intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chủ đề 6: Quan hệ dân tộc trên thế giới

Chia sẻ: Phú Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

234
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng giúp cho Học viên nắm được những kiến thức cơ bản về tình hình quan hệ DT, sắc tộc trên thế giới và ở VN hiện nay. Từ đó làm cơ sở góp phần quán triệt, thực hiện tốt chính sách DT của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chủ đề 6: Quan hệ dân tộc trên thế giới

  1. Chủ đề 6:  QUAN HỆ DÂN TỘC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Giúp cho Học viên nắm được những kiến thức cơ bản về tình hình quan  hệ  DT, sắc tộc trên thế  giới và  ở  VN hiện nay. Từ  đó làm cơ  sở  góp phần  quán triệt, thực hiện tốt chính sách DT của Đảng và Nhà nước ta trong giai   đoạn hiện nay. B. NỘI DUNG            I. Các xu hướng của quá trình tộc người trên thế  giới và  ở  Việt  Nam.          II. Quan hệ dân tộc, sắc tộc trên thế giới  và ở Việt Nam hiện nay.  C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY   Thuyết trình, chứng minh, diễn giải quy nạp  D. THỜI GIAN: 3 tiết E. TÀI LIỆU THAM KHẢO:  1. Giáo trình Dân tộc học. Nxb QĐND. H 2001 2. Giáo trình Dân tộc học đại cương. Nxb GD. H 1995 3. Tổng cục Chính trị,  Một số  vấn đề  về  dân tộc và quan điểm chính   sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta,  Nxb QĐND. H. 1995.   4. Một số vấn đề Dân tộc học Việt Nam. Gs Phan Hữu Dật, Nxb CTQG 5.Trần Văn Giàu, Giá trị  tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam,  Nxb ĐH&THCN.H.1983.
  2. 2
  3. 3 NỘI DUNG I. CÁC XU HƯỚNG CỦA QUÁ TRÌNH TỘC NGƯỜI TRÊN THẾ GIỚI VÀ  Ở VIỆT NAM 1. Các xu hướng của quá trình tộc người trên thế giới a. Khái niệm quá trình tộc người  Quá trình tộc người: Là quá trình vận động, biến đổi của tộc người   trong những điều kiện lịch sử cụ thể và trong toàn bộ tiến trình lịch sử trước   sự tác động của các yếu tố tự nhiên và xã hội.  Điều kiện tự nhiên và xã hội tác động không ngang bằng nhau đối với   quá trình tộc người trong quá trình lịch sử.  + Điều kiện TN thuận lợi sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của tộc  người và ngược lại. Sự tác động của yếu tố TN có ảnh hưởng rất lớn tới quá  trình tộc người trong các thời đại lịch sử  trước đây khi con người cũng phụ  thuộc nhiều vào các điều kiện TN. Các   yếu   tố   TN   (môi   trường   sống):   Khí   hậu,   thời   tiết,   địa   hình,   tài  nguyên…ảnh hưởng lớn đến lối sống, VH của từng tộc người (tập trung hay   phân tán, định cư hay di cư, sản xuất theo lối nào, mức sống ra sao phân hoá  XH nhanh chậm khác nhau...) + Điều kiện XH đặc biệt khi XH phân chia giai cấp, mâu thuẫn giai cấp   dẫn đến xung đột, chiến tranh vừa tạo ra sự  liên kết vừa tạo ra sự  phân rã,  diệt vong của một số  tộc người, do đó nó giữ vai trò quyết định đối với quá  trình tộc người khi XH phát triển. Các nhân tố  XH (môi trường xã hội): quan hệ  người­người, cộng đồng  người trong XH, chế độ  XH  ảnh hưởng đến quá trình tộc người, càng về  sau  các NT XH càng ảnh hưởng lớn đến quá trình tộc người: Xung đột, chiến tranh,  thôn tính lẫn nhau, đồng hoá, có khi tiêu diệt tộc người.  VD: Trong XH nguyên thuỷ, môi trường XH của cộng đồng người cũng   chật hẹp thì tác động của các nhân tố  XH cũng hạn chế. Khi XH loài người 
  4. 4 chuyển sang hình thái KT­XH có giai cấp, sự tác động của các nhân tố XH tới   cộng đồng tộc người ngày càng lớn. Các cuộc xung đột, tranh chấp, thôn tính  lẫn nhau giữa các tộc người ngày càng quyết liệt trên phạm vi rộng hơn, thời   gian lâu dài, với cường độ  ngày càng cao, kỹ  thuật quân sự  ngày càng tinh vi  hơn, sức tàn phá khủng khiếp hơn. Tóm lại: Các tộc người ở vào điều kiện TN và nhân tố XH thuận lợi sẽ  phát triển mạnh và nhanh chúng hình thành quốc gia DT. Ngược lại, các tộc   người có điều kiện TN và nhân tố XH không thuận lợi thì lâm vào trì trệ, kém  phát triển, KT nghèo nàn, lạc hậu, phân tán, phải du canh du cư hoặc thiên di  đến lãnh thổ khác, có thể bị diệt vong. b. Các xu hướng của quá trình tộc người trên thế giới  Có hai xu hướng cơ bản: liên hợp, phân tách tộc người. * Xu hướng liên hợp (liên kết, đoàn kết, hợp nhất) tộc người. Đây là xu hướng chủ đạo, đặc trưng cho sự lớn mạnh của các tộc người.  