Chủ đề: Đa dạng sinh học ở vườn quốc gia núi Chúa
lượt xem 48
download
VQG Núi Chúa nằm trong miền Trường Sơn Nam thuộc địa đới Kontum. Với 3 loại đá mẹ đặc trưng là: Andelit, đá Liparit (Riolit) và Granite. Trên cơ sở nền đá mẹ này. Quá trình phong hoá hình thành đất có các loại đất chính như sau: Đất bạc màu trên đá Magma acid và cát; Đất xám nâu vàng bán khô hạn; Đất vàng đỏ trên đá mẹ magma acid
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chủ đề: Đa dạng sinh học ở vườn quốc gia núi Chúa
- CHỦ ĐỀ: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA
- MỤC LỤC I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ II. ĐỊA CHẤT THỔ NHƯỠNG III. ĐỊA HÌNH IV. KHÍ HẬU, THỦY VĂN V. ĐA DẠNG SINH HỌC VI. SỰ SUY THOAI VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC VII. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
- VỊ TRÍ ĐỊA LÍ Vườn quốc gia Núi Chúa thuộc huyện Ninh Hải, Tỉnh Ninh Thuận, giáp với tỉnh Khánh Hòa. Có toạ độ Từ 11°35'25" đến 11°48'38" vĩ bắc 109°4'5" đến 109°14'15" kinh đông.
- ĐỊA CHẤT THỔ NHƯỠNG VQG Núi Chúa nằm trong miền Trường Sơn Nam thuộc địa đới Kontum. Có tuổi địa chất cách đây hàng triệu năm. Với 3 loại đá mẹ đặc trưng là: Andelit, đá Liparit (Riolit) và Granite . Trên cơ sở nền đá mẹ này, Quá trình phong hoá hình thành đất có các loại đất chính nh ư sau: Đất bạc màu trên đá Magma acid và cát Đất xám nâu vàng bán khô hạn Đất vàng đỏ trên đá mẹ magma acid Đất xói mòn trơ sỏi đá . Đất cát Đất phù sa Đất mặn đầm lầy
- III. ĐỊA HÌNH VQG Núi Chúa thuộc dãy núi khối tảng vòm Núi Chúa. Kéo dài theo huớng bắc đông bắc-nam đông nam. Về mặt địa hình, VQGNC có các đặc điểm sau đây: Khu vực Núi Chúa là một khối núi khá liền lạc, Nhìn từ ảnh vệ tinh thì Núi Chúa có hình dạng như một con rùa có đầu quay về phía Nam, đuôi là phần nhô ra của mũi Xốp thò vào vịnh cam Ranh như đang từ biển bò lên đất liền. Địa hình thấp dần từ trung tâm ra.Phần phía bắc và tây có độ dốc lớn hơn phía nam và phía đông.
- IV. KHÍ HẬU, THỦY VĂN
- Khu vực VQG Núi Chúa nằm lọt hoàn toàn trong khu vực khí h ậu ven biển mi ền trung thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ. Lượng mưa trung bình năm dưới 700mm, có những năm dưới 500mm . Chế độ nhiệt của khu vực mang những nét đặc trưng của chế độ nhiệt miền Nam, không có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 26oC Độ ẩm trung bình khoản 80% Trong khu VQG có các suối với diện tích lưu vực nước lớn như: Suối Nước Ngọt, Suối Kiền Kiền, Suối Đông Nha Thủy triều trong khu vực mang tính bán nhật triều không đều, trong ngày có hai lần triều lên và hai lần triều rút. Độ lớn của thuỷ triều trong kì nước cường khoảng 2 – 3,5m
- Suối….. Suối ……. Suối….. Suối Lồ Ô
- V. ĐA DẠNG SINH HỌC Các kiểu rừng tai vườn quốc gia núi chúa: Kiểu thực vật trên cát biển Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới Kiểu truông gai hạn nhiệt đới Kiểu trảng cây to cây bụi cỏ cao khô nhiệt đới Kiểu rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới Kiểu rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới núi thấp
- Đa dạng sinh học thực vật: VQG Núi Chúa bao gồm 1.265 loài thực vật bậc cao có mạch trên cạn, nằm trong 79 bộ, 147 họ và 596 chi thuộc 7 ngành thực v ật khác nhau . croton-đoecamerous Coccinia-grandis
- Ngành thực vật Họ Bộ Loài Chi Ngành Thạch tùng (Lycopodiophyta) 5 2 2 2 Ngành Loã tùng (Psilotophyta) 1 1 1 1 Ngành dương xỉ (Polypodiophyta) 23 16 10 6 Ngành Thông (Pinophyta) 7 4 2 1 Ngành Tuế (Cyadophyta) 4 1 1 1 Ngành Gắm(Gnetophyta) 2 1 1 1 Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 1.223 570 130 67
- Trong đó cây gỗ lớn 186 loài, cây gỗ nhỏ 270 loài, cây bụi 334 loài, dây leo 182 loài, cỏ 172 loài, khuyết thực vật 29 loài. Nét đặc trưng của thực vật ở vườn quốc gia Núi Chúa: Có 35 loài thực vật được xếp trong loài thực vật quý hiếm, thuộc 13 loài họ thực vật khác nhau: Mun, cẩm lai, gõ đỏ , gõ mật , xây , găng néo, dáng hương, thiên tu ế, quyển bá quấn, quyển bá trường xanh…
- Lan Môi Trắng Hoa Mà Ca Opuntia-dillenii Leucas_aspera
- Đa dạng sinh học động vật rừng: Có 306 loài thực vật có xương sống thuộc 89 họ. 29 bộ của 4 lớp động vật, trong đó: Lớp Thú (Manmalia) có 72 loài thuộc 23 họ và 8 bộ Lớp Chim (Aves) có 181loài thuộc 49 họ và 17 bộ Bò sát (Reptilia) có 36 loài thuộc 13 họ và 3 bộ Lưỡng thể (Amphibia) có 17 loài thuộc 4 họ và 1 bộ. , ,
