intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chức năng hô hấp sau mổ cắt tuyến hung qua phẫu thuật nội soi lồng ngực ở bệnh nhân nhược cơ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá những ảnh hưởng của phẫu thuật nội soi lồng ngực lên chức năng hô hấp bệnh nhân nhược cơ. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2009 tại bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chức năng hô hấp sau mổ cắt tuyến hung qua phẫu thuật nội soi lồng ngực ở bệnh nhân nhược cơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012<br /> 100%*<br /> <br /> Phù hợp<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> cũng như thời gian huấn luyện đánh giá VD SS<br /> <br /> * là tổng cộng 2 trường hợp mong đợi lần lượt là phù hợp<br /> ở cả 2 lần và Kr1 không phù hợp rồi Kr2 phù hợp.<br /> <br /> cho NVYT. Vì kinh nghiệm thực tế và trình độ<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> cường thời gian thực hành đánh giá VD lâm<br /> <br /> chuyên môn đóng vai trò quan trọng, phải tăng<br /> <br /> Trong tình hình y tế nước ta hiện nay, việc<br /> <br /> sàng, và trình độ chuyên môn của NVYT càng<br /> <br /> đánh giá mức độ VD SS bằng mắt đóng vai trò<br /> <br /> thấp thì thời gian thực hành càng phải dài hơn.<br /> <br /> rất quan trọng, cho phép phát hiện sớm các<br /> <br /> Cần NC thêm để khẳng định kết quả này.<br /> <br /> trường hợp VD cần xác định mức BM, nhằm dự<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> phòng tiến triển tới tăng BM nặng. Tuy nhiên,<br /> <br /> 1.<br /> <br /> số liệu NC cho thấy chỉ có 45,4% NVYT đánh<br /> giá mức độ Kramer phù hợp với mức BM. Để<br /> cải thiện khả năng này, kết quả phân tích chung<br /> <br /> American Academy of Pediatric (2004). "Management of<br /> hyperbilirubinemia in the newborn infant 35 or more weeks of<br /> gestation". Pediatrics, 114, pp. 297-316.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Kramer LI. (1969), "Advancement of dermal icterus in the<br /> jaundiced newborn," Am J Dis Child, 118, pp. 454 - 458.<br /> <br /> cho thấy cần cải thiện phương pháp huấn luyện<br /> <br /> CHỨC NĂNG HÔ HẤP SAU MỔ CẮT TUYẾN HUNG QUA PHẪU THUẬT<br /> NỘI SOI LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ<br /> Phạm Ngọc Trung*, Nguyễn Hoài Nam*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá những ảnh hưởng của phẫu thuật nội soi lồng ngực lên chức năng hô hấp bệnh nhân<br /> nhược cơ.<br /> Tiến hành nghiên cứu: Hồi cứu loạt trường hợp lâm sàng từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2009 tại bệnh<br /> viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: Tổng cộng là 59 bệnh nhân, thời gian rút nội khí quản sau mổ trung bình là 30,2 giờ, trong đó<br /> 73% bệnh nhân được rút nội khí quản sớm trước 24 giờ. Không có sự liên quan giữa thời gian rút nội khí quản<br /> hậu phẫu và các yếu tố thời gian mắc bệnh, mức độ điều trị nội khoa trước mổ, độ nặng của bệnh, u tuyến hung<br /> và chức năng hô hấp tiền phẫu.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi phù hợp và có triển vọng ứng dụng đối với bệnh Nhược cơ, vì ít ảnh hưởng<br /> đến chức năng hô hấp của bệnh nhân Nhược cơ.