Xu hướng này phản ánh quy luật khách quan sự  tồn tại, phát triển của tộc   người thúc đẩy sự  hình thành quốc gia  đa tộc hay đơn  tộc người. Vì xu h ­ ướng này phản ánh bản tính tự nhiên và tính xã hội của con người, tộc người,   không phụ  thuộc vào ý muốn chủ  quan của bất cứ  tộc người nào trong quá  trình tộc người. Xu hướng này có 3 quá trình chủ yếu, đó là: quá trình cố kết;   quá trình hoà hợp; quá trình đồng hoá. ­  Quá trình cố  kết: Là quá trình hợp nhất các nhóm người, các tộc   người có quan hệ gần gũi về nguồn gốc, ngôn ngữ, văn hoá và các điều kiện   gắn bó phụ thuộc lẫn nhau để hình thành nên cộng đồng người lớn hơn.  VD: VN Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc gồm hai khối, khối lạc việt là khối  cũ của Nhà Nước VL cũng khối Âu việt là khối mới của dân tộc mưêng, An  Dương Vương là người dân tộc Tày. (15 bộ lạc ­> tộc Lạc việt ­> dân tộc Việt   Nam)
  5. 5 ­  Quá trình hoà hợp: là sự  xích lại gần nhau giữa các tộc người tuy   khác nhau về  nguồn gốc lịch sử, văn hoá nhưng do có nhiều điểm tương   đồng về văn hoá, chung sống đan xen, môi trường sinh thái, địa lý chính trị, xã   hội.  Nghĩa là, sự  xích lại gần nhau giữa các tộc người khác nhau về  nguồn  gốc, ngôn ngữ, bản sắc VH nhưng do cộng cộng cư  lâu dài trên một vùng  lãnh thổ, cùng sinh sống làm ăn trong một môi trường địa lý và sinh thái giống  nhau, trên một vùng LS­VH, đặc biệt là trong một quốc gia thống nhất, thì sự  giao lưu KT, VH, CT, XH lâu dài sẽ  dẫn đến sự  hoà hợp của các tộc người   (54 tộc người Việt Nam là điển hình). ­  Quá trình đồng hoá:  Là quá trình một tộc người bị  hoà tan vào tộc   người khác. Thông thường là sự  đồng hoá của cộng đồng có trình độ  phát   triển KT, XH thấp và dân số  ít vào tộc người có trình độ  phát triển KT, XH   cao hơn và dân số đông hơn. + Quá trình đồng hoá là quá trình tộc người này hoà tan vào tộc người   khác, đánh mất bản sắc VH của mình trong mối quan hệ  trực tiếp, tiếp xúc  với nhau, mặc dù các tộc người đó khác nhau về  nguồn gốc, ngôn ngữ, bản   sắc VH.  + Đồng hoá bao gồm đồng hoá tự nhiên và đồng hoá cưỡng bức .  Đối với đồng hoá TN: là quá trình tộc người có trình độ KT, VH, XH thấp  hơn qua tiếp xúc bị chịu  ảnh hưởng của tộc người có trình độ  KT, XH cao hơn   (Việt ở Lạng Sơn bị tày hoá, ơ Đu, Việt hoá các tộc người thiểu số ở mức độ khác  nhau)  Đối với đồng hoá cưỡng bức: là quá trình tộc người giữ địa vị thống trị,   dùng các thủ  đoạn, hành động bạo lực áp bức, áp đặt các giá trị, đặc trưng  văn hoá của tộc người mình, đồng thời tìm cách xoá bỏ  bản sắc văn hoá của   tộc người bị thống trị, nhằm xoá bỏ  triệt để tộc người đó (người Hán, Pháp,  Mỹ đối với Việt Nam) 
  6. 6 Quá trình tộc người diễn ra chịu tác động của cả  hai yếu tố tự nhiên và  xã hội trong đó yếu tố xã hội là quan trọng nhất khi xã hội phát triển.  * Xu hướng phân tách (phân li, phân chia, tách ra)   Là xu hướng từ một tộc người bị chia ra thành các cộng đồng người độc lập  (do chi phối của điều kiện TN­LS). Gồm ba quá trình: Phân tán; phân ngành và ly   khai. ­ Phân tán, do điều kiện lịch sử  tự  nhiên, xã hội mà nhiều tộc người   phải phân tán đi các nơi để sinh sống như do cạn kiệt nguồn tài nguyên, phát   triển của các tộc người lớn lên về số lượng thành viên.  