intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 3: Phân vùng và định dạng ổ cứng

Chia sẻ: Cônq Hào Lê | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

89
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 3 "Phân vùng và định dạng ổ cứng" trình bày về sự phát triển, cấu tạo và công nghệ áp dụng trên ổ cứng, cấu tạo ổ cứng, công nghệ áp dụng trên ổ cứng,... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Công nghệ thông tin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 3: Phân vùng và định dạng ổ cứng

  1. Chủ đề thảo luận CHƯƠNG 3: PHÂN VÙNG VÀ ĐỊNH DẠNG Ổ CỨNG I.  Sự  phát triển, cấu tạo và công nghệ  áp dụng trên  Ổ   cứng. Tổng quan • Ổ cứng thường được gắn liền với máy tính để lưu trữ dữ liệu cho dù  chúng xuất hiện muộn hơn so với những chiếc máy tính đầu tiên. • Với sự  phát triển nhanh chóng của công nghệ,  ổ  đĩa cứng ngày nay  có kích thước càng nhỏ đi đến các chuẩn thông dụng với dung lượng   thì ngày càng tăng lên.    * Những thiết kế đầu tiên ổ đĩa cứng chỉ dành cho các máy tính thì ngày  nay  ổ  đĩa cứng còn được sử  dụng trong các thiết bị  điện tử  khác như  máy nghe nhạc kĩ thuật số, máy  ảnh số, điện thoại di  động..,quay   phim kĩ thuật số, thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân... *   Ổ  đĩa cứng đã có những bước tiến công nghệ  nhằm giúp lưu trữ  và   truy xuất dữ liệu nhanh hơn: vd : sự xuất hiện của các ổ  đĩa cứng lai   1 Nhóm 5  Lớp: CĐSP Toán ­ Tin
  2. Chủ đề thảo luận giúp cho hệ điều hành hoạt động tối ưu hơn, giảm thời gian khởi động  của hệ  thống, tiết kiệm năng lượng, sự  thay đổi phương thức ghi dữ  liệu trên các đĩa từ  làm cho dung lượng mỗi  ổ đĩa cứng tăng lên đáng  kể. 1. Lịch sử phát triển   Năm1955       Ổ  cứng đầu tiên trên thế  giới có là IBM 350 Disk File được chế  tạo bởi Reynold Johnson ra mắt năm 1955 cùng máy tính IBM 305. Ổ  cứng này có tới 50 tấm đĩa kích thước 24" với tổng dung lượng là 5  triệu kí tự. Một đầu từ  được dùng để  truy nhập tất cả  các tấm đĩa   khiến cho tốc độ truy nhập trung bình khá thấp. • IBM System 305, máy tính đầu tiên trên thế  giới được trang bị   ổ  cứng, xuất hiện năm 1956 và hoạt động theo nguyên lý tính toán và  điều khiển truy cập ngẫu nhiên tới dữ  liệu (RAMAC). Toàn bộ  hệ  thống ổ cứng cần tới 50 đĩa có đường kính 24 inch (61 cm) và được   phủ  một lớp oxide sắt. Nó chứa 5 MB dữ liệu, tức bằng 1/100 dung   lượng thẻ flash trong camera • Bức   ảnh   chụp   RAMAC   đang   hoạt   động.   RAMAC   cần   cả   một   chuyên gia túc trực bên cạnh do sức nóng trong quá trình hoạt động  của nó có thể khiến các ống nối bị bật ra nhiều lần. (hình 1).                                         2
