br /> bệnh nhân biểu hiện nhiễm toan ceton có đặc<br /> điểm của bệnh nhân đái tháo đường type [1 3]. Đến năm 2002, Sobngwi và cộng sự đã<br /> dùng thuật ngữ “Đái tháo đường có nguy cơ<br /> nhiễm toan ceton” để chỉ một dạng trung gian<br /> giữa đái tháo đường typ 1 và đái tháo đường<br /> typ 2 và mở ra nhiều hướng đi cho các nghiên<br /> cứu sau này [4] . Vì thế việc chẩn đoán chính<br /> xác thể bệnh sẽ hạn chế những sai sót trong<br /> điều trị nhằm giảm thiểu tối đa tỷ lệ biến<br /> chứng do đái tháo đường. Thiếu hụt chức<br /> năng tế bào β có vẻ là tổn thương tiên phát<br /> trong sinh lý bệnh đái tháo đường bất luận là<br /> thuộc typ nào. Trong những năm gần đây, các<br /> phương pháp điều trị đều hướng đến mục tiêu<br /> duy trì thậm chí khôi phục lại khối lượng tế<br /> bào β [5]. Vì vậy đánh giá được chức năng tế<br /> bào β khi lần đầu tiên phát hiện bệnh đái tháo<br /> đường là điều cần thiết và có ý nghĩa trong<br /> việc điều trị và theo dõi bệnh nhân. Trên thế<br /> giới đã có khá nhiều nghiên cứu về tình trạng<br /> kháng insulin, đánh giá chức năng tế bào β,<br /> tuy nhiên nghiên cứu về vấn đề này trên đối<br /> <br /> 17<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> tượng đái tháo đường có nguy cơ nhiễm toan<br /> <br /> trên giao diện excel. Phần mềm HOMA2 được<br /> <br /> ceton chưa thực sự nhiều [6; 7]. Ở Việt Nam<br /> cũng có một số nghiên cứu về tình hình đề<br /> <br /> cung cấp qua trang web (www.OCDEM.ox.ac.uk).<br /> Các kết quả được phiên giải như sau:<br /> <br /> kháng insulin và đánh giá chức năng tế bào β<br /> nhưng chưa có nghiên cứu nào trên đối tượng<br /> <br /> - HOMA2 B_C: Kết quả chức năng tế bào<br /> β tính theo cặp nồng độ glucose,c-peptid.<br /> <br /> bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ nhiễm<br /> toan ceton [8 - 10]. Do vậy, chúng tôi tiến<br /> <br /> - HOMA2 S_C: Kết quả độ nhạy insulin<br /> tính theo cặp nồng độ glucose, c-peptid<br /> <br /> hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu “nhận xét<br /> <br /> So sánh chức năng tế bào β, độ nhạy<br /> <br /> chức năng tế bào β và độ nhạy insulin ở bệnh<br /> nhân khởi phát đái tháo đường có nguy cơ<br /> <br /> insulin theo HOMA 2 với nhóm chứng của<br /> Đỗ Đình Tùng (70 người khoẻ mạnh). Tìm mối<br /> <br /> nhiễm toan ceton”.<br /> <br /> tương quan giữa chức năng tế bào β tính theo<br /> phần mềm HOMA2 và các chỉ số C0/G0, C30/<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> 36 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo<br /> đường lần đầu và có nguy cơ nhiễm toan ceton được điều trị nội trú tại khoa Nội tiết, bệnh<br /> viện Bạch Mai từ tháng 12/2011 -10/2012.<br /> 2. Phương pháp<br /> 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br /> có đối chứng.<br /> 2.2. Quy trình nghiên cứu<br /> 36 bệnh nhân khởi phát đái tháo đường có<br /> nguy cơ nhiễm toan ceton (glucose máu tại<br /> thời điểm chẩn đoán > 250 mg/dl (139,9<br /> mmol/l), có triệu chứng lâm sàng của tăng<br /> glucose máu. Ceton niệu dương tính) được<br /> điều trị và theo dõi theo đúng phác đồ để đạt<br /> tình trạng hết toan ceton trên lâm sàng và xét<br /> nghiệm theo tiêu chuẩn của Lilian F 2011.