Trong xã hội nguyên thuỷ: là sự chia tách của các thị tộc, bộ lạc thành các   nhóm nhỏ. Nguyên nhân là do sự phát triển số lượng các thành viên, do nhu cầu  cần tìm kiếm thêm các vùng đất mới để  tiến hành hái lượm, săn bắt, đánh cá,  trồng trọt, chăn nuôi, nhằm nuôi sống con người, mặt khác do trình độ khả năng  kinh nghiệm tổ  chức quản lý cuộc sống cộng đồng cũng hạn chế  nên từ  một   khối thống nhất bị  chia thành các nhóm nhá phân tán đi các nơi. Những cuộc   thiên di lớn nhỏ diễn ra trong thời nguyên thuỷ đó góp phần đẩy mạnh quá trình   phân chia này. ­ Phân ngành, tuy có chung nguồn gốc nhưng do có hoàn cảnh lịch sử   nên trình độ phát triển khác nhau đó phân ra các ngành khác nhau. Trong XH có giai cấp: Có áp bức giai cấp và áp bức dân tộc, những tộc   người có số  dân ít,  ở  trình độ  phát triển KT­VH thấp, trước áp lực của dân   tộc đa số, với số  dân đông hơn, và trình độ  phát triển KT­VH cao hơn, buộc   phải rời địa bàn sinh tụ  của mình để  đi tìm không gian sinh tồn mới. Những   cuộc di cư như vậy diễn ra không phải một lần, mà là nhiều lần, kéo dài hàng  TK, mỗi lần như  vậy gồm một bộ  phận cư dân, thường là những nhóm gia   đỡnh đồng tộc. Kết quả là các tộc người này bị  phân chia ra thành nhiều bộ  phận, nhiều ngành ; Phân ngành (VD: người Mông, người Thái).  ­ Ly khai, do điều kiện lịch sử,  với ý thức dân tộc, sự  thức tỉnh của ý  
  7. 7 thức tộc người cộng với lý do kinh tế chính trị nào đó mà có tộc người tách ra   thành quốc gia độc lập, cũng đang là vấn đề xã hội phức tạp hiện nay.     Trong thời kì cận hiện đại với sự thức tỉnh của ý thức dân tộc, có những   tộc người, trước đây cộng chung một nguồn gốc lịch sử, nhưng cũngg muốn  tách riêng ra thành các bộ  phận để  thành lập các quốc gia riêng lẻ;   Ly khai.  (Đông Timo.)  Tóm lại: Hai xu hướng trên đều là 2 xu hướng cơ bản, diễn ra đồng thời,   đan xen, lồng xoắn vào nhau phụ  thuộc vào điều kiện cụ  thể  của từng tộc   người, đều phản ánh xu thế vận động biện chứng, khách quan của LS trước   sự  tác động của các yếu tố  TN và XH. Do đó cần nghiên cứu quá trình tộc  người một cách khách quan, toàn diện, LS, cụ thể. 2. Các xu hướng của quá trình tộc người ở Việt Nam. Quá trình tộc người ở VN cũng tuân theo 2 xu hướng trên, vì nó phản ánh  quy luật chung của quá trình tộc người, nhưng do điều kiện của VN  quá trình  đó cũng có những đặc thù nhất định. ­ Do có điều kiện địa lý đặc biệt nên từ  xa xưa nước ta đó tiếp nhận   nhiều các tộc người di cư đến, hơn nữa lịch sử Việt Nam luôn có những biến   động. Tình hình đó làm cho bản đồ phân bố dân cư ở nước ta phức tạp, nhiều   tộc người bị xé lẻ, chia làm nhiều ngành và cư trú ở nhiều vùng khác nhau: Việt Nam nằm trên ngã ba đường giao lưu tộc người và KT­XH từ thời  cổ đại. Do vị trí địa lý đặc biệt đó, từ rất xưa, trên địa bàn nước ta đó diễn ra   nhiều làn sóng di cư từ Bắc xuống, từ Nam lên, từ Từ sang, chủ  yếu từ Bắc   xuống.  Những đợt di cư để tìm không gian sinh tồn ấy kéo dài mãi cho đến trước   Cách mạng tháng 8/1945, thậm chí có bộ  phận cư  dân cũng di cư  vào nước ta  ngay cả sau năm 1945. Tình hình đó làm cho bản đồ phân bố cư dân nước ta phức   tạp, làm cho tộc người bị xé lẻ, làm cho sự phân bố mang tính phân tán xen kẽ rất 
  8. 8 cao.  VD: Hmông, Dao, Thái được phân bố   ở  nhiều nơi trong nước. (Người   Dao có mặt ở 13 tỉnh phía Bắc nước ta với nhiều nghành khác nhau).  Nguyên nhân KT: Do trình độ phát triển kinh tế  thấp kém, du canh du cư XH: Chủ yếu do trình độ qlý XH thấp và CS chia để trị của kẻ thù  Mà ở đây, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là chính sách dân tộc   chia để trị cổ truyền, đặc biệt của thực dân, đế  quốc. Thực dân Pháp đó tìm  mọi cách để  ngăn cản xu hướng hợp nhất dân tộc, hòng làm suy yếu lực   lượng cách mạng nước ta. Đối với dân tộc Kinh, chúng chia ra ba xứ  với các chế  độ  cai trị  khác  nhau: (Nam Kì thuộc địa; Bắc Kì nửa bảo hộ, Trung Kì bảo hộ). Chúng lại  âm mưu lập ra các Xứ Thái tự trị, Xứ Nùng tự trị, Xứ Mường tự trị, Xứ Tây   Nguyên tự trị… Kết quả cụ thể nhiều dân tộc nước ta bị xé lẻ, phân chia ra nhiều ngành,  phân bố ở các vùng khác nhau. Với dụ: Người Thái chia ra Thái trắng, Thái đen;   Người Hmông (có đen, đá, xanh, Hoa); Người Dao có các ngành: Đại bản, tiểu  bản, Quần trắng, Thanh y, Quần chẹt, áo dài, Cóc ngáng, Cóc mựn); Người Bru­   Vân kiều có (ngành Vân kiều, Tri, Măng con, ); Xinh mun có các ngành Dạ,  nghẹt.. .  ­ Tuy nhiên xu hướng chủ đạo trong suốt chiều dài lịch sử VN vẫn là xu   hướng Gần gũi­Cố kết­Hoà hợp. là quá trình tộc người chủ đạo ở nước ta. Nó phản ánh nhu cầu khách quan của sự tồn tai và phát triển của dân tộc   ta trước tác động của TN và XH: Về  tự  nhiên nguồn tài nguyên chủ  yếu  ở  dạng tiềm năng, không phải có sẵn muốn sử  dụng phải khai thác cần sức  mạnh của cả cộng đồng, luôn phải đối phó với thiên tai khắc nghiệt; Về  xã  hội đối phó với kẻ thù xâm lược…  Vì vậy quá trình cố  kết, hoà hợp của các tộc người trên lãnh thổ  VN  
  9. 9 được  biểu hiện  ở  nhiều sắc thái và cấp  độ: sự  gần gũi, tương  đồng về  truyền thuyết, văn hoá dân gian, chuyện cổ  tích: như  sự  tích “Quả  bầu” phổ  biến trong văn học dân gian ở nhiều dân tộc nước ta, cũng như sự tích “Trăm  trứng” của người Kinh và người Mường. Đồng thời thông qua các hình thức   như giao lưu, tiếp thu bản sắc văn hoá của nhau; ở tinh thần đoàn kết gắn bó   tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống; nhiều tộc người tiếp   thu các yếu tố ngôn ngữ.  ­ Từ sau cách mạng tháng Tám, các dân tộc VN có bước phát triển mới.  Từ  sau CM tháng Tám năm 1945 cho đến nay, dưới sự  lãnh đạo của  ĐCSVN, thực hiện chính sách DT đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Nhà nước   ta với 3 nguyên tắc cơ  bản: đkết, bình đẳng, tương trợ, khắc phục hậu quả  chính sách DT của PK và thực dân, quá trình tộc người  ở  nước ta không  những khác hẳn so trước, mà lại có thêm một bước phát triển tốt đẹp mới,  núi lên sự  đúng đắn của Đảng ta khi hoạch định đường lối chính sách DT,  đồng thời cũngg núi lên tính ưu việt của Nhà nước và chế  độ  mới của chúng   ta. +  Chính sách chia để  trị  của kẻ  thù bị  loại trừ, làn sóng di cư  từ  bên   ngoài vào giảm dần và cơ bản chấm dứt. Sự phân bố các cư dân dần dần ổn   định. + Quá trình đồng hoá tự nhiên vẫn diễn ra: có bộ phận tộc người thiểu   số đồng hoá vào người Việt, và giữa các tộc người thiểu số với nhau. VD: Một bộ phận Sán Dìu ở VB đồng hoá với người Kinh, một bộ phận   La Chí  ở  Hà Giang đồng hoá với người Tày, một bộ  phận người cống đồng   hoá với người Thái, một bộ phận người Phự Lá đồng hoá với người Hoa và  người Thái, một bộ phận người Cơ Lao đồng hoá với người Hmông, một bộ  phận Tống đồng hoá với người Dao. Thông thường đồng hoá tự nhiên được diễn ra như sau: Về mặt VH, lúc đầu là tiếp thu một số yếu tố VH, về sau là đồng hoá VH.
  10. 10 Về mặt ngôn ngữ, lúc đầu duy trì tình trạng song ngữ, về sau chuyển hẳn   sang dùng ngôn ngữ tộc người mà nhóm bị đồng hoá chịu ảnh hưởng. Về mặt tự giác tộc người, tên tự gọi dần dần mất đi, và chuyển sang tên tự gọi  mới. Quá trình  đồng hoá tự  nhiên diễn ra lâu dài, có khi hàng thế  kỷ. Có  trường hợp có tộc người chịu ảnh hưởng sâu sắc của tộc người khác về  VH   và ngôn ngữ, nhưng tên tự gọi, tức ý thức tự giác dân tộc vẫn cũng được duy   trì dai dẳng. VD: người Tu Dớ  ở Mưêng Khương (Lào Cai) đó chuyển sang   núi tiếng Hoa, nhưng vẫn gọi là Bố  Y; người Cống  ở  Lai Châu đó chuyển  sang núi tiếng Thái nhưng vẫn gọi là Xám Khống. Như vậy, quá trình đồng hoá tự nhiên ở đây tuy diễn ra mạnh mẽ, nhưng   chưa kết thúc. Chừng nào mà tộc người cũng duy trì tên tự  gọi của mình thì   chừng ấy tộc người đó vẫn cũng tồn tại, với tư cách là tộc người.  +  Quá trình cố  kết vẫn diễn ra mạnh mẽ  đồng khắp  ở  tất cả  các tộc   người. Quá trình cố kết vẫn diễn ra mạnh mẽ rộng khắp ở tất cả các DT và giữa các  dân tộc đa số và thiểu số. Quá trình cố kết này được diễn ra ở các cấp độ  khác   nhau: Giữa các dân tộc trước kia có chung nguồn gốc LS: như K­M, Tày­Nùng. Giữa các nhóm, các ngành của cộng một dân tộc nhưng trước đây đã   bị  xé lẻ  thành nhiều bộ  phận.  VD: người Dao, trước năm 1945 chia  thành trên 10 ngành, quan hệ  giữa các ngành khá lỏng lẻo. Sau Cách  mạng tháng Tám 1945, nhờ  ý thức dân tộc được thức tỉnh, đồng bào  Dao ý thức được rằng dù thuộc các ngành với tên gọi khác nhau, nhưng   họ  đều thuộc về  một dân tộc thống nhất, thể  hiện trong tiếng núi,   trong ý thức tự giác dân tộc, trong các yếu tố văn hoá truyền thống như  thờ cúng Bàn Vương.  ­ Ở  VN đó hình thành một cộng đồng mới là dân tộc VN thống nhất.
  11. 11 Trong sự phát triển tộc người, hơn nửa TK qua trên đất nước ta, có một  hiện tượng mới đang nảy sinh và phát triển ngày càng râ nột, mà ta phải nhận   thức đẩy đủ tầm quan trọng của nó, đó là hiện nay đang diễn ra trên đất nước  ta sự hình thành một cộng đồng người mới, một dân tộc VN thống nhất trong   quốc gia VN XHCN. Quá trình hình thành một dân tộc VN thống nhất. Đó là sự thức tỉnh và  tăng cường ý thức quốc gia dân tộc, lòng tự hào về đất nước, XH, con người  VN, nó là kết quả của bao năm đấu tranh cách mạng, các dân tộc nước ta đều  có nguyện vọng chính đáng được gọi mình là người VN, của Tổ quốc VN. Thực tế, không phải ít người thuộc các dân tộc thiểu số muốn được gọi  là người Việt. VD: người Khơmó ở Từy Bắc muốn được gọi là Việt cáng, tức  người Việt ở lưng chừng núi; hay một số tiết mục văn nghệ như điệu móa sạp,  móa nón…được đem đi biểu diễn ở nước ngoài, thì người xem nhận thức đây là  văn nghệ  VN chứ không xem là của một dân tộc cụ  thể nào trên đất nước ta.  Những ngày lễ lớn trong năm đều trở thành ngày hội lớn của tất cả các dân tộc  nước ta. ­  Xu hướng phân tách Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều tộc người,   nhiều loại hình nhân chủng, nhiều ngữ hệ khác nhau. VN luôn có những biến động về  tộc người, nhiều tộc người di cư đến  nhưng cũng do hoàn cảnh LS nhiều tộc người VN di cư  đi tạo thành cộng  đồng người VN sinh sống ở nước ngoài hiện nay khoảng 2,5 triệu người. Tuy  nhiên đây không phải là sự xua đuổi mà là chính sách dụ dỗ của kẻ thù gây ra.   Trong giai đoạn hiện nay thì đây là lực lượng to lớn chúng ta cần tranh thủ để  XD và phát triển đất nước nhưng phải có nguyên tắc đó là độc lập DT, thống  nhất đất nước, vì sự  nghiệp dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ  văn minh thì sự đúng góp của họ cho DT ta dự một nghìn cũngg quý nhưng lợi   dụng sự đúng góp để chia rẽ, làm chệch hướng con đường đi lên CNXH ở n­
  12. 12 ước ta thì tiền tỷ  chúng ta cũng không cần. VN có câu đói cho sạch rách cho  thơm. Như vậy, ở nước ta trong quá trình phát triển tộc người không chỉ có sự  phân tán, di cư; không chỉ có đồng hoá tự nhiên giữa một bộ phận tộc người   này với tộc người khác; không chỉ  có cố  kết , hoà hợp giữa các nhóm trong   nội bộ tộc người, giữa các tộc người với nhau, mà có cả quá trình đó đan xen   với nhau diễn ra đồng thời. Trong đó cố kết và hoà hợp là quan trọng hơn, cơ  bản hơn, có tính bao trùm và xuyên suốt. Ngày nay, cả nước thống nhất, đi lên  CNXH, trên đất nước ta đang trong quá trình phát triển mới của dân tộc VN:   từng bước hình thành dân tộc VN XHCN thống nhất trong đa dạng, với nền   VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.   II. QUAN HỆ DÂN TỘC, SẮC TỘC TRÊN THẾ GIỚI  VÀ Ở VIỆT NAM  HIỆN NAY  1. Quan hệ dân tộc, sắc tộc trên thế giới hiện nay * Khái niệm.  ­ Quan hệ dân tộc: Là mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, và giữa   các tộc người trong các quốc gia đa tộc. ­ Quan hệ sắc tộc: Là quan hệ giữa các cộng đồng người có sự khác biệt   nào đó về ngôn ngữ, văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo, tộc người, dân tộc, chủng   tộc  (sắc tộc thường hàm ý miệt thị, theo quan điểm kì thị  dân tộc, chủng tộc   (TĐ TV) * Thực trạng và đặc điểm ­ Đây là mối quan hệ  đa dạng, sinh động phụ  thuộc vào điều kiện lịch   sử  cụ thể  : diễn ra trên mọi lĩnh vực, phản ánh cả  những vấn đề  lịch sử  và   hiện tại, quốc gia và quốc tế ­ Quan hệ  dân tộc, sắc tộc trên thế  giới hiện nay rất đa dạng, phong   phú, phức tạp là vấn đề thời sự nóng bỏng và mang tính toàn cầu. Mâu thuẫn,   xung đột sắc tộc diễn ra nhiều nơi. 
  13. 13 “Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột tôn giáo ly  khai, những tranh chấp về  biển đảo, biên giới và các tài nguyên thiên nhiên  diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp ” (ĐH X) Đây là mối quan hệ, sinh động phụ  thuộc vào điều kiện LS cụ  thể của  từng quốc gia, từng khu vực. Quan hệ  này mang nhiều sắc thái khác nhau   như: Tranh giành quyền lực chính trị  giữa các phe phái, xung đột về  tranh   chấp lãnh thổ, tranh chấp tài nguyên, đối đầu giữa các liên minh quân sự, các   tôn giáo, xung đột do phân biệt chủng tộc.  ­ Đây là vấn đề nhạy cảm, phức tạp, tế nhị, bởi nó đông chạm đến tâm   lý ý thức tộc người, lợi ích, bản sắc văn hoá tộc người; là mối quan hệ  lâu   dài Các quan hệ đó thường gắn với vấn đề  do LS để  lại, đó in sâu vào tâm   lý, ý thức của tộc người, rất dễ bị kích động, bùng nổ.  Lênin đó từng nói, khi  g/c và vấn đề g/c mất đi thì DT và quan hệ DT vẫn cũng tồn tại. Trong XH có  áp bức, bóc lột, các quan hệ DT, đấu tranh DT và đấu tranh g/c đan chộo vào  nhau và diễn ra quyết liệt, gay gắt.    ­ Quan hệ này thường bị lợi dụng để thực hiện mục đích chính trị, gây   xung đột dân tộc, sắc tộc  QH này hiện nay đó và đang bùng nổ  thành các cuộc xung đột, CT  ở  những quy mô và cường độ khác nhau để thực hiện MĐ chính trị * Biểu hiện ở trên thế giới ­ Châu Âu: sự tan rã của liên bang Nam Tư; phong trào li khai của người   Anbani ở Cosovo tuyên bố độc lập năm 2008; chiến tranh ở Bắc Ai Len giữa   cộng đồng người theo đạo Tin lành với cộng đồng Thiên chúa giáo; tranh   chấp giữa cộng đồng Síp (gốc thổ) với người Síp (gốc Hylạp) ­ Châu Á: Điển hình là chủ nghĩa ly khai ở Trécnhia, đòi tách Trécnhia ra   khái Liên bang Nga; cuộc xung đột giữa Ixraen với Palextin sau nhiều năm  đấu tranh đẫm máu đó dành được thắng lợi quan trọng. Nước Palextin ra đời ; 
  14. 14 phong trào đòi ly khai ở Tây Tạng do Đạt lai Lạt Ma theo đuổi; vấn đề Đông  Timo; cuộc nổi dậy của người Cuốc  ở Irắc lâu nay vẫn chưa chấm rứt và có  nguy cơ lan rộng; nhưng nổi bật hơn cả là tình hình Apganixtan mãi cho đến  hôm nay.  ­ Châu Phi:  Đó từng diễn ra các cuộc thanh lọc lẫn nhau giữa người   Hutu với Tót xi ở Ugan đa, Bunrundi; phong trào Hồi giáo cực đoan ở Angiêri,  Xuđăng, Ai Cập ­ Châu Mỹ và Châu Đại Dương: đó là mâu thuẫn, xung đột giữa người   gốc Âu với thổ  dân. Ngay  ở  Canađa cũng diễn ra va chạm giữa cộng đồng   người núi tiếng Pháp với cộng đồng ngưũi núi tiếng Anh * Hậu quả: Những dẫn chứng trên cho thấy, vấn đề  dân tộc, sắc tộc thực sự  phức  tạp, căng thẳng gây nên cho các quốc gia những hậu quả là:   ­   Gây   tổn   thêt   nặng   nề   về   kinh   tế,   chính   trị,   văn   hoá,   xã   hội,   môi   trường… đe doạ hoà bình an ninh khu vực và thế giới (sự kiện 11­9­ 2001) ­ Gây chia rẽ lực lượng cách mạng tiến bộ có lợi cho CNĐQ  Thông qua các cuộc CT, xung đột, các nước đế  quốc được dịp bán vũ  khí,  bòn rút tài nguyên các nước, thu lợi nhuận khổng lồ. Lợi dụng tình hình  phức tạp chúng ra sức kích động, chia rẽ  làm suy yếu các nước đang phát  triển, các LL tiến bộ; tìm cách gây ảnh hưởng hoặc quay trở lại các khu vực,   thực hiện ách thống trị mới đối với các DT. * Nguyên nhân:.   ­ Mâu thuẫn lợi ích tộc người, dân tộc về  (lãnh thổ, tài nguyên, quyền   lợi chính trị, kinh tế, văn hoá ) chậm được giải quyết, lại bị kẻ thù lợi dụng   chống phá làm phức tạp thêm ­ Sai lầm trong đề ra và thực hiện chính sách dân tộc của nhà nước (duy   trì quan hệ không bình đẳng giữa các tộc người trong quốc gia, và với quốc   gia khác (như Mỹ) ); Giải quyết không đúng đắn hai xu hướng của quá trình  
  15. 15 tộc người; chính sách kinh tế  ­ xã hội không đúng đắn Không có chính sách KT­XH đúng đắn để nâng cao đời sống VC, TT của   các DT ít người; dùng bạo lực đàn áp các tộc người để áp đặt quan điểm, CS   của nhà cầm quyền. Hay do sự  yếu kém trong quản lý XH của nhà nước;   hoặc bộ máy chính quyền, công chức nhà nước mất uy tín trước ND do quan  liêu, tham nhũng, vi phạm dân chủ…  ­ Do thoái trào của CNXH và PTCS&CNQT (làm mất định hướng C. trị) Sự thoái trào của CNXH hiện thực, của các lực lượng CM trên TG đó tác   động đến quan hệ DT. Các lực lượng tiến bộ trong các DT, tộc người hoang   mang, mất định hướng chính trị, suy giảm CNQT; bị  phân liệt; các trào lưu  DT chủ nghĩa phát triển. ­ Do âm mưu thủ đoạn của CNĐQ lợi dụng vấn đề dân tộc phục vụ lợi ích của   chúng. Với âm mưu, thủ  đoạn của CNĐQ là chia rẽ, lợi dụng, kích động mâu  thuẫn dân tộc để chống phá cách mạng, hoặc lấy đó làm mất ổn định, tàn phá   đối   phương,   kiềm   chế   sự   phát   triển   của   các   dân   tộc.   Đối   với   các   nước   XHCN, chúng tìm cách chia rẽ  khối đoàn kết dân tộc, kích động tư  tưởng ly  khai để làm suy yếu chế độ XHCN.  ­ Hệ quả của cách mạng KH&CN và các yếu tố thời đại (2 mặt:tích cực   và mặt tiêu cực trong đó  bị mặt tiêu cực CNĐQ lợi dụng). 2. Quan hệ dân tộc (tộc người) ở Việt Nam  hiện nay  Việt Nam là quốc gia đa tộc người, trong đó người Việt đa số (85,72%). Trải  qua quá trình lịch sử lâu dài, cộng quá trình tộc người, các quan hệ tộc người cũng  hình thành, phát triển đa dạng, phức tạp. Tồn tại cả những thuận lợi và khó khăn: * Thuận lợi ­  Trong lịch sử, đặc điểm chủ  yếu của quan hệ  tộc người là sự  đoàn   kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. Cố kết xây dựng bảo vệ Tổ quốc; cộng góp   phần xây dựng truyền thống quý báu của dân tộc. 
  16. 16 ­ Trong toàn bộ lịch sử về cơ bản không có chiến tranh dân tộc, tôn giáo Trong lịch sử  dân tộc ta không có các cuộc chiến tranh sắc tộc, chiến   tranh tôn giáo đẫm máu như nhiều quốc gia trên thế giới. ­ Từ khi có Đảng truyền thống đoàn kết phát huy lên một bước mới.  Từ khi có Đảng ta, nhờ có chính sách DT đúng đắn, tinh thần đoàn kết DT   được tăng cường, đó trở thành sức mạnh vật chất, và là một động lực tinh thần,  một trong những yếu tố  cơ  bản bảo đảm thắng lợi của sự  nghiệp cách mạng  nước ta Trong công cuộc đổi mới hiện nay, truyền thống đoàn kết tương trợ giúp   đỡ lẫn nhau đó càng được phát huy cao độ vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,   xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” vững bước tiến lên CNXH. Phát huy  truyền thống quý báu của dân tộc là vấn đề  chiến lược cực kì quan trọng   trong sự nghiệp XD và BVTQ việt  Nam XHCN. Truyền thống yêu nước, đoàn kết, tương trợ, tương thân, tương ái của  dân tộc đó thêm sâu vào các tầng văn hoá, hoà vào tâm hồn, nhân cách của con   người Việt Nam. Trước những biến cố của lịch sử to l ớn nh ư ho ạ xâm lăng,  thiên tai khắc nghiệt thì tinh thần yêu nước, đoàn kết đó lại càng được phát   huy cao độ. Con người Việt Nam nhìn chung không phân biệt tộc người, tôn   giáo, địa phương đều sống hoà đồng, nhân hậu, tình nghĩa.  * Khó khăn  ­ Chênh lệch trình độ phát triển kinh tế – xã hội giữa các tộc người, một   số  mâu thuẫn do lịch sử  để  lại trong quan hệ  giữa người Kinh với các tộc   người thiểu số   tình trạng lạc hậu, nhiều hủ  tục cũng tồn tại ở  một số  tộc   người Sự chênh lệch trên thực tế về trình độ phát triển KT, VH, XH giữa miền  núi và miền xuôi, tộc người thiểu số  với đa số. Tình trạng lạc hậu về  KT,  XH, sự  tồn tại của nhiều tập tục cũ trong cộng đồng các tộc người cũng có  thể gây mâu thuẫn nếu chúng ta giải quyết không đúng.
  17. 17 Trong cuộc sống mới, các tập quán cũ không phải dễ  dàng mất đi, mà có   sức sống dai dẳng. Chẳng hạn, ở nhiều vùng dân tộc, tồn tại phổ biến ma thuật:   ma lai, ma gà, ma cà rồng, chài, yểm, hiện tượng săn đầu lâu ở một số dân tộc   Bắc Trường Sơn…, nếu không chấm dứt triệt để  cũngg làm cho quan hệ  dân  tộc tổn thương nghiêm trọng. Đặc biệt là hiện tượng xưng Vua (Vàng Chứ)  thường xảy ra  ở vùng đồng bào Hmông cũng làm cho quan hệ  dân tộc trở nên  căng thẳng. ­ Có một số mâu thuẫn mới nảy sinh trong quá trình CNH, HĐH như: xây   dựng các công trình của nhà nước, tái định canh, định cư, phân bố lại dân cư   (đi xây dựng vùng kinh tế mới dẫn đến tranh chấp đất đai ở một số nơi). Thực hiện chủ  trương của nhà nước, một bộ  phận lớn người Kinh rời   vùng đồng bằng, ven biển lên miền núi XD phát triển KT. Trên miền núi đó  XD nhiều công trình KT như  thuỷ  điện, lâm trường, nụng trường, các nhà  máy, các hầm má, trại chăn nuôi…Tình hình đó làm cho nhân dân miền núi  không có đủ đất để cư trú và canh tác, phải di cư đi nơi khác. Người Kinh lên  miền núi nhiều, tính xen kẽ  trong cư  trú càng cao, sự  va chạm trong cuộc  sống của người đa số  và thiểu số  càng dễ  xảy ra nếu không có sự  quan tâm  giải quyết tốt đẹp các mối quan hệ dân tộc. ­ Việc thực hiện chính sách dân tộc cũng kém hiệu quả  thiếu quan tâm,   vi phạm lợi ích các tộc người thiểu số  do: quan liêu, tham nhũng, kém hiểu   biết phong tục tập quán dẫn đến mâu thuẫn Điều đáng chú ý là, MQH giữa các DT trở  nên phức tạp cũng do chính  cán bộ ta. Họ không am hiểu PTTQ, không chấp hành đúng CS của Đảng và   Nhà nước nên đã vi phạm đến tập quán của DT ít người, xãc phạm đến tình   cảm, tâm lý, nguyện vọng, làm cho họ  bất bình. Cộng với phương pháp giải  quyết không thoả đáng, kịp thời nên đã xảy ra va chạm đổ  máu. VD: vụ Sơn  Hà, ở Liên khu V trong kháng chiến chống Pháp.