  3. Chủ đề thảo luận (Hình 1) Năm 1973 IBM giới thiệu hệ thống đĩa 3340 "Winchester",  ổ  đĩa đầu tiên sử  dụng kĩ  thuật lắp ráp đóng hộp (sealed head/disk assembly ­ HDA). Kĩ sư trưởng dự  án/chủ   nhiệm   dự   án   Kenneth   Haughton   đặt   tên   theo   "súng   trường  Winchester" 30­30 sau khi một thành viên trong nhóm gọi nó là "30­30" vì  các trục quay 30 MB của ổ đĩa cứng. Hầu hết các ổ đĩa hiện đại ngày nay đều sử dụng công nghệ này, và cái tên  "Winchester" trở nên phổ biến khi nói về ổ đĩa cứng và dần biến mất trong  thập niên 1990 .(h.2) Models A2, B1 and B2 announced March 13, 1973( h.2) • Năm 1982, Hitachi phát hành  ổ  đầu tiên trên thế  giới có dung lượng   vượt ngưỡng 1 GB. H­8598 1,2 GB (ảnh) chứa 10 đĩa 14 inch và hai  đầu đọc/ghi. Sáu năm sau, hãng này tiếp tục ra mắt phiên bản 1,89   GB với 8 đĩa 9,5 inch, giảm tỷ trọng 121 kg/GB xuống còn 42 kg/GB.   Hitachi tuyên bố  đây là  ổ  cứng đầu tiên mà một người có thể... tự  xách đi.( h.3) 3 Nhóm 5  Lớp: CĐSP Toán ­ Tin
  4. Chủ đề thảo luận ( h.3) • Thập niên 1990 Đa số các ổ  đĩa cứng cho máy vi tính đầu thập kỷ  1980 không bán trực   tiếp cho người dùng cuối bởi nhà sản xuất mà bởi các OEM như  một   phần của thiết bị lớn hơn . Chiếc IBM PC/XT được bán ra đã có một ổ  đĩa cứng lắp trong nhưng xu hướng tự  cài đặt nâng cấp bắt đầu xuất  hiện. Các công ty chế  tạo  ổ  đĩa cứng bắt đầu tiếp thị  với người dùng  cuối bên cạnh OEM và đến giữa thập niên 1990,  ổ  đĩa cứng xuất hiện  trong các cửa hàng bán lẻ. PC XT ­ Model 5160 OEM  (viết tắt của Original Equipment Manufacturer trong tiếng Anh) là  nhà sản xuất thiết bị gốc. • Ngày nay Dung lượng ổ đĩa cứng tăng trưởng theo hàm mũ với thời gian. Đối với  những máy PC thế  hệ  đầu,  ổ  đĩa dung lượng 20 megabyte được coi là  lớn. Cuối thập niên 1990 đã có những ổ đĩa cứng với dung lượng trên 1  gigabyte. Vào thời điểm đầu năm 2005, ổ đĩa cứng có dung lượng khiêm  tốn nhất cho máy tính để  bàn còn được sản xuất có dung lượng lên tới   40 gigabyte còn  ổ đĩa lắp trong có dung lượng lớn nhất lên tới một nửa   terabyte (500 GB).(h.4) 4
  5. Chủ đề thảo luận  (h.4) 2. Cấu tạo Ổ đĩa cứng gồm các thành phần, bộ phận có thể liệt kê cơ bản và giải thích  sơ bộ như sau:  Vỏ đĩa cứng: • Vỏ   ổ  đĩa cứng gồm các phần: Phần đế  chứa các linh kiện gắn trên  nó, phần nắp đậy lại để bảo vệ các linh kiện bên trong. 5 Nhóm 5  Lớp: CĐSP Toán ­ Tin
