intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuẩn hóa phương pháp đặt túi ngực qua đường nếp dưới vú

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm những tiêu chí về kỹ thuật để giúp cho phẫu thuật nâng to ngực bằng túi trở thành một phẫu thuật an toàn, ít biến chứng, ít phải mổ lại và thỏa được nhu cầu về thẩm mỹ cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuẩn hóa phương pháp đặt túi ngực qua đường nếp dưới vú

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> CHUẨN HÓA PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TÚI NGỰC<br /> QUA ĐƯỜNG NẾP DƯỚI VÚ<br /> Lê Hành*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Phẫu thuật nâng to ngực hiện nay rất phổ biến tại Việt Nam do tố chất người Á Đông có bộ ngực khiêm tốn<br /> và cùng với đời sống được nâng cao cho phép họ cải thiện ngoại hình. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ kỹ thuật<br /> trong việc chế tạo túi ngực cũng như kỹ thuật mổ, phẫu thuật đặt túi ngực vẫn còn nhiều biến chứng hay<br /> kết quả không vừa ý, đôi khi dẫn đến những khiếu kiện giữa bệnh nhân và bác sĩ rất phiền phức. Biến<br /> chứng khó chịu nhất về tần suất xuất hiện cũng như mức độ ảnh hưởng đến thẩm mỹ và sức khỏe của bệnh<br /> nhân là bao xơ co thắt. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm những tiêu chí về kỹ thuật để giúp cho phẫu<br /> thuật nâng to ngực bằng túi trở thành một phẫu thuật an toàn, ít biến chứng, ít phải mổ lại và thỏa được<br /> nhu cầu về thẩm mỹ cho bệnh nhân.<br /> Đối tượng và phương pháp: Số lượng bệnh nhân gồm 224 trường hợp được mổ nâng to ngực bằng cách<br /> đặt túi ngực. Kỹ thuật mổ: đường vào được chọn: đường nếp dưới vú. Khoang đặt túi: dưới cơ ngực lớn. Kỹ<br /> thuật bóc tách: bằng dao điện. No Touch technic. Áp dụng kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt. Túi ngực được chọn:<br /> túi gel tròn nhám và túi giọt nước. Không đặt dẫn lưu.<br /> Kết quả: 224 trường hợp đã được mổ theo kỹ thuật nêu trên; 40% được đặt túi tròn nhám và 60% được đặt<br /> túi giọt nước. Thời gian theo dõi từ 6 tháng đến 3 năm. Tỷ lệ bao xơ co thắt: 0, tỷ lệ sẹo xấu là 20/224, 1 trường<br /> hợp nhiễm trùng 1 bên phải mổ lấy túi ra, 1 trường hợp ngực nhỏ phải mổ lại đặt túi lớn hơn. Kết quả chung đạt<br /> rất tốt và tốt là 96%.<br /> Kết luận: Nghiên cứu này đã chứng tỏ kỹ thuật mổ dùng đường vào dưới nếp vú, đặt túi dưới cơ và sử<br /> dụng túi nhám, túi giọt nước là một phương pháp phối hợp nâng to ngực an toàn và thỏa được những đòi hỏi về<br /> thẩm mỹ. Các biến chứng như bao xơ co thắt… được giảm đến mức tối đa trong thời gian theo dõi 3 năm<br /> Từ khóa: Túi ngực gel định hình, túi giọt nước, đường mổ nếp dưới vú, khoang đặt túi dưới cơ, bao xơ co<br /> thắt, nhiễm trùng dưới lâm sàng, no touch technique.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> IMPLANT BREAST AUGMENTATION USING INFRAMAMMARY APPROACH<br /> Le Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 48 - 58<br /> The demand of improving the appearance of the breasts through surgery for Asian women who naturally<br /> have small, flat chests and lead a well-improved life are always popular. In spite of much technical progress made<br /> in manufacture of breast implants as well as surgical techniques, surgical breast augmentation