- Các loài động vật phân bố trên hai sinh cảnh: Sinh cảnh phân bố động vật trên rừng khô hạn và trảng cỏ, Sinh cảnh phân bố động vật trên vùng đồi và cồn cát ven biển. Trong 306 loài động vật hoang dã có xương sống của vườn Qu ốc gia Núi Chúa có các loài động vật được xếp là loài động vật quý hiếm Các loài động vật được xếp là loài động vật quý hiếm theo các tiêu chuẩn phân loại sau: Xếp theo các tiêu chí phân loại quý hiếm Tổng số Loài quý L ớp SĐỏ IUCN SĐỏ Việt Nghị định hiếm loài (2000) Nam 18/HĐB (2000) T Thú 72 22 13 4 14 Chim 181 9 5 2 5 Bò 53 16 6 15 1 sát,ếc h nhái
- Các loài quý hiếm tiêu biểu như: Chà vá chân đen ,gấu ngựa ,gấu chó ,rái cá lông mượt ,cầy mực ,mèo gấm, beo lửa , báo gấm ,mang lớn , sơn dương bồ nông chân xám , gà lôi h ồng tía gà tiền mặt đỏ , trĩ sao , công , kền kền măng gan, kỳ đà vân , trăn đất , rắn ráo thường,rắn ráo trâu , rắn cạp nong ,rắn hổ mang , rắn hổ chúa , rùa đất lớn ,ba ba gai …
- Đa dạng về tài nguyên sinh vật biển: Về san hô: Đã xác định được 197 loài thuộc 49 chi, phân bố từ Vĩnh Hải đến Mỹ Hoà có độ phủ trung bình là 42.6%. Về cá rạn san hô: có 147 loài thuộc 81 chi, 32 họ; mật độ dao động 361 – 1.984 con/500m2, trung bình 739 ± 564 con/500m2 Về động vật thân mềm: 45 loài, trong đó có các loài có kích th ước lớn nh ư: Ốc đụn (Trochus), ốc nhảy (Strombidae) và trai tai tượng (Tridacna)
- Giun nhiều tơ: có 22 loài. Giáp xác: 24 loài. Da gai:13 loài Cỏ biển có 3 loài: Enhalus acorodes, Thalassia hemprichii và Cymodocea rotundata. Về rùa biển:Vùng biển xã Vĩnh Hải là vùng có nhiều Rùa biển th ứ hai ở Vi ệt Nam (sau vườn Quốc gia côn đảo), với 3 loài: Rùa xanh (Chelonia mydas), đú olive ridley (Lepidochelys olivines), đồi mồi (Eretmochelys imbricata) KẾT LUẬN: Tài nguyên sinh vật của vườn Quốc gia Núi Chúa không chỉ phong phú và đa dạng về thành phần loài mà còn mang nhiều yếu tố đặc hữu,quý hiếm có giá trị, cho nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và các nguồn lợi kinh tế.
- VI. SỰ SUY THOÁI VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC Một số rạn san hô thể hiện sự suy thoái với thành ph ần san hô ch ết chiếm tỷ lệ caonhư Bãi Rạng, Bãi Bộ Đội, Bãi Lớn. Nguồn lợi sinh vật rạn đã bị khai thác cạn kiệt với nhiều phương th ức khác nhau: Do khai thác quá mức, đánh bắt hủy diệt va do sự bùng nổ của loài Sao Biển Gai Số lượng loài trong khu vực bị suy giảm Diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp do sự khai thác của con ng ười Do cháy rừng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu
6 p | 460 | 181
-
Biển Việt Nam - Bảo tồn đa dạng sinh học: Phần 1
77 p | 291 | 71
-
Bảo vệ đa dạng sinh học
6 p | 248 | 55
-
Tài liệu: Đa dạng sinh học
10 p | 259 | 48
-
Tài nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam: Phần 1
213 p | 171 | 40
-
Hội thảo khoa học của hội: Biến đổi khí hậu đã hiện hữu ở Bắc Trung Bộ
11 p | 175 | 21
-
Chủ đề: Các khu ramsar và đa dạng sinh học
14 p | 130 | 10
-
Tài nguyên vị thế huyện đảo Phú Quý
8 p | 117 | 7
-
Ứng dụng WebGIS xây dựng hệ thống thông tin quản lý đa dạng sinh học trực tuyến (thử nghiệm) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
7 p | 55 | 6
-
Đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định
8 p | 142 | 5
-
Đa dạng sinh học ở Việt Nam: Thực trạng và thách thức bảo tồn
5 p | 95 | 4
-
Đánh giá tác hại của ô nhiễm nguồn nước đối với đa dạng sinh học, sức khỏe con người và đề xuất các giải pháp giảm thiểu
5 p | 11 | 4
-
Xây dựng khung cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia
8 p | 71 | 2
-
Một số chỉ tiêu sinh học của quần thể Vích (chelonia mydas) sinh sản tại Côn Đảo, Việt Nam
8 p | 62 | 2
-
Đa dạng về thành phần loài động vật nổi (zooplankton) ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
7 p | 78 | 2
-
Thành phần các loài lan quý hiếm tại vườn lan của trạm đa dạng sinh học Mê Linh
6 p | 15 | 2
-
Phân tích đa dạng di truyền các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Xuân Đài bằng chỉ thị SSR
5 p | 59 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn