intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị trình bày khảo sát được thực hiện tại tỉnh Quảng Trị với các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng và tiêu thụ lợn thịt và thịt lợn được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2019 nhằm phân TTCH chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn, cơ cấu thị trường tiêu thụ thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173 CHUỖI CUNG LỢN THỊT VÀ THỊT LỢN TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Xuân Bả1*, Lê Văn Nam1, Lê Đức Ngoan1, Lê Văn Phước1, Đinh Văn Dũng1, Nguyễn Hải Quân1 và Dương Thanh Hải1 Tóm tắt Một cuộc khảo sát được thực hiện tại tỉnh Quảng Trị với các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng và tiêu thụ lợn thịt và thịt lợn được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2019 nhằm phân t ch chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn, cơ cấu thị trường tiêu thụ thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi lợn theo quy mô nông hộ nhỏ lẻ vẫn phổ biến trong lĩnh vực chăn nuôi lợn tại tỉnh Quảng Trị, số hộ chăn nuôi lợn có quy mô dưới 10 con/năm chiếm đến hơn 97,5% tổng số hộ chăn nuôi và cung ứng tới 50% sản lượng lợn xuất chuồng trên toàn tỉnh. Khoảng 57% sản lượng lợn thịt xuất chuồng được giết mổ và tiêu thụ tại tỉnh Quảng Trị và 43% được xuất đi các tiêu thụ ngoài tỉnh. Chuỗi cung thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị có 2 kênh ch nh gồm: 65% lượng thịt được cung ứng đến người tiêu dùng thông qua chủ cở sở giết mổ tập trung và người bán lẻ tại các chợ và 35% sản lượng thịt được cung ứng trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua các hộ giết mổ quy mô nhỏ ở các địa phương. Từ khóa: Chăn nuôi lợn, chuỗi cung, thị trường thịt lợn. PIG AND PORK SUPPLY CHAIN IN QUANG TRI PROVINCE Abstract The study aimed to analyze the supply chain of pigs, market channels, and structure of the pork market in Quang Tri province. The study uses surveys of actors involving in the pork supply chain based on random sampling method conducted from June to July 2019. The research results show that small-scale pig raising is still popular in Quang Tri province, the number of households raising pigs with the scale of fewer than 30 heads/year accounts for 97.5% of the total number of pig farmers and provide up to 50% of pig production in whole province. Ap- proximately 57% of pigs were slaughtered and consumed in Quang Tri province and 43% is exported to outside the province. The pork supply chain in Quang Tri province has two main channels: 65% of pork is supplied to the end consumers through centralized slaughterhouse owners and retailers at local markets, and 35% of pork is directly supplied to consumers through local small-scale slaughtering households. Keywords: Pig production, pork market, supply chain. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi lợn là một trong những hoạt quy mô trang trại nhưng thực tế chăn nuôi lợn động sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Trị, quy mô nông hộ vẫn phổ biến ở tỉnh Quảng góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm Trị. Số hộ có quy mô nhỏ hơn 10 con/năm và thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn. chiếm trên 99% tổng số hộ sản chăn nuôi lợn Mặc dù, tỉnh đã có nhiều chủ trương và ch nh trong tỉnh (Cục thống kê, 2019). Điều này là sách để thúc đẩy phát triển chăn nuôi theo một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu 1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế; * Tác giả liên hệ: Nguyễn Xuân Bả; Email: nguyenxuanba@huaf.edu.vn; ĐT: 0913.411.708 167
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173 quả chăn nuôi và khả năng cạnh tranh của tác nhân tham gia chuỗi được chọn có t nh nông hộ. Bên cạnh đó, dịch tả lợn châu Phi chất liên kết chuỗi, xuất phát từ người chăn năm 2019 đã tác động rất lớn đến chăn nuôi nuôi, thương lái và chủ lò mổ, và các tác nhân lợn ở Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói trung gian tham gia trong chuỗi. riêng, năm 2019 tổng đàn lợn nái của cả nước 2.1.3. Phỏng vấn các tác nhân tham gia giảm còn 2,72 triệu con giảm 32% so với năm trong chuỗi cung ứng thịt lợn 2018 (Nguyễn Đình Tốn, 2020). Cùng với sự Tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi bán phát triển của nền kinh tế, thu nhập ngày càng cấu trúc đối với các tác nhân tham gia vào tăng thì nhu cầu tiêu thụ thịt lợn cũng ngày chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn tỉnh càng tăng, mức tiêu thụ thịt lợn bình quân đầu Quảng Trị. Số lượng đối tượng khảo sát sẽ người ở Việt Nam tăng 6,1% giai đoạn 2000 được lựa chọn mang t nh đại diện cho từng - 2018 và đạt bình quân 29,96 kg/người/năm nhóm tác nhân bao gồm: 30 nông hộ chăn vào năm 2019, dự đoán đạt khoảng 32,8 kg/ nuôi lợn (15 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, 10 hộ chăn người/năm vào năm 2028 (Statista Research nuôi gia trại, và 5 hộ chăn nuôi trang trại), 5 Department, 2020). Do đó, nhu cầu thị trường người thu mua lợn thịt, 5 chủ cơ sở giết mổ nội địa về thịt lợn vẫn còn tăng mạnh, tạo cơ gồm 2 chủ giết mổ quy mô lớn (từ 10 - 35 hội lợn cho các nhà sản xuất chăn nuôi tăng con/ngày) và 3 chủ giết mổ quy mô nhỏ (từ cường sản xuất theo hướng thâm canh, hàng 1 - 3 con/ngày), 10 người bán lẻ thịt lợn tại hóa. Hơn nữa, nhu cầu thị trường đòi hỏi các chợ tại chợ và 5 hộ chế biến và bán sản ngày càng cao hơn về chất lượng thịt, mẫu phẩm từ thịt lợn. Phương pháp chọn mẫu mã và điều kiện cung ứng đảm bảo an toàn ngẫu nhiên dựa trên danh sách các tác nhân vệ sinh thực phẩm. Để đáp ứng nhu cầu tiêu do Chi cục chăn nuôi thú y và cơ quan liên dùng thịt lợn ngày càng cao thì chăn nuôi và tiêu thụ theo chuỗi là giải pháp để chuyển đổi quan cung cấp. Bên cạnh đó, phương pháp hoạt động chăn nuôi g n với liên kết tiêu thụ phỏng vấn người am hiểu là các cán bộ quản sản phẩm đầu ra, nâng cao giá trị sản xuất và lý chăn nuôi, thú y và kiểm soát giết mổ tại tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế chuỗi các huyện của tỉnh Quảng Trị cũng được thực cung thịt lợn ở Quảng Trị còn nhiều hạn hiện để thu thập thông tin thứ cấp và ý kiến chế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá chuỗi đánh giá về tình hình tiêu thụ lợn thịt và thịt cung lợn thịt và thịt lợn, xác định kênh thị lợn tại tỉnh Quảng Trị. trường tiêu thụ thịt lợn và các điểm yếu của 2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu chuỗi cung thịt lợn, làm cơ sở cho việc hoạch Số liệu thu thập được xử lý bằng phần định những giải pháp kinh tế - kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn ở tỉnh mềm Excel (2010) và phần mềm SPSS 26. Quảng Trị. Kết quả thống kê mô tả như: t nh tần suất, tỷ lệ phần trăm, trung bình để phân t ch về quy 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mô chăn nuôi, sản lượng tiêu thụ lợn thịt và 2.1. Phương pháp thu thập thông tin thịt lợn của các tác nhân trong chuỗi. 2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Tiến hành thu thập số liệu về tình hình THẢO LUẬN chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ thịt lợn từ các 3.1. Đặc điểm chăn nuôi và nguồn cung báo cáo của chi cục chăn nuôi thú y, các trạm lợn thịt tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn chăn nuôi thú y của các huyện ở tỉnh Quảng Trị, số liệu thống kê hàng năm của Cục thống 2015 - 2018 kê Việt Nam. 3.1.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ lợn 2.1.2. Phương pháp quan sát thịt giai đoạn 2015 - 2018 Quan sát mẫu được chọn theo phương Kết quả thống kê ở Bảng 1 cho thấy pháp chọn mẫu mang t nh đại diện. Những tổng đàn lợn tại tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 168
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173 2015 - 2018 duy trì tương đối ổn định ở mức 2) Nông hộ gia trại quy mô vừa từ 30 - 300 243,2 nghìn con năm 2018. Trong khi tổng con/năm; và 3) Nông hộ chăn nuôi trang trại sản lượng lợn thịt xuất chuồng ở tỉnh Quảng quy mô lớn trên 300 con/năm. Trong đó, có Trị năm 2018 đạt 467,4 nghìn con, tăng 32% đến 97,5% số hộ chăn nuôi có quy mô chăn so với năm 2015. Kết quả thống kê ở biểu đồ nuôi nhỏ, 2,3% số hộ chăn nuôi quy mô vừa 1 cho thấy năm 2018, trong số 47661 hộ chăn và 0,2% số hộ chăn nuôi trang trại quy mô nuôi lợn trên toàn tỉnh được phân làm 3 nhóm lớn. Như vậy, có thể thấy rằng chăn nuôi hộ theo quy mô chăn nuôi gồm: 1) Nông hộ lợn nông hộ quy mô nhỏ vẫn phổ biến ở tỉnh chăn nuôi quy mô nhỏ dưới 30 con/năm; Quảng Trị. Bảng 1. Số lượng lợn hơi xuất chuồng và sản lượng lợn thịt tiêu thụ tại Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2018 Năm Tổng đàn lợn SL lợn thịt xuất SL lợn thịt tiêu thụ Tỷ lệ tiêu thụ (nghìn con) chuồng trong tỉnh trong tỉnh (nghìn con) (nghìn con) 2015 254,8 353,8 239,3 67,6% 2016 272,9 457,3 228,5 50,0% 2017 248,4 449,8 226,2 50,3% 2018 243,2 467,4 201,8 43,2% Kết quả thống kê ở Bảng 1 cũng cho lượng lợn thịt xuất chuồng, số lượng lợn thịt thấy tình hình tiêu thụ lợn thịt tại tỉnh Quảng từ các hộ chăn nuôi quy mô gia trại và các Trị có xu hướng giảm dần tiêu thụ nội tỉnh, trang trại chăn nuôi lớn chiếm lần lượt là 30% sản lượng lợn thịt được tiêu thụ trong tỉnh năm và 20% tổng sản lượng lợn thịt xuất chuồng 2015 là 239,3 nghìn con chiếm khoảng 67,6% năm 2018. Theo kết quả khảo sát