remains many<br /> complications and unsatisfying results which sometimes cause annoying claims between the surgeon and his<br /> patient. The most uncomfortable side-effect on frequency and as well as effective level towards aestheticism and<br /> patients’ health is capsular contracture. The goal of this study is to standardize surgical techniques of breast<br /> augmentation in order to help it become safe with less complications and reoperation rate and finally, meet the<br /> satisfaction of patients.<br /> Object and method: The patients in our series are women with undesirable breasts: flat, small, under<br /> * Khoa Phẫu Thuật Tạo Hình Thẩm Mỹ Bệnh Viện Chợ Rẫy;<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Hành ĐT: 0913909426 Email: drlehanh@gmail.com<br /> <br /> 48<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> volume, sagging, asymmetric… who want to have an improvement using the implant breast augmentation.<br /> Surgical technique : selected approach : inframammary; pocket: submuscular; dissection method; using<br /> hyfrequency scapel; no-touch technique; strictly aseptic technique applied; implant selected: texture round or<br /> anatomic shape; Drainage: none .<br /> Result: 224 cases were given the above mentioned surgical technique; 40% of which were inserted texture<br /> round implants; the rest were placed anatomic implants .The follow-up period is from 6 months to 3 years. Rate<br /> of the capsular contracture: 0. Rate of unexpected scars: 20 / 224. A case infected on one side, an bilateral<br /> explantation has been done . One reoperation case for changing to a bigger implant size.<br /> Conclusion: This study demonstrates that the breast augmentation using the inframammary approach ,<br /> submuscular pocket, texture and anatomic implants, strictly aseptic manipulation is a surgical technique of safe<br /> breast augmentation and satisfaction of aesthetic requirements. The side-effects such as capsular contracture are<br /> decreased at maximum in 3 years’ follow-up.<br /> Key words: Cohesive breast implant, anatomic implant, inframammary approach, submuscular pocket,<br /> subclinical infection, capsular contracture, capsulectomy, no touch technique.<br /> Tố chất di truyền của đa số người Á đông<br /> cho một khuôn ngực nhỏ. Trong trào lưu hiện<br /> nay, trong điều kiện kinh tế ổn định, việc cải<br /> thiện ngoại hình cho phù hợp, hấp dẫn của phụ<br /> nữ trở nên quan trọng, trong đó, nâng to ngực<br /> thẩm mỹ bằng cách đặt túi ngực là một phẫu<br /> thuật có nhu cầu cao và ngày càng tăng dần.<br /> <br /> Thời gian nghiên cứu thực hiện từ 6/2008<br /> đến 8 / 2010.<br /> <br /> Phẫu thuật nâng to ngực bằng túi dễ gặp<br /> những biến chứng và những kết quả không vừa<br /> ý rất riêng vì: (1) túi ngực là một vật lạ đối với<br /> cơ thể; (2) tuyến vú rất mong manh, dễ bị tổn<br /> thương; (3) hai bên vú cần cân đối; (4) tính thẩm<br /> mỹ được đòi hỏi cao và vú là một bộ phận dễ<br /> phơi bày, nhìn ngắm.<br /> <br /> + Xét nghiệm cân lâm sàng : xét nghiệm cơ<br /> bản, siêu âm vùng vú, nhũ ảnh …<br /> <br /> Bao xơ co thắt là biến chứng hay gặp và<br /> phiền toái nhất, xảy ra trên cả túi ngực gel hay<br /> nước muối sinh lý.