  6. Chủ đề thảo luận • Vỏ ổ đĩa cứng có chức năng chính nhằm định vị các linh kiện và đảm  bảo độ kín khít để không cho phép bụi được lọt vào bên trong của ổ  đĩa. • Ngoài ra, vỏ đĩa cứng còn có tác dụng chịu đựng sự va chạm (ở mức  độ thấp) để bảo vệ ổ đĩa cứng.  • Do đầu từ chuyển động rất sát mặt đĩa nên nếu có bụi lọt vào trong   ổ  đĩa cứng cũng có thể  làm xước bề  mặt, mất lớp từ  và hư  hỏng  từng phần (xuất hiện các khối hư hỏng ( bad block)).Thành phần bên  trong của  ổ  đĩa cứng là không khí có độ  sạch cao, để  đảm bảo áp   suất cân bằng giữa môi trường bên trong và bên ngoài, trên vỏ  bảo  vệ có các hệ lỗ thoáng đảm bảo cản bụi và cân bằng áp suất. Cụm đĩa :Bao gồm toàn bộ các đĩa, trục quay và động cơ.bản và giải thích  sơ bộ như sau: • Đĩa từ. • Trục quay: truyền chuyển động của đĩa từ. • Động cơ: Được gắn đồng trục với trục quay và các đĩa Đĩa từ 6
  7. Chủ đề thảo luận • Đĩa từ (platter): Đĩa thường cấu tạo bằng nhôm hoặc thuỷ tinh, trên  bề  mặt được phủ  một lớp vật liệu từ tính là nơi chứa dữ  liệu. Tuỳ  theo hãng sản xuất mà các đĩa này được sử  dụng một hoặc cả  hai   mặt trên và dưới. Số lượng đĩa có thể nhiều hơn một, phụ thuộc vào  dung   lượng   và   công   nghệ   của   mỗi   hãng   sản   xuất   khác   nhau. Mỗi đĩa từ có thể sử dụng hai mặt, đĩa cứng có thể có nhiều đĩa từ,   chúng gắn song song, quay đồng trục, cùng tốc độ với nhau khi hoạt   động. Track • Trên một mặt làm việc của đĩa từ  chia ra nhiều vòng tròn đồng tâm  thành   các  track. Track có thể  được hiểu đơn giản giống các rãnh ghi dữ  liệu giống   như các đĩa nhựa (ghi âm nhạc trước đây) nhưng sự cách biệt của các  rãnh ghi này không có các gờ  phân biệt và chúng là các vòng tròn  đồng tâm chứ không nối tiếp nhau thành dạng xoắn trôn  ốc như  đĩa  nhựa. Track trên ổ đĩa cứng không cố định từ khi sản xuất, chúng có  thể thay đổi vị trí khi định dạng cấp thấp ổ đĩa  7 Nhóm 5  Lớp: CĐSP Toán ­ Tin
  8. Chủ đề thảo luận Sector ­ Cung Là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất có thể  truy cập được của đĩa cứng .Trên track  chia thành những phần nhỏ bằng các đoạn hướng tâm thành các sector một  sector chứa dung lượng 512 byte.     Số sector trên các track là khác nhau từ phần rìa đĩa vào đến vùng tâm đĩa,   các   ổ   đĩa   cứng   đều   chia   ra   hơn   10   vùng   mà   trong   mỗi   vùng   có   số  sector/track bằng nhau. Trục quay • Trục quay là trục để gắn các đĩa từ lên nó, chúng được nối trực tiếp   với động cơ  quay đĩa cứng. Trục quay có nhiệm vụ  truyền chuyển  động quay từ động cơ đến các đĩa từ. • Trục   quay   thường   chế   tạo   bằng   các   vật   liệu   nhẹ   (như   hợp   kim  nhôm) và được chế  tạo tuyệt đối chính xác để  đảm bảo trọng tâm  của chúng không được sai lệch ­ bởi chỉ một sự sai lệch nhỏ có thể  8
  9. Chủ đề thảo luận gây lên sự rung lắc của toàn bộ  đĩa cứng khi làm việc ở  tốc độ  cao,  dẫn đến quá trình đọc/ghi không chính xác. cylinder • Tập hợp các track cùng cùng bán kính (cùng số  hiệu trên) ở  các mặt  đĩa khác nhau thành các cylinder. Khi đầu đọc/ghi đầu tiên làm việc  tại một track nào thì tập hợp toàn bộ  các track trên các bề  mặt đĩa  còn lại mà các đầu đọc còn lại đang làm việc tại đó gọi là cylinder   (cách giải thích này chính xác hơn bởi có thể xảy ra thường hợp các   đầu đọc khác nhau có khoảng cách đến tâm quay của đĩa khác nhau   do   quá   trình   chế   tạo). Trên một  ổ  đĩa cứng có nhiều cylinder bởi có nhiều track trên mỗi  mặt đĩa từ.  Cụm đầu đọc: Đầu đọc (head): Đầu đọc/ghi dữ liệu Cần di chuyển đầu đọc (head arm hoặc actuator arm). •Bên trong một  ổ đĩa cứng (thông dụng ngày nay) sau khi mở nắp và  tháo bỏ các tấm đĩa dữ liệu. •Phần  ở  giữa là động cơ  liền trục (spindle motor). Bên trái (gần đó)  là "đầu đọc/ghi" và "Cần di chuyển đầu đọc".  Đầu đọc/ghi: •Đầu đọc đơn giản được cấu tạo gồm lõi ferit (trước đây là lõi sắt)   và cuộn dây (giống như nam châm điện). Gần đây các công nghệ mới  hơn giúp cho  ổ  đĩa cứng hoạt động với mật độ  xít chặt hơn như:   chuyển các hạt từ  sắp xếp theo phương vuông góc với bề  mặt đĩa  nên các đầu đọc được thiết kế  nhỏ  gọn và phát triển theo các  ứng   dụng công nghệ mới. •Đầu đọc trong đĩa có công dụng đọc dữ  liệu dưới dạng từ  hoá trên   bề mặt đĩa từ hoặc từ hoá lên các mặt đĩa khi ghi dữ liệu. •Số đầu đọc ghi luôn bằng số mặt hoạt động được của các đĩa cứng,  có nghĩa chúng nhỏ hơn hoặc bằng hai lần số đĩa. Cụm mạch điện : 9 Nhóm 5  Lớp: CĐSP Toán ­ Tin
  10. Chủ đề thảo luận        Mạch điều khiển: có nhiệm vụ  điều khiển động cơ  đồng trục, điều   khiển sự di chuyển của cần di chuyển đầu đọc để đảm bảo đến đúng vị trí  trên bề mặt đĩa.        Mạch xử  lý dữ  liệu: dùng để  xử  lý những dữ  liệu đọc/ghi của  ổ  đĩa  cứng.     Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): là nơi tạm lưu dữ liệu trong quá trình  đọc/ghi dữ liệu. Dữ liệu trên bộ nhớ đệm sẽ  mất đi khi ổ  đĩa cứng ngừng  được cấp điện. • Đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ đĩa cứng. • Đầu kết nối giao tiếp với máy tính.      Các cầu đấu thiết đặt (jumper) thiết đặt chế  độ  làm việc của  ổ  đĩa  cứng: Lựa chọn chế  độ  làm việc của  ổ  đĩa cứng (SATA 150 hay SATA   300) hay thứ tự trên các kênh trên giao tiếp IDE (master hay slave haytự lựa  chọn),lựa chọn các thông số làm việc khác. 3. Công nghệ áp dụng trên Ổ Cứng ( Ổ đĩa cứng ). Hiện nay có 3 công nghệ áp dụng trên ổ cứng a) S.M.A.R.T (Self­Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) là  công nghệ tự động giám sát tình trạng hoạt động của ổ cứng thông qua  BIOS, các phần mềm • thông báo cho người sử dụng biết trước các hư hỏng có thể xẩy ra để  có các hành động chuẩn bị đối phó (như sao chép dữ liệu dự phòng  hoặc có các kế hoạch thay thế ổ đĩa cứng mới). • S.M.A.R.T chỉ giám sát những sự thay đổi, ảnh hưởng của phần cứng  đến quá trình lỗi xảy ra của ổ đĩa cứng bao gồm những hư hỏng theo  thời gian của phần cứng như: đầu đọc/ghi, động cơ, bo mạch của ổ  đĩa. • S.M.A.R.T không hề ảnh hưởng đến tốc độ làm việc và truyền dữ  liệu của ổ đĩa cứng. 10