và phỏng sản lượng lợn thịt xuất chuồng đã giảm xuống vấn người am hiểu thì phần lớn lợn thịt từ các 43,2% năm 2018 tương đương 201,8 nghìn hộ chăn nuôi nông hộ nhỏ được các hộ giết con. Số lượng lợn thịt còn lại được thu gom mổ quy mô nhỏ ở các huyện thu mua, giết mổ và xuất đi các tỉnh lân cận như Huế, Đà Nẵng để tiêu thụ trong tỉnh Quảng Trị. Ngược lại, và các tỉnh ph a b c. Kết quả thống kê cũng phần lớn lợn thịt từ các trang trại chăn nuôi cho thấy số lượng lợn thịt sản xuất tại Quảng quy mô lớn và vừa được thu gom và xuất đi Trị được xuất đi tiêu thụ tại các tỉnh khác có tiêu thụ ngoài tỉnh là chủ yếu. Tuy nhiên, số xu hướng tăng mạnh trong những năm gần lượng lợn thịt xuất chuồng ở từng nguồn cung đây, dao động từ 32,4% đến 56,8% trong giai ứng này thường dao động theo từng năm do sự đoạn 2015 - 2018. Về đặc điểm nguồn cung chi phối của giá cả thị trường, tình hình dịch lợn thịt tại tỉnh Quảng Trị, theo số liệu của Chi bệnh. Cụ thể, tổng đàn lợn thịt t nh đến cuối cục chăn nuôi và thú y tỉnh Quảng Trị năm năm 2019 của tỉnh Quảng Trị chỉ còn khoảng 2018 trước khi có dịch tả lợn châu Phi xảy ra hơn 93,3 nghìn con giảm 61,6% so với năm trên địa bàn tỉnh, tổng số lượng lợn thịt xuất 2018 nguyên nhân ch nh là do tác động của chuồng là 467,4 ngàn con. Trong đó, nguồn dịch tả lợn châu Phi năm 2019 nên số lượng cung lợn thịt nuôi trong nông hộ quy mô nhỏ lợn từ nông hộ quy mô nhỏ đã sụt giảm mạnh, là 233,7 nghìn con chiếm hơn 50% tổng sản nhiều hộ chăn nuôi đã phải ngưng tái đàn. 169
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173 100% 97.5% 90% 80% 70% 60% 50% Tỷ lệ % 50% 40% 30% 30% 20% 20% 10% 0% 2.3% 0.2% Nông hộ chăn nuôi quy mô Gia trại chăn nuôi quy mô Trang trại chăn nuôi lớn (>300 nhỏ (
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173 Kênh thứ nhất: Các chủ cơ sở giết mổ Kênh thứ hai: Các hộ giết mổ nhỏ --» --» Người bán lẻ thịt lợn--» Người tiêu dùng/ Người tiêu dùng địa phương đối tác tiêu thụ Đây là kênh tiêu thụ thịt lợn phổ biến Đây là kênh tiêu thụ thịt lợn ch nh diễn diễn ra ở các huyện trong tỉnh Quảng Trị. ra ở thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị. Người giết mổ quy mô nhỏ tại các huyện sẽ Các hộ giết mổ quy mô lớn (từ 10 - 35 con/ thu gom lợn thịt từ các nông hộ chăn nuôi ngày) ở lò mổ tập trung thu gom lợn thịt từ các quy mô nhỏ và các gia trại chăn nuôi quy mô nông hộ chăn nuôi quy mô gia trại và trang trại vừa, sau đó giết mổ và bán tại lẻ trực tiếp cho trong tỉnh sau đó tiến hành giết mổ và cung người tiêu dùng tại các chợ tại địa phương. ứng thịt cho người bán lẻ thịt tại các chợ và Đặc trưng của kênh này là các hộ thu gom các đối tác tiêu thụ tại. Kết quả nghiên cứu ở giết mổ lợn nhỏ lẻ đồng thời là hộ bán lẻ sơ đồ 1 cho thấy khoảng 50% lượng thịt được thịt tại các chợ địa phương. Quy mô giết mổ các chủ cơ sở giết mổ bán cho các hộ bán lẻ không lớn bình quân từ 1 - 2 con/ngày. Thông thịt. Sau đó, 40% lượng thịt này sẽ được bán thường, trong 1 hộ giết mổ, người chồng là trực tiếp đến người tiêu dùng tại các chợ trong người đảm nhận khâu thu mua và giết mổ lợn, và ven thành phố. Có khoảng 10% được ngưới người vợ là người bán lẻ thịt lợn tại các chợ. bán lẻ cung ứng cho các quán ăn, nhà hàng Theo số liệu thống kê của Chi cục chăn nuôi trên địa bàn. Khoảng 15% tổng lượng thịt giết thú y tỉnh Quảng Trị có đến 90% số hộ giết mổ tại lò mổ tập trung sẽ được các hộ giết mổ mổ tại Quảng Trị là số hộ giết mổ quy mô nhỏ cung ứng các đối tác tiêu thụ theo hợp đồng lẻ từ 1 - 2 con/ngày. Kết quả nghiên cứu ở sơ tiêu thụ gồm các bếp ăn tập thể của nhà máy, đồ 1 cũng cho thấy có khoảng 35% sản lượng trường học và cơ sở chế biến giò chả… thịt tiêu thụ qua kênh này. Lợn Thịt 40% lợn Hộ thịt bán lẻ 50% Quán Người 50% thịt 10% ăn, tiêu nhà 10% dùng Chủ lò Hộ hàng 38% Thu mổ nuôi mua trong lợn lợn tỉnh Bếp ăn thịt Lò mổ 15% tập ngoài 12% thể/Cơ tỉnh sở chế (Huế) biến Chú thích: % Sản lượng lợn thịt và thịt lợn tiêu thụ cho các tác nhân trong chuỗi Sơ đồ 1. Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị năm 2019 3.2.3. Một số hạn chế của tác nhân tham gia chuỗi. Tuy nhiên, mỗi nhóm tác nhân tham trong chuỗi cung thịt lợn ở Quảng Trị gia trong chuỗi vẫn còn những hạn chế nhất Nhìn chung, chuỗi cung ứng lợn thịt và định có ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng thịt lợn ở tỉnh Quảng Trị được vận hành một cung ứng thịt lợn ra thị trường. Những hạn cách linh hoạt theo từng thời điểm để đáp ứng chế cụ thể: nhu cầu tiêu dùng thịt lợn tại địa phương. Mỗi Thứ nhất, chăn nuôi lợn nông hộ quy mô tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng có vai nhỏ vẫn còn phổ biến và tiềm ẩn nhiều rủi ro trò nhất định, có sự phân cấp và liên kết với dịch bệnh và môi trường. Kết quả thống kê ở nhau để thực hiện chức năng của mình trong trên cho thấy số hộ chăn nuôi có quy mô dưới 171
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173 10 con chiếm 97,5% tổng số hộ chăn nuôi của đó, nhận thức của một số bộ phận người bán tỉnh. Do quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ nên mức độ lẻ thịt lợn về công tác đảm bảo vệ sinh an đầu tư cho chăn nuôi cũng hạn chế, chuồng toàn thực phẩm còn kèm, việc bán lẻ thịt được trại còn thô sơ, hoạt động chăn nuôi thực hiện thực hiện ngay tại những nơi không đảm bảo ngay trong khu dân cư là nguy cơ gây lây lan vệ sinh như ven đường, gần nơi tập kết rác dịch bệnh và ô nhiễm môi trường. Chất lượng của các chợ vẫn diễn ra. con giống còn thấp, đặc biệt là ý thức và điều 4. KẾT LUẬN kiện phòng dịch của nhóm hộ chăn nuôi nhỏ lẻ còn kém dẫn đến dễ phát sinh dịch bệnh và Chăn nuôi lợn quy mô nông hộ là hoạt ô nhiễm môi trường. động chăn nuôi phổ biến ở tỉnh Quảng Trị với Thứ hai, cơ sở giết mổ nhỏ lẻ chưa đảm hơn 97,5% số hộ chăn nuôi lợn có quy mô bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hầu hết cơ sở dưới 30 con/năm. Lợn thịt được các nông hộ giết mổ nhỏ lẻ và các lò giết mổ tập trung tại chăn nuôi và cung ứng ra thị trường thông qua Quảng Trị đều là những cơ sở đã hoạt động từ tác nhân trung gian gồm thương lái thu mua lâu. Việc đầu tư cơ sở vật chất hạn chế. Hoạt địa phương và các chủ lò mổ địa phương, động giết mổ lợn thịt được thực hiện dưới sàn năm 2018 khoảng 57% sản lượng lợn thịt xi măng của cơ sở giết mổ, quá trình pha lóc xuất chuồng được tiêu thụ trong tỉnh và 43% và phân loại thịt cũng được tiến hành ngay tại được xuất đi tiêu thụ ngoài tỉnh Quảng Trị. nơi giết mổ trong điều kiện thiếu các phương Thị trường tiêu thụ thịt lợn tại tỉnh tiện phân loại đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Quảng Trị vẫn chủ yếu là tiêu thụ tại các chợ Điều này tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn vệ sinh địa phương thông qua người bán lẻ chiếm thực phẩm và lây nhiễm các vi sinh vật vào 85% tổng sản lượng thịt tiêu và khoảng 15% thịt sau khi giết mổ rất cao. sản lượng thịt lợn được tiêu thụ bởi các quán Thứ ba, hoạt động vận chuyển và bảo ăn, cơ sở chế biến và các bếp ăn tập thể của quản thịt lợn sau giết mổ còn thô sơ. Nhìn nhà máy và trường học trong tỉnh. chung, thịt lợn sau khi giết mổ tại các cở sở Chuỗi cung ứng thịt lợn ở Quảng Trị giết mổ thường được vận chuyển đến các chợ vận hành một cách linh hoạt theo thị trường địa phương và các cơ sở tiêu thụ bằng các nhưng vẫn tồn tại nhưng điểm yếu như quy phương tiện chủ yếu là xe g n máy và xe ba mô chăn nuôi của nông hộ còn nhỏ lẻ nên còn gác. Điều kiện vận chuyển và bảo quản thịt hạn chế về công tác phòng dịch, hoạt động chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Kết giết mổ của các cở sở giết mổ nhỏ lẻ còn thô quả khảo sát ở Quảng Trị cho thấy trong 289 sơ chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hộ giết mổ nhỏ lẻ đều tự thực hiện vận chuyển trong giết mổ và tiêu thụ thịt lợn. thịt lợn sau giết mổ bằng xe g n máy từ cơ TÀI LIỆU THAM KHẢO sở giết mổ tới các chợ. Việc vận chuyển một cách thô sơ không có phương tiện bảo quản là Nguyễn Đình Tốn (2020). Ổn định và phát triển nguy cơ gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm ngành chăn nuôi, chăn nuôi lợn bền vững và ô nhiễm môi trường. trong bối cảnh ở nước ta hiện nay, Tạp ch Thứ tư, điều kiện kinh doanh bán lẻ thịt Cộng sản. https://www.tapchicongsan. lợn còn chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/819602/ phẩm. Nhìn chung, điều kiện cơ sở vật chất on-dinh-va-phat-trien- nganh- chan-nuoi phục vụ kinh doanh bán lẻ thịt lợn của các hộ %2C-chan-nuoi-lon-ben-vung-trong- bán lẻ tại các chợ địa phương còn hạn chế. boi-canh-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx Hầu hết các hộ bán lẻ thịt lợn tại các sạp thô Chi cục chăn nuôi thú y tỉnh Quảng Trị sơ, tiến hành phân loại thịt ngay tại chợ trong (2019). Báo cáo điều tra tình hình giết mổ điều kiện thiếu các phương tiện hợp vệ sinh giai đoạn 2015 đến tháng 6/2019 tỉnh phục vụ việc phân loại và bảo quản. Bên cạnh Quảng Trị. 172
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173 Cục thống kê (2019). Số liệu thống kê from 2000 to 2020 with forecasts chăn nuôi lợn năm 2019, https://www. until 2028, https://www.statista. channuoivietnam.com com/statistics/758885/vietnam-pork- Statista Research Department (2020). Pork consumption-per-capita/ consumption per capita in Vietnam 173
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2