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là:<br /> Xác định đường dưới nếp vú, khoang đặt túi<br /> dưới cơ, túi giọt nước, áp dụng các biện pháp vô<br /> trùng tuyệt đối là những chọn lựa cần thiết<br /> trong phẫu thuật nâng to vú nhằm đạt yêu cầu<br /> về thẩm mỹ và giảm tối đa các biến chứng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Những bệnh nhân có nhu cầu nâng to ngực<br /> thẩm mỹ và được thực hiện phẫu thuật nâng to<br /> ngực tại bệnh viện.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả từng<br /> ca, có can thiệp.<br /> + Yếu tố chung: Giới, tuổi, nghề nghiệp…<br /> <br /> + Chọn túi ngực:<br /> Theo kích thước vùng ngực.<br /> Sơ đồ các thông số vùng ngực để chọn túi.<br /> - Độ rộng của nền vú được tính cách<br /> đường giữa xương ức đến đường nách trước.<br /> - Chiều cao từ hõm ức đến đầu vú<br /> - Khoảng cách giữa 2 đầu vú<br /> - Khoảng cách giữa đầu vú và nếp<br /> dưới vú.<br /> - Độ dày của mô mềm tuyến vú<br /> - Độ nhão của mô tuyến vú<br /> 2 loại túi: giọt nước và túi tròn, nhám<br /> Kích thước: từ 200 đến 380 cc<br /> Khuyến khích bệnh nhân dùng túi giọt<br /> nước, nhất là trên những bệnh nhân vú nhỏ, lép.<br /> + Phẫu thuật:<br /> 1. Gây mê nội khí quản hay dùng mặt nạ<br /> thanh quản.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 49<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> 2. Biện pháp vô trùng: tối đa:<br /> <br /> +<br /> <br /> - Kháng sinh tiền phẫu.<br /> <br /> 1. Kháng sinh 7 ngày<br /> <br /> - Rửa da kỹ bằng Microshield, lau lại bằng<br /> Betadine.<br /> - Trải opsite<br /> - Rửa hố mổ bằng dung dịch Vancomycine…<br /> - “No touch technique” (14): rửa sạch bột<br /> trên găng tay, chỉ một mình phẫu thuật viên<br /> được chạm vào túi ngực.<br /> - Cho dung dịch Vancomycine vào bao đựng<br /> túi trước khi mở ra để tránh tĩnh điện trên vỏ túi<br /> hút bụi trong không khí bám vào.<br /> 3. Chiếu sáng: dùng đèn đầu hay cái banh có<br /> nguồn sáng. Các thao tác phẫu thuật được kiểm<br /> soát chính xác với tầm nhìn trực tiếp.<br /> 4. Đường vào: Đường nếp dưới vú trong<br /> tuyệt đại đa số các trường hợp.<br /> - Khoảng cách từ đầu vú đến đường rạch da<br /> trung bình là khoảng 8,5cm. Khoảng cách này sẽ<br /> tăng hoặc giảm thêm 5mm nếu túi ngực tăng<br /> hoặc giảm thể tích 50cc.<br /> - Chiều dài trung bình đuờng rạch da: 3,5cm<br /> 5. Khoang đặt túi: Dưới cơ ngực lớn, kiểu<br /> hai lớp (dual plane) 1 được dùng nhiều nhất.<br /> 6. Bóc tách:<br /> - Bằng dao điện chỗ bám của cơ ngực lớn ở<br /> xương sườn 5, 6. Đảm bảo không để sót thớ cơ<br /> ngực lớn nào trong vùng cần bóc tách.<br /> - Tôn trọng vùng cơ cạnh xương ức ở các<br /> xương sườn còn lại. “No touch zone”<br /> - Độ rộng của khoang đặt túi chính xác, khít<br /> với kích thước của túi khi đặt, không rộng,<br /> không hẹp.<br /> 7. Cầm máu kỹ<br /> 8. Rửa khoang đặt túi bằng dung dịch<br /> Vancomycine, hút sạch khoang, tránh dùng gạc.<br /> 9. May da 3 lớp. Tái lập sự liền lạc của cân<br /> Scarpa bằng PDS 30<br /> Khâu da thẩm mỹ. Băng ép nhẹ<br /> 10. Không dẫn lưu trong đại đa số các<br /> trường hợp.<br /> <br /> 50<br /> <br /> Hậu phẫu:<br /> <br /> 2. Thay băng nhẹ<br /> 3. Giữ sạch da, massage nhẹ da, không được<br /> massage vú.