<br /> Tiến hành nghiệm pháp uống 75 gram glucose<br /> pha với 250 ml nước (NPDNG). Tiến hành lấy<br /> máu xét nghiệm trước và sau nghiệm pháp<br /> (glucose, c-peptide).<br /> Sử dụng cặp nồng độ (glucose, c-peptid)<br /> trước NPDNG tính toán chức năng tế bào β<br /> và độ nhạy insulin bằng phần mềm mô hình<br /> HOMA2 (Computer Homeostatic Model<br /> Assessment) phiên bản 2.2.2 năm 2007, chạy<br /> <br /> 18<br /> <br /> G30, C30.<br /> Dựa theo xét nghiệm khí máu động mạch<br /> của bệnh nhân tại thời điểm nhập viện chia<br /> thành 2 nhóm: Nhóm nhiễm toan ceton mức<br /> độ nhẹ (pH ≥ 7,25) và nhóm nhiễm toan ceton<br /> mức độ trung bình và nặng (pH < 7,25). So<br /> sánh chức năng tế bào β và độ nhạy insulin ở<br /> 2 nhóm này.<br /> 3. Xử lí số liệu<br /> Phân tích và xử lý số liệu theo chương<br /> trình SPSS 16.0. Các biến định lượng được<br /> tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. So sánh<br /> các biến định lượng bằng T – test. Tìm mối<br /> tương quan tuyến tính giữa 2 biến định lượng<br /> thông qua hệ số r<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Các xét nghiệm máu và nước tiểu sử dụng<br /> trong nghiên cứu là những xét nghiệm thường<br /> qui trong thực hành lâm sàng để chẩn đoán ở<br /> bệnh nhân đái tháo đường nhằm chẩn đoán,<br /> điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân.<br /> Tất cả các đối tượng nghiên cứu được<br /> cung cấp đầy đủ thông tin tin về nghiên cứu<br /> và đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.<br /> Mọi thông tin của đối tượng nghiên cứu<br /> đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục<br /> đích nghiên cứu.<br /> <br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Chức năng tế bào β, độ nhạy insulin so với nhóm chứng<br /> Bảng 1. So sánh chức năng tế bào β, độ nhạy insulin theo HOMA 2 với nhóm chứng<br /> Nhóm bệnh X ± SD (n1 = 36)<br /> <br /> Nhóm chứng X ± SD (n2 = 70)<br /> <br /> p<br /> <br /> HOMA2 B_C<br /> <br /> 34,27 ± 17,02<br /> <br /> 208,5 ± 65,8<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> HOMA2 S_C<br /> <br /> 77,32 ± 44,03<br /> <br /> 53,6 ± 28,5<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> Chức năng tế bào β của nhóm bệnh nhân nghiên cứu theo HOMA2 B_C giảm có ý nghĩa<br /> thống kê so với nhóm chứng, (p < 0,001).<br /> Độ nhạy insulin của nhóm bệnh nhân nghiên cứu theo HOMA2 S_C tăng có ý nghĩa so với<br /> nhóm chứng, (p = 0,001).<br /> 2. Đánh giá chức năng tế bào β, độ nhạy insulin theo mức độ nhiễm toan ceton<br /> 2.1. HOMA2 B_C<br /> <br /> p = 0,02<br /> <br /> pH < 7,25<br /> <br /> pH máu động mạch<br /> <br /> pH ≥ 7,25<br /> <br /> Biểu đồ 1. So sánh chức năng tế bào β giữa 2 nhóm nhiễm toan ceton<br /> nhẹ và nhóm nhiễm toan ceton trung bình, nặng<br /> Chức năng tế bào β của nhóm nhiễm toan nhẹ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm<br /> nhiễm toan trung bình và nặng, (p < 0,05).