  11. Chủ đề thảo luận • Gần đây S.M.AR.T được coi là một tiêu chuẩn quan trọng trong ổ đĩa  cứng và người sử dụng có thể bật (enable) hoặc tắt (disable) chức  năng này trong BIOS. b) Ổ cứng lai (Hybrid Hard Disk Drive) là các ổ đĩa cứng thông thường  được gắn thêm các phần bộ nhớ flash trên bo mạch của ổ đĩa cứng.  Cụm bộ nhớ flash này hoạt động khác với cơ chế làm việc của bộ nhớ  đệm (cache) của ổ đĩa cứng do dữ liệu chứa trên chúng không bị mất đi  khi mất điện nguồn. Vai trò của phần bộ nhớ flash là: • Lưu trữ dữ liệu trước khi ghi vào đĩa cứng, chỉ khi máy tính đã đưa  các dữ liệu đến một mức nhất định (tuỳ từng loại ổ cứng lai) thì ổ  đĩa cứng mới tiến hành ghi dữ liệu vào các đĩa từ, điều này giúp sự  vận hành của ổ đĩa cứng hiệu quả và tiết kiệm điện năng hơn nhờ  việc không phải thường xuyên hoạt động. • Giúp tăng tốc độ giao tiếp với máy tính vì việc đọc dữ liệu từ bộ  nhớ flash nhanh hơn so với việc đọc dữ liệu tại các đĩa từ. •  Giúp hệ điều hành khởi động nhanh hơn nhờ việc lưu các tập tin  khởi động của hệ thống vào bộ nhớ flash. 11 Nhóm 5  Lớp: CĐSP Toán ­ Tin
  12. Chủ đề thảo luận • Kết hợp với bộ nhớ đệm của ổ đĩa cứng tạo thành một hệ thống  hoạt động hiệu quả. • Những ổ cứng lai được sản xuất hiện nay thường sử dụng bộ nhớ  flash với dung lượng không lớn (128, 256 MB) vì giá thành sản xuất  bộ nhớ flash quá cao Mặt khác, ổ cứng lai có giá thành khá đắt (khoảng 300 USD cho dung  lượng 32 GB) nên chúng chỉ mới được sử dụng trong một số loại máy tính  xách tay cao cấp. c)  Ổ cứng SSD (Solid­State Drive) là ổ cứng không sử dụng đĩa từ mà  hoàn toàn dựa trên bộ nhớ flash NAND. • Do đó, ổ cứng SSD có độ bền cao khi di chuyển tiêu thụ ít điện năng  hơn, nhẹ hơn, nhỏ hơn và tốc độ làm việc nhanh hơn ổ cứng thông  thường rất nhiều. • Hiện giá SSD vẫn còn cao so với túi tiền của người tiêu dùng, dù vẫn  giảm 30%/năm. Ví dụ, loại 64 GB giá khoảng 900 USD, 128 GB giá 1.500 USD trong khi ổ  cứng thông thường dung lượng tương đương chỉ có giá trên dưới 100 USD. Tiến độ thực hiện công việc TT Thời gian Nội dung công việc Cá nhân Ghi chú 1 7h30­10h Bước đầu phân công +  5 thành viên. trao đổi cách làm. 12
  13. Chủ đề thảo luận 2 15h – 17h30 Lịch sử phát triển T.Cường, T.Anh. Cấu tạo D.Huyền, Ngọc. Công nghệ áp dụng Hào. 3 19h – 21h30 Từng thành viên thực  Mỗi thành viên một  hiện công việc của  công việc mình. 4 8h – 11h Tổng hợp,chỉnh sửa  5 thành viên điều chỉnh. 5 13h30 – 18h Gấp rút chỉnh sửa và  5 thành viên đưa ra quyết định. 13 Nhóm 5  Lớp: CĐSP Toán ­ Tin
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2