<br /> 4. Cắt chỉ sau 8 ngày (không cần cắt chỉ<br /> trong trường hơp khâu dưới da dùng chỉ tự<br /> tiêu)<br /> + Đánh giá kết quả:<br /> Chủ quan của bệnh nhân:<br /> Rất hài lòng<br /> Hài lòng<br /> Không hài lòng<br /> Khách quan của phẫu thuật viên.<br /> + Hình thể thẩm mỹ vú: cân đối, mềm mại,<br /> dáng tự nhiên.<br /> + Sẹo mổ: rất đẹp; đẹp; khá; lồi; xấu .<br /> + Biến chứng gần, biến chứng xa.<br /> Cũng phân thành 3 loại:<br /> Rất hài lòng<br /> Hài lòng<br /> Không hài lòng<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 224 trường hợp nâng to ngực theo đường<br /> nếp vú được thực hiện trong thời gian trên.<br /> Về dịch tể học:<br /> Bảng 1: Phân bố tuổi bệnh nhân phẫu thuật nâng<br /> ngực<br /> Tuổi<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> 18 - 20<br /> <br /> 22<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20 - 30<br /> <br /> 89<br /> <br /> 40<br /> <br /> 30 - 40<br /> <br /> 68<br /> <br /> 30<br /> <br /> > 40<br /> <br /> 45<br /> <br /> 20<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 224<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố chiều cao khách hàng<br /> Chiều cao<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> < 1.50 m<br /> <br /> 16<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1.50 - 1.60<br /> <br /> 129<br /> <br /> 60<br /> <br /> 1.60 - 1.70<br /> <br /> 72<br /> <br /> 32<br /> <br /> > 1.70<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chiều cao<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> Dưới cơ ngực lớn<br /> <br /> 202<br /> <br /> 90,3<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 224<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 224<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 2. Về hình thể vùng ngực và tuyến vú của<br /> các bệnh nhân.<br /> <br /> Trong đó, dual plane:<br /> Bảng 10: Phân loại dual plane<br /> <br /> Bảng 3: Về hình thể vùng ngực<br /> Hình thể vùng ngực<br /> Ngực nhỏ bẩm sinh<br /> Ngực thối triển sau sanh<br /> Tổng cộng<br /> <br /> N<br /> 143<br /> 81<br /> 224<br /> <br /> %<br /> 64,0<br /> 36,0<br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 4: Về hình thể tuyến vú<br /> <br /> Loại dual plane<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> I<br /> <br /> 157<br /> <br /> 70,1<br /> <br /> II<br /> <br /> 45<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 22<br /> <br /> 9,9<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 224<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật<br /> <br /> Hình thể tuyến vú<br /> Ngực không cân đối cần điều chỉnh bằng<br /> túi thể tích khác nhau<br /> Ngực sa xệ cần kết hợp phẫu thuật treo<br /> quầng-núm vú<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> 38<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> Chăm sóc hậu phẫu<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 224<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Do không đặt ống dẫn lưu nên việc chăm<br /> sóc hậu phẫu cực kỳ đơn giản. Băng sạch vết<br /> thương, dùng kháng sinh giảm đau. Có thể thoa<br /> thuốc chống sẹo vào ngày thứ 3 sau mổ. Cắt chỉ<br /> sau 8 ngày. Nếu khâu dưới da và dùng chỉ tiêu<br /> thì không cần cắt chỉ.