<br /> Từ khóa: Cắt tuyến hung<br /> <br /> ABSTRACT<br /> POST THORACOSCOPIC THYMECTOMY RESPIRATORY FUNCTION IN MYASTHENIA<br /> GRAVIS PATIENTS<br /> Pham Ngoc Trung, Nguyen Hoai Nam * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 225 - 230<br /> Background: Respiratory failure was the common complication of postoperative thymectomy<br /> Objectives: To value the influences of thoracoscopic thymectomy on post operative respiratory function of<br /> myasthenia gravis (MG) patients.<br /> Methods: Retrospective study from Jan 2005 - Dec 2009 at Cho Ray hospital.<br /> <br /> 225<br /> * Bộ môn Ngoại Lồng ngực - Tim mạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Ngọc Trung<br /> <br /> ĐT: 0903920815 Email:<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012<br /> <br /> Results: We had 59 accepted patient charts. Mean time of postoperative endotracheal tube (ET) removal<br /> was 30.2 hours with 73% patients had ET removal earlier than 24 hours post operation. There was no significant<br /> relationship between time of ET removal and the risk factors of post-operative respiratory failure (length of MG,<br /> severity of MG, pre-operative medical treatment, thymoma by CT Scan, pre-operative respiratory function).<br /> Conclusions: Thoracoscopic thymectomy had a minimal influence on respiratory function of myasthenia<br /> gravis patients.<br /> Key word: Thymectomy<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh nhược cơ là rối loạn thần kinh-cơ<br /> thường gặp, đặc trưng bởi sự yếu cơ do những<br /> cử động lặp lại, giảm bớt khi nghỉ ngơi, do<br /> kháng thể kháng thụ thể acetylcholin, phá hủy<br /> thụ thể acetylcholin ở màng hậu synape thần<br /> kinh cơ. Về mặt điều trị, còn nhiều vấn đề chưa<br /> giải quyết được vì: bệnh thường diễn tiến toàn<br /> thân, hiệu quả điều trị nội khoa không cao và<br /> diễn tiến sau điều trị rất thay đổi.<br /> Phẫu thuật đã được chấp nhận rộng rãi<br /> trong điều trị bệnh nhược cơ. Tuy nhiên, cho<br /> đến nay, vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau<br /> xung quanh cách tiếp cận trong phẫu thuật<br /> cắt tuyến hung. Jaretzki báo cáo cách tiếp cận<br /> rộng rãi, phẫu thuật cắt tuyến hung tối đa<br /> bằng cách mở ngực dọc xương ức kết hợp mở<br /> ngang cổ. Các phẫu thuật viên khác ủng hộ<br /> mở dọc xương ức đơn thuần, hoặc mở xương<br /> ức bán phần, hoặc mở ngang cổ. Nghiên cứu<br /> hiện nay cho thấy chưa có sự khác biệt rõ ràng<br /> về mức độ hiệu quả của các loại tiếp cận phẫu<br /> thuật khác nhau trong điều trị bệnh nhược cơ.<br /> Các cách tiếp cận càng rộng rãi thì biến<br /> chứng sau mổ càng nhiều, đặc biệt là tình<br /> trạng hô hấp sau mổ. Điều này rất quan trọng<br /> vì bệnh nhân nhược cơ đã có rối loạn thần<br /> kinh cơ, cơ địa rất dễ bị tổn thương và cơn<br /> nhược cơ dễ xảy ra do những kích thích đau,<br /> nhiễm trùng và biến chứng hậu phẫu khác.<br /> Điều này càng làm cho vấn đề hô hấp sau mổ,<br /> nhiễm trùng, chảy máu và các tai biến phẫu<br /> thuật trở nên quan trọng. Baraka(2) cho rằng<br /> bản thân phẫu thuật qua ngả chẻ dọc xương<br /> ức cũng làm tăng nguy cơ thở máy sau mổ.<br /> <br /> 226<br /> <br /> Với sự tiến bộ của phẫu thuật nội soi và<br /> dụng cụ hỗ trợ nội soi, phẫu thuật nội soi lồng<br /> ngực cũng có những bước tiến bộ vượt bậc.<br /> Phẫu thuật nội soi lồng ngực có ưu điểm so với<br /> phẫu thuật mở xương ức kinh điển là can thiệp<br /> tối thiểu, ít gây đau, thấy rõ ràng các cấu trúc<br /> trong lồng ngực, ít biến chứng chảy máu và<br /> nhiễm trùng, có khả năng giảm nguy cơ suy hô<br /> hấp và sự xuất hiện cơn nhược cơ hậu phẫu.