intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG 7 VẬT LIỆU GỖ

Chia sẻ: I Miss U | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

752
lượt xem
151
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gỗ là vật liệu thiên nhiên được sử dụng khá rộng rãi trong xây dựng và trong sinh hoạt vì những ưu điểm cơ bản sau: Nhẹ, có cường độ khá cao; cách âm, cách nhiệt và cách điện tốt; dễ gia công (cưa, xẻ, bào, khoan...), vân gỗ có giá trị mỹ thuật cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG 7 VẬT LIỆU GỖ

  1. CHƯƠNG 7 VẬT LIỆU GỖ KHÁI NIỆM VẬT LIỆU GỖ 7.1. Gỗ là vật liệu thiên nhiên được sử dụng khá rộng rãi trong xây d ựng và trong sinh hoạt vì những ưu điểm cơ bản sau: Nhẹ, có cường độ khá cao; cách âm, cách nhiệt và cách điện tốt; dễ gia công (cưa, xẻ, bào, khoan...), vân g ỗ có giá tr ị m ỹ thuật cao. Ở nước ta gỗ là vật liệu rất phổ biến. Rừng Việt Nam có nhi ều lo ại g ỗ t ốt và quý