<br /> <br /> Bảng 5. Phân bố thể tích túi ngực được đặt<br /> Thể tích túi ngực được đặt<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> 200 - 220<br /> <br /> 12<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 240 – 260<br /> <br /> 57<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> 280 - 300<br /> <br /> 134<br /> <br /> 59,9<br /> <br /> > 300<br /> <br /> 21<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 224<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 6. Phân bố loại túi ngực được dùng<br /> Loại túi ngực<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> %<br /> <br /> Túi gel, tròn, nhám<br /> <br /> 90<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> Túi giọt nước<br /> <br /> 134<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 224<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 7: Loại túi ngực giọt nước<br /> Loại túi ngực<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> LM<br /> <br /> 24<br /> <br /> 10,2<br /> <br /> MM<br /> <br /> 34<br /> <br /> 14,4<br /> <br /> MF<br /> <br /> 82<br /> <br /> 34,9<br /> <br /> FF<br /> <br /> 93<br /> <br /> 39,6<br /> <br /> FX<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 2<br /> 235<br /> <br /> 0,9<br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 8: Loại túi tròn<br /> Loại túi ngực<br /> Ðộ nhô cao<br /> <br /> N<br /> 87<br /> <br /> %<br /> 55,4<br /> <br /> Ðộ nhô trung bình<br /> <br /> 55<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> Ðộ nhô thấp<br /> <br /> 15<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 157<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 9. Khoang đặt túi ngực<br /> Khoang đặt túi ngực<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> Dưới fascia<br /> <br /> 22<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> Trung bình khoảng 45 phút cho đến 1 giờ.<br /> <br /> Thời gian nằm viện là 1 ngày. Nếu bệnh<br /> nhân muốn có thể ra về buổi chiều trong ngày.<br /> <br /> Về các biến chứng<br /> Biến chứng trong và sau khi đặt túi:<br /> Bảng 11. Biến chứng sau mổ<br /> Biến chứng Số trường hợp<br /> Xử trí<br /> 1<br /> Mở hố mổ, tháo túi, lấy<br /> Máu tụ một bên<br /> sạch máu bầm, đặt lại túi<br /> Máu tụ hai bên<br /> 1<br /> Mở hố mổ, tháo túi, lấy<br /> sạch máu bầm, đặt lại túi<br /> <br /> Biến chứng sớm (1 tháng sau mổ)<br /> Không có.<br /> Biến chứng muộn<br /> Bảng 12. Biến chứng muộn<br /> Biến chứng<br /> Số ca<br /> Xử trí<br /> Nhiễm trùng<br /> 1<br /> Bị bên ngực (T). Tháo túi ngực.<br /> chậm ( 6 tháng<br /> Làm sạch hố mổ, dẫn lưu,<br /> sau mổ)<br /> kháng sinh.<br /> Bao xô co thaét<br /> 0<br /> 0<br /> cần xử trí<br /> Đường mổ không<br /> 2<br /> 0<br /> cùng cao độ<br /> Lệch túi<br /> 0<br /> 0<br /> Seïo xaáu caàn<br /> 20<br /> Chích Triamcinolone 10 trường<br /> xöû trí<br /> hợp<br /> Moå chænh seïo 4<br /> Thay ñoåi caûm<br /> 5<br /> Töï hồi phục sau 2-3 tháng.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 51<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Biến chứng<br /> Số ca<br /> giaùc da, quaàng<br /> vuù taïm thôøi<br /> <br /> Xử trí<br /> <br /> Có 3 phần cần xác định trong phẫu thuật<br /> nâng ngực :<br /> - Chọn túi ngực<br /> <br /> Bảng 13: Phân loại sẹo xấu<br /> Loại sẹo<br /> Sẹo lồi<br /> <br /> Số ca<br /> 4<br /> <br /> Sẹo quá phát<br /> <br /> 10<br /> <br /> Sẹo giãn<br /> Sẹo tăng sắc tố<br /> Sẹo giảm sắc tố<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 2<br /> 4<br /> 0<br /> 20<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> Xử trí<br /> 1,0<br /> Cắt sẹo, khâu thẩm<br /> mỹ và chống sẹo lồi<br /> bằng cách chích<br /> Triamcinolone +<br /> 5FU và silicone<br /> sheet.<br /> 2,6<br /> Cắt sẹo, khâu thẩm<br /> mỹ và chống sẹo tái<br /> phát bằng cách<br /> chích Triamcinolone<br /> và silicone sheet.<br /> 0,5<br /> 0<br /> 1,0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 5,1<br /> <br /> Bảng 14:. Kết quả chủ quan<br /> N<br /> 100<br /> 123<br /> 1<br /> 224<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 44,6<br /> 54,9<br /> 0,5<br /> 100,0<br /> <br /> N<br /> 67<br /> 151<br /> 6<br /> 224<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 30,1<br /> 67,4<br /> 2,5<br /> 100,0<br /> <br /> Vài điểm cơ bản về giải phẫu(6)<br /> Mạch máu<br /> <br /> Thần kinh<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tổng quan về phẫu thuật nâng to vú bằng túi<br /> ngực(13,3,10,5):<br /> Can thiệp phẫu thuật để tăng kích thước<br /> vú đã được đề cập tới đầu tiên từ cuối thế kỷ<br /> 19. Có nhiều báo cáo với các phương pháp<br /> điều trị khác nhau từ ghép mỡ tới tiêm<br /> paraffin, từ kem và các chất tổng hợp khác<br /> nhau cho tới tiêm silicone, và ta có thể hình<br /> dung, điều này gây ra các hậu quả tai hại. Mãi<br /> đến những năm 1960, túi silicon phát triển và<br /> được đem vào sử dụng. Phẫu thuật này đã<br /> phát triển cho đến ngày nay và trở thành một<br /> phương pháp nâng ngực an toàn.<br /> <br /> 52<br /> <br /> Điểm độc đáo trong phẫu thuật là không có<br /> một mẫu chung nhất nào về loại túi ngực,<br /> đường vào và khoang đặt túi để đạt được một<br /> khuôn ngực đẹp chung cho mọi người. Đó cũng<br /> chính là điểm để phẫu thuật nâng ngực trở<br /> thành một mẫu phẫu thuật trong đó có sự kết<br /> hợp hài hòa giữa nghệ thuật và khoa học.<br /> <br /> Mạng mạch máu phong phú này đảm bảo<br /> cho sự thành công của những phẫu thuật đa<br /> dạng trên tuyến vú, kể cả các kỹ thuật thu nhỏ<br /> vú.<br /> <br /> Bảng 15: Kết quả khách quan<br /> Mức độ đánh giá<br /> Rất hài lòng<br /> Hài lòng<br /> Không hài lòng<br /> Tổng cộng<br /> <br /> - Vị trí khoang đặt túi.<br /> <br /> (1) Nhánh xuyên từ động mạch ngực trong,<br /> (2) động mạch ngực ngoài, (3) động mạch ngực<br /> lưng, (4) các nhánh liên sườn và (5) ngực đầu<br /> vai.<br /> <br /> Về kết quả phẫu thuật<br /> Mức độ đánh giá<br /> Rất hài lòng<br /> Hài lòng<br /> Không hài lòng<br /> Tổng cộng<br /> <br /> - Vị trí đường rạch da - đường vào phẫu thuật.<br /> <br /> Theo sự phân bổ chung của thần kinh da.<br /> Chủ yếu từ các nhánh trước ngoài và trước<br /> trong của thần kinh liên sườn 4 và 5, thần kinh<br /> trên đòn cho nhánh tới phần trên ngoài của vú.<br /> Quầng núm vú nhận thần kinh từ nhánh liên<br /> sườn thứ 4.<br /> <br /> Cân mạc<br /> Mạc Scarpa từ trong lớp mỡ vùng bụng che<br /> phủ rộng lên trên vùng ngực. Ngang tầm nếp<br /> dưới vú thì chia làm hai lớp nông và sâu ôm<br /> quanh tuyến vú. Từ lớp mạc sâu tỏa ra các dây<br /> chằng xuyên vào trong mô tuyến (Cooper’s<br /> ligament) để nâng đỡ.<br /> Khi thực hiện đường vào ở nếp dưới vú, cần<br /> khâu kỹ lại mạc Scarpa để tránh biến chứng túi<br /> ngực sa thấp.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2