<br /> Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến<br /> hung trong điều trị bệnh nhược cơ đã được<br /> thực hiện ở Việt Nam và chúng tôi thực hiện<br /> nghiên cứu này nhằm đánh giá những ảnh<br /> hưởng của phẫu thuật nội soi lồng ngực lên<br /> chức năng hô hấp bệnh nhân nhược cơ.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> 1. Thống kê thời gian rút nội khí quản hậu<br /> phẫu<br /> 2. Phân tích mối tương quan các yếu tố<br /> nguy cơ suy hô hấp hậu phẫu và thời gian rút<br /> nội khí quản hậu phẫu<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu mô tả loạt trường hợp<br /> <br /> Thời gian và địa điểm<br /> Từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2009 tại khoa<br /> Phẫu thuật lồng ngực – mạch máu bệnh viện<br /> Chợ Rẫy<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Những bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br /> là bệnh nhược cơ và được phẫu thuật cắt tuyến<br /> hung qua nội soi lồng ngực.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tuổi: 15-60 tuổi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012<br /> Nhược cơ toàn thân (mức độ II trở lên theo<br /> phân loại Osserman và Genkins (1971))<br /> Hoặc có bất thường tuyến hung trên CT<br /> Scan ngực (u tuyến hung hoặc tăng sinh tuyến<br /> hung).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Thu thập số liệu và xử lý<br /> Các số liệu được xử lý theo phần mềm<br /> thống kê SPSS for Windows 13.0.<br /> Khi so sánh giữa hai nhóm, chúng tôi<br /> dùng phép kiểm trung bình Student, 2.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật nội<br /> soi lồng ngực: quá già, không chịu đựng được<br /> việc cô lập một phổi, phổi quá dính, tiền căn<br /> phẫu thuật lồng ngực<br /> <br /> Khi áp dụng cho mẫu nhỏ, có hơn 20% ô<br /> trong bảng tương quan có giá trị nhỏ hơn 5,<br /> chúng tôi dùng phép kiểm Fisher’s exact.<br /> <br /> Có dấu hiệu xâm lấn cơ quan lân cận của u<br /> tuyến hung trên CT Scan ngực<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Bệnh nhân nhược cơ, phẫu thuật nội soi<br /> lồng ngực để cắt tuyến hung, phải chuyển sang<br /> mổ hở vì phổi quá dính hoặc thao tác khó khăn<br /> do u quá dính vào cấu trúc lân cận.<br /> <br /> Các yếu tố phân tích nguy cơ suy hô hấp<br /> Dựa vào các nghiên cứu tiên lượng nguy<br /> cơ suy hô hấp sau mổ, nghiên cứu lần lượt<br /> phân tích các yếu tố tiên lượng sau:<br /> Thời gian mắc bệnh trên 06 năm.<br /> Liều pyridostigmine đang sử dụng (hơn<br /> 750mg/ngày, từ 240-750mg/ngày), hoặc có sử<br /> dụng corticoids.<br /> Phân độ IIB trở lên<br /> Có u tuyến hung<br /> Có rối loạn chức năng hô hấp trước mổ.<br /> Các tiêu chuẩn<br /> Thời gian rút nội khí quản<br /> Thời gian rút nội khí quản là thời gian từ<br /> lúc kết thúc cuộc mổ đến lúc tình trạng hô<br /> hấp của bệnh nhân ổn định và có thể rút nội<br /> khí quản.<br /> Thời gian rút nội khí quản được chia ra 2<br /> mức độ:<br /> Sớm: dưới 24 giờ sau mổ<br /> Muộn: hơn 24 giờ sau mổ<br /> Phân loại lâm sàng<br /> Chúng tôi sử dụng phân loại lâm sàng về<br /> mức độ Bệnh nhược cơ theo tiêu chuẩn<br /> Osserman và Genkins (1971).<br /> <br /> Các phép so sánh, hệ số tương quan có ý<br /> nghĩa thống kê khi p ≤ 0.05.<br /> <br /> Chúng tôi thu thập được 59 trường hợp với<br /> các kết quả sau:<br /> <br /> Thời gian rút nội khí quản hậu phẫu<br /> Thời gian rút nội khí quản từ 3 - 198 giờ.