intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 4: Giải quyết tranh chấp kinh doanh

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:70

372
lượt xem
138
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đại diện cho doanh nghiệp, thân chủ tiếp xúc với các bên liên quan để đàm phán, thuyết phục nhằm giải quyết các tranh chấp kinh tế: tranh chấp hợp đồng kinh tế, tranh chấp nội bộ công ty giữa các cổ đông, thành viên với Công ty, các tranh chấp kinh tế khác...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 4: Giải quyết tranh chấp kinh doanh

  1. CHƯƠNG 4 PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH Văn bản: Bộ luật tố tụng dân sự 2004; Pháp lệnh trọng tài thương mai 2003.
  2. Chương 4: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
  3. I. Khái niệm chung về giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh: 1. Định nghĩa: Ở nước ta, trong cơ chế quản lý tập trung, bao cấp trước đây, các đơn vị kinh tế chủ yếu hoạt động theo chỉ tiêu, kế hoạch Nhà nước, các doanh nghiệp không được chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước lo từ “đầu vào” và cả “đầu ra”.
  4. Tranh chấp kinh tế khi đó là biểu hiện những mâu thuẫn nội bộ trong một nền kinh tế thống nhất nhưng chưa có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ lực lượng sản xuất. Việc giải quyết tranh chấp kinh tế do Trọng tài kinh tế, một cơ quan chuyên môn do Nhà nước lập ra để giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế và thực hiện quản lý Nhà nước trên lĩnh vực hợp đồng kinh tế theo qui định pháp luật.
  5. Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế có chế độ sở hữu khác nhau, các quan hệ kinh tế ngày càng trở nên phong phú và phức tạp. Nội dung của quan hệ kinh tế là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Các chủ thể hưởng quyền và có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình.
  6. Tuy nhiên, trong quan hệ kinh tế, lợi nhuận vừa là động lực trực tiếp thúc đẩy hoạt động kinh tế, vừa là lý do tồn tại của các chủ thể trong kinh doanh. Do đó, các bên có thể vì mục tiêu lợi nhuận dẫn đến phát sinh mâu thuẫn đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng và đúng pháp luật.
  7. - Từ 01/01/2005 Tranh chấp kinh tế thay thế bằng Tranh chấp kinh doanh, thương mại: + Nghĩa khái quát: là những bất đồng, xung đột chủ yếu về quyền và nghĩa vụ liên quan đến lợi ích kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế. + Nghĩa hẹp: là những bất đồng, xung đột chủ yếu về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể có liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thương mại hoặc các hoạt động kinh tế khác được pháp luật quy định là tranh chấp kinh tế thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tài phán kinh tế.
  8. Như vậy, có thể khái quát khái niệm tranh chấp trong hoạt động kinh doanh như sau: Tranh chấp trong hoạt động kinh doanh là những mâu thuẫn phát sinh giữa các ch ủ th ể kinh doanh do việc không thực hiện hoặc th ực hi ện không đúng nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng của tranh chấp trong kinh doanh là gắn liền với hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh, đều phản ánh những xung đột về lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia trong quan hệ kinh doanh.
  9. 2. Đặc điểm Tranh chấp kinh doanh, thương mại có một số dấu hiện đặc trưng sau: + Thứ nhất, tranh chấp về kinh doanh, thương mại nảy sinh trực tiếp từ các quan hệ kinh doanh và luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh. + Thứ hai, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại là vấn đề do các bên tranh chấp tự định đoạt.
  10. + Thứ ba, các bên tranh chấp thường là chủ thể kinh doanh, có tư cách thương nhân hoặc tư cách nhà kinh doanh. (hoạt động TM một cách độc lập, thường xuyên, phải đăng ký kinh doanh). + Thứ tư, tranh chấp kinh doanh, thương mại là những tranh chấp mang yếu tố vật chất và thường có giá trị lớn.
  11. -> Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là việc các bên tranh chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
  12. 3. Nguyên nhân: Nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp trong hoạt động kinh doanh là do mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ. Mục đích của hoạt động kinh doanh là vì lợi nhuận, do đó, các chủ thể vì chạy theo lợi nhuận mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình, dẫn đến tranh chấp.
  13. - Sự hạn chế về kiến thức pháp luật của các nhà kinh doanh. Ý thức pháp luật của các nhà kinh doanh chưa cao. - Sự hạn chế của pháp luật: quá trình xây dựng pháp luật có thể có những hạn chế nhất định, không bao quát hết tất cả các quan hệ kinh doanh vốn rất đa dạng và phức tạp, có thể dẫn đến tranh chấp giữa các nhà kinh doanh
  14. II. Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh: Tranh chấp là hệ quả tất yếu trong hoạt động kinh doanh, có thể dẫn đến sự mất ổn định trong xã hội. Chính vì vậy, việc giải quyết tranh chấp là một nhu cầu tất yếu, đòi hỏi pháp luật phải được xây dựng và tuân thủ một cách nghiêm minh.
  15. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh có thể được hiểu là cách thức, phương pháp hay các hoạt động để điều chỉnh các bất đồng, các xung đột nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích h ợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.
  16. 1.Thương lượng: Là hình thức các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc và đi đến thỏa thuận một biện pháp gi ải quyết tranh chấp mà không cần đến sự tác đ ộng hay giúp đỡ của người thứ ba. Nếu các bên đạt được thỏa thuận, thỏa thuận này được xem như một hợp đồng, là sự thống nhất ý chí của các bên, các bên có nghĩa vụ phải thực hiện thỏa thuận đó.
  17. Thương lượng là phương thức phổ biến thích hợp cho việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Phương thức này từ lâu đã được giới thương nhân ưa chuộng, vì nó đơn giản lại không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phiền phức, ít tốn kém hơn và nói chung không làm phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có giữa các bên trong kinh doanh cũng như giữ được các bí mật kinh doanh.
  18. Bản chất của thương lượng được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản sau: - Thứ nhất, các bên tự giải quyết gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận… mà không cần thông qua bên thức ba trợ giúp. - Thứ hai, quá trình thương lượng không chịu sự ràng buộc bởi các quy định pháp luật. - Thứ ba, việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có cơ chế pháp lý bảo đảm.
  19. Ưu điểm: - Sự thuận tiện, nhanh chóng, đơn giản, linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. - Bảo vệ uy tín cũng như bí mật trong kinh doanh của các bên
  20. Hạn chế: - Kết quả của thương lượng phụ thuộc vào sự hiểu biết và thái độ, thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp. - Kết quả thương lượng lại không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang tính bắt buộc, mà phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của các bên. - Nhiều trường hợp vì thiếu sự thiện chí, hợp tác trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp mà một bên đã tìm mọi cách trì hoãn quá trình thương lượng nhằm kéo dài vụ tranh chấp, nhất là khi thời hiệu khởi kiện không còn nhiều.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2