  18. 18 ­ CNĐQ và bọn phản động lợi dụng vấn đề  dân tộc và tôn giáo để   chống phá (TNguyên, TBắc, TNam, TNghệ An). VD: Các thế  lực cực hữu  ở Mỹ  và một số  nước phương Tây công khai  ủng hộ và hậu thuẫn về vật chất cho các tổ chức phản động người DT thiểu   số  VN  ở  nước ngoài, như: “Mặt trận giải phóng Khmer Crôm, “Mặt trận  Chămpa, “Mặt trận thống nhất ĐT của các chủng tộc bị  áp bức. Việc Tổng  thống Mỹ  chính thức ký quyết định công nhận Nghị  quyết HR­371 về  việc  tạo điều kiện thuận lợi cho số  ngụy quân, biệt kích người Mông nhập quốc  tịch Mỹ,  ủng hộ  số  phần tử cực hữu trong cộng đồng người Thượng  ở  Mỹ  hô hào lập cái gọi là Nhà nước Đêga; kêu gọi số công chức cũ đoàn kết chống  lại chính sách đồng hóa của người Kinh; chỉ đạo tách Tin lành người Thượng  ra khỏi Tin lành người Kinh là những dấu hiệu đáng quan tâm, nhất là trong   tình hình xu hướng li khai, xung đột sắc tộc đang diễn ra gay gắt  ở nhiều n ­ ước, nhiều khu vực trên thế giới. Vì vậy, quan hệ  dân tộc  ở nước ta vừa có yếu tố  thuận lợi, vừa có yếu  tố khó khăn tiềm ẩn nguy cơ gây xung đột dân tộc không thể coi nhẹ. Cần có  quan điểm chính sách giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc góp phần thực hện   tốt nhiệm vụ XD và BVTQ. III.  QUAN   ĐIỂM,   CHÍNH   SÁCH   DÂN   TỘC   CỦA   ĐẢNG   VÀ   NHÀ  NƯỚC TA HIỆN NAY 1. Cơ sở lý luận ­ thực tiễn. * Lý luận:  ­ Quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin. + Vấn đề  DT là vấn đề  chiến lược của cách mạng XHCN, giải quyết   vấn đề DT phải gắn liền với vấn đề giai cấp và đấu tranh của giai cấp công   nhân. +  Cương lĩnh dân tộc của Lênin: Quyền bình đẳng: ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ trong quan  
  19. 19 hệ quốc tế, QG / mọi lĩnh vực. Thực chất xoá bỏ áp bức bóc lột của  DT này đối với DT khác.   Quyền tự quyết: Mọi dân tộc tự chọn, quyết định vận mệnh chính  trị  của dân tộc mình (2 điều kiện: 1/ phù hơp lợi ích căn bản của   tuyệt đại bộ phận các dân tộc đó; 2/ phù hợp với xu thế khách quan   của giai đoạn lịch sử  đó; tạo điều kiện cho các dân tộc phát triển   (Xem xét, PHê khu tự trị, SNG)) Liên hợp đoàn kết giai cấp công nhân của tất cả  các dân tộc:  giải quyết vấn đề  dân tộc trong mối quan hệ với vấn đề  giai cấp.  “Vô sản tất cả  các nước và các dân tộc bị  áp bức đòan kết lại”.  Tuân thủ lập trường của giai cấp vô sản. Đấu tranh chống CNDT dưới mọi màu sắc (So vanh, hẹp hòi) Quan điểm của Lênin đề cập đối với quốc gia dân tộc, do đó khi nói về  quyền dân tộc tự quyết không nên hiểu các dân tộc trong đại gia đình dân tộc  VN( tộc người) có quyền tách ra, quyền lựa chọn chế độ chính trị của mình. ­ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc:  + Muốn giải phóng giai cấp phải giải phóng dân tộc, muốn giải phóng   dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản. + Cần ĐK, coi nhau như anh em ruột thịt, bình đẳng tương trợ dân tộc,   kết hợp CNYN với CNQT của g/c công nhân, với các lực lượng yêu chuộng   hoà bình thế giới. + Tư  tưởng HCM về  vấn đề  dân tộc khẳng định đồng bào miền xuôi   cũng như đồng bào miền ngược đều là người dân của nứơc VN, đều là con   lạc cháu rồng * Thực tiễn: ­ Mục tiêu, yêu cầu của sự  nghiệp CM XHCN Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội : Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,  công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất 
  20. 20 hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con   người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;  các dân tộc trong  cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển ; có Nhà nước  pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có   quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. ­ Vị trí, vai trò của các tộc người trong quá trình cách mạng  + Giải quyết đúng đắn vấn đề  dân tộc sẽ  tạo động lực to lớn cho  CMXHCN. Giải quyết vấn đề lực lượng cho cách mạng. Tạo sự bình đẳng và thúc đẩy các DT cùng phát triển Nếu giải quyết không đúng sẽ bị kẻ thù lợi dụng. + Giải quyết đúng vấn đề  DT là tạo điều kiện và thúc đẩy quá trình   giải quyết tốt vấn đề giai cấp. Giai cấp CN muốn giải phóng mình thì đồng thời phải giải phóng toàn  xã hội, nghĩa là tự mình phải trở thành dân tộc. Giải quyết tốt là thúc đẩy quá trình giải quyết tốt vấn đề giai cấp. Trong CMXHCN thì lợi ích DT và lợi ích giai cấp luôn gắn bó chặt chẽ  với nhau. + Giải quyết vấn đề DT vừa là mục tiêu trước mắt, vừa là mục tiêu lâu   dài gắn liền với thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN ­ Thực tiễn giải quyết vấn đề DT trong quá trình cách mạng Việt Nam   và kinh nghiệm của thế giới 2. Nội dung quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng ta * Mục tiêu:  ­ Tăng cường khối đại đkết toàn dân tộc. ­   Phát   huy   tinh   thần   cách   mạng   và   năng   lực   sáng   tạo   của   các   tộc   người. ­ Tạo mọi đkiện để  các tộc người ptriển cùng sự  phát triển của DT   VN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2