<br /> Thời gian rút nội khí quản trung bình: 30,2 ±<br /> 39,9 giờ. Rút nội khí quản sớm: 73% (43 trường<br /> hợp). Rút nội khí quản muộn: 27% (16 trường<br /> hợp).<br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ suy hô hấp sau mổ<br /> Thời gian mắc bệnh<br /> Trong nhóm nghiên cứu, có 04 bệnh nhân<br /> có thời gian mắc bệnh trên 06 năm, chiếm 7%.<br /> <br /> Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và<br /> nhóm thời gian rút nội khí quản<br /> Thời gian rút<br /> nội khí quản<br /> Sớm<br /> Muộn<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ – thời gian mắc bệnh<br /> Không nguy cơ<br /> Có nguy cơ<br /> 40<br /> 3<br /> 15<br /> 1<br /> <br /> Kiểm định Fisher’s exact p=1.0<br /> <br /> Điều trị tiền phẫu<br /> Thống kê điều trị pyridostigmine trước<br /> mổ, chia thành 03 nhóm dựa vào lượng<br /> pyridostigmine sử dụng mỗi ngày.<br /> Lượng Pyridostigmine<br /> Dưới 240mg<br /> Từ 240 đến 750mg<br /> Trên 750mg<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 42<br /> 17<br /> 0<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 71%<br /> 29%<br /> 0%<br /> <br /> Thống kê điều trị corticoid trước mổ, chia<br /> thành 2 nhóm dựa vào: có hay không sử dụng<br /> corticoid.<br /> <br /> 227<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Corticoid<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 29<br /> 30<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 49%<br /> 51%<br /> <br /> Tương quan yếu tố nguy cơ u tuyến hung<br /> và thời gian rút nội khí quản<br /> <br /> Phân nhóm nguy cơ suy hô hấp sau mổ,<br /> dựa vào điều trị trước mổ<br /> Nếu bệnh nhân có sử dụng corticoid: 1<br /> điểm<br /> Có sử dụng pyridostigmine từ 240mg đến<br /> 750mg: 1 điểm<br /> Nếu<br /> bệnh<br /> nhân<br /> có<br /> pyridostigmine > 750 mg: 2 điểm<br /> <br /> sử<br /> <br /> dụng<br /> <br /> Thời gian rút nội khí Yếu tố nguy cơ: u tuyến hung<br /> quản<br /> Không có nguy cơ Có nguy cơ<br /> Sớm<br /> 20<br /> 23<br /> Muộn<br /> 9<br /> 7<br /> Tổng cộng<br /> 29<br /> 30<br /> <br /> Kiểm định Chi bình phương: p=0,506<br /> Yếu tố chức năng hô hấp trước mổ<br /> Có 30 trường hợp có rối loạn chức năng<br /> hô hấp, dựa trên các chỉ số đo được từ hô hấp<br /> <br /> Thống kê nguy cơ suy hô hấp dựa vào yếu<br /> <br /> ký, dù là tắc nghẽn, hạn chế, hay hỗn hợp,<br /> <br /> tố điều trị trước mổ: không nguy cơ (39%),<br /> <br /> được xếp vào nhóm có nguy cơ suy hô hấp<br /> <br /> nguy cơ ít (17%), nguy cơ cao (44%). Gộp<br /> <br /> sau mổ.<br /> <br /> chung nhóm không nguy cơ và nhóm nguy cơ<br /> <br /> Tương quan giữa yếu tố chức năng hô hấp<br /> và thời gian rút nội khí quản<br /> <br /> ít thành một nhóm nguy cơ thấp, nhóm này<br /> có tỉ lệ 83% (49 trường hợp).<br /> <br /> Tương quan giữa điều trị tiền phẫu và thời<br /> gian rút nội khí quản<br /> Thời gian rút nội<br /> khí quản<br /> Sớm<br /> Muộn<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ – điều trị tiền phẫu<br /> Nguy cơ thấp<br /> Nguy cơ cao<br /> 38<br /> 5<br /> 11<br /> 5<br /> <br /> Kiểm định Fisher’s exact: p=0,116.