<br /> <br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br /> 19<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 2.2. HOMA2 S_C<br /> p = 0,02<br /> <br /> pH < 7,25<br /> <br /> pH máu động mạch<br /> <br /> pH ≥ 7,25<br /> <br /> Biểu đồ 2. So sánh độ nhạy insulin giữa 2 nhóm nhiễm toan ceton nhẹ<br /> và nhiễm toan ceton trung bình, nặng<br /> Độ nhạy insulin của nhóm nhiễm toan ceton nhẹ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm<br /> nhiễm toan trung bình, nặng, (p < 0,05).<br /> 3. Tương quan giữa chức năng tế bào β và độ nhạy insulin theo HOMA2 với các chỉ số C0/<br /> G0, C30/G30, C30<br /> 3.1. Với tỷ số C0/G0<br /> 0.14<br /> <br /> HOMA2%B_cpep<br /> <br /> 0.12<br /> <br /> r = 0,94<br /> p < 0,001<br /> <br /> 0.1<br /> 0.08<br /> 0.06<br /> 0.04<br /> 0.02<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> C0/C0<br /> G0/nmol/mnol<br /> / G0 (nmol / mmol)<br /> Biểu đồ 3. Tương quan giữa chức năng tế bào β theo HOMA2<br /> và tỷ số C0/G0 của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> Có mối tương quan thuận rất chặt giữa chức năng tế bào β theo HOMA2 B_C với tỷ số C0/G0,<br /> (r = 0,93, p < 0,001).<br /> <br /> 20<br /> <br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 3.2. Với tỷ số C30 /G30<br /> 0.1<br /> 0.09<br /> r = 0,88<br /> p < 0,001<br /> <br /> 0.08<br /> <br /> HOMA2%B_cpep<br /> <br /> 0.07<br /> 0.06<br /> 0.05<br /> 0.04<br /> 0.03<br /> 0.02<br /> 0.01<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 80<br /> <br /> C30 / G30 (nmol / mmol)<br /> <br /> Biểu đồ 4. Tương quan giữa chức năng tế bào β theo HOMA2<br /> với tỷ số C30/G30 của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> Có mối tương quan thuận rất chặt giữa chức năng tế bào β theo HOMA2 B_C với tỷ số<br /> C30/G30, (r = 0,88, p < 0,001).<br /> 3.3. Với chỉ số C30<br /> 1.8<br /> 1.6<br /> <br /> r= 0,79<br /> p< 0,001<br /> <br /> HOMA2%B_cpep<br /> <br /> 1.4<br /> 1.2<br /> 1<br /> 0.8<br /> 0.6<br /> 0.4<br /> 0.2<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 80<br /> <br /> C30 (nmol/l)<br /> <br /> Biểu đồ 5. Tương quan giữa chức năng tế bào β theo HOMA2 với nồng độ C-peptide<br /> thời điểm sau 30 phút uống 75 gram glucose<br /> Có mối tương quan thuận rất chặt giữa chức năng tế bào β theo HOMA2 B_C với chỉ số C30,<br /> (r = 0,79, p < 0,001).<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Dựa trên thông tin của 36 bệnh nhân đái<br /> tháo đường có nguy cơ nhiễm toan chúng tôi<br /> đánh giá chức năng tế bào β, độ nhạy insulin<br /> và so với nhóm chứng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ<br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br /> ra rằng ngay tại thời điểm phát hiện ở những<br /> bệnh nhân đái tháo đường typ 1 thì dự trữ của<br /> tế bào β gần như suy kiệt. Nghiên cứu UKPDS<br /> đã chỉ ra rằng tại thời điểm phát hiện chức năng<br /> tế bào β của những bệnh nhân đái tháo đường<br /> typ 2 chỉ còn 50% so với người bình thường.<br /> 21<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2