<br /> <br /> Yếu tố độ nặng của bệnh, phân độ<br /> Osserman<br /> Có 22 bệnh nhân (37%) thuộc phân độ nhẹ<br /> (I,IIA) và 37 bệnh nhân (63%) thuộc phân độ<br /> nặng (IIB,III,IV). Tương quan với thời gian rút<br /> nội khí quản sau mổ:<br /> Thời gian rút nội Yếu tố nguy cơ – phân độ lâm sàng<br /> khí quản<br /> Không có nguy cơ<br /> Có nguy cơ<br /> Sớm<br /> 18<br /> 25<br /> Muộn<br /> 4<br /> 12<br /> Tổng cộng<br /> 22<br /> 37<br /> <br /> Kiểm định Chi bình phương: p=0,234<br /> <br /> Thời gian rút nội Yếu tố nguy cơ: chức năng hô hấp<br /> khí quản<br /> Không có nguy cơ Có nguy cơ<br /> Sớm<br /> 21<br /> 22<br /> Muộn<br /> 8<br /> 8<br /> Tổng cộng<br /> 29<br /> 30<br /> <br /> Kiểm định 2: p=0,937.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Thời gian rút nội khí quản<br /> Mối quan tâm hàng đầu của các phẫu<br /> thuật viên khi thực hiện phẫu thuật trên bệnh<br /> nhân nhược cơ là khả năng xảy ra những rối<br /> loạn hô hấp sau mổ(10). Những bệnh nhân<br /> nhược cơ là cơ địa rất dễ xảy ra cơn nhược cơ<br /> sau phẫu thuật và các rối loạn hậu phẫu khác.<br /> Baraka cho rằng biến chứng đáng sợ nhất<br /> chính là suy hô hấp.<br /> Y văn vẫn chưa thống nhất cách xử trí hậu<br /> phẫu cắt tuyến hung ở bệnh nhân nhược cơ,<br /> nhất là vấn đề giúp thở cơ học, khi nào rút nội<br /> khí quản. Có tác giả đề nghị giúp thở 24 giờ<br /> <br /> Yếu tố u tuyến hung dựa trên CT Scan<br /> ngực<br /> <br /> hậu phẫu với tất cả trường hợp để đề phòng<br /> <br /> Có 30 trường hợp có u tuyến hung được<br /> xác định trên CT Scan ngực, được xếp vào<br /> nhóm có nguy cơ suy hô hấp sau mổ.<br /> <br /> trạng hô hấp, tuy nhiên, hầu hết tác giả đều<br /> <br /> 228<br /> <br /> khả năng diễn tiến không thuận lợi của tình<br /> cho rằng rút nội khí quản sớm sẽ giúp diễn<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012<br /> tiến hậu phẫu thuận lợi hơn, nhưng phải theo<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Các yếu tố nguy cơ suy hô hấp<br /> <br /> dõi sát, phát hiện và xử trí các trường hợp suy<br /> <br /> Suy hô hấp, giúp thở kéo dài, sẽ dẫn đến<br /> <br /> hô hấp và cơn nhược cơ kịp thời. Tiêu chuẩn<br /> <br /> những biến chứng về phổi: xẹp phổi, viêm<br /> <br /> rút nội khí quản và phân nhóm thời gian rút<br /> <br /> phổi, loét tì đè, nhiễm trùng… và làm tốn kém<br /> <br /> nội khí quản cũng chưa được thống nhất và<br /> <br /> trong điều trị. Tuy nhiên, y văn lại ghi nhận<br /> <br /> sử dụng trong y văn, tuy nhiên, đa số các tác<br /> <br /> rất ít nghiên cứu về những biến chứng này,<br /> <br /> giả xếp “rút nội khí quản trước 24 giờ hậu<br /> <br /> cũng như những yếu tố nguy cơ suy hô hấp,<br /> <br /> phẫu” vào nhóm rút nội khí quản sớm, “rút<br /> <br /> giúp thở kéo dài hậu phẫu. Năm 1980,<br /> <br /> nội khí quản từ 24 đến 72 giờ hậu phẫu” vào<br /> <br /> Leventhal(5) báo cáo những yếu tố nguy cơ<br /> <br /> nhóm thời gian giúp thở vừa và “rút nội khí<br /> <br /> suy hô hấp hậu phẫu ở bệnh nhân nhược cơ,<br /> <br /> quản sau 72 giờ hậu phẫu” vào nhóm rút nội<br /> <br /> đến nay vẫn còn nhiều tác giả áp dụng(4,5).<br /> <br /> khí quản trễ. Một vài tác giả gộp chung 02<br /> <br /> Những yếu tố này là:<br /> <br /> nhóm thời gian giúp thở vừa và rút nội khí<br /> quản trễ, thành nhóm giúp thở kéo dài sau<br /> mổ. Dựa vào phân nhóm này, người ta xem<br /> rút nội khí quản sau 24 giờ như là trường hợp<br /> diễn biến hô hấp không thuận lợi hậu phẫu.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian<br /> <br /> Thời gian mắc bệnh hơn 6 năm<br /> Tiền căn bệnh lý hô hấp mạn tính<br /> Sử dụng pyridostigmine với liều hơn<br /> 750mg/ngày<br /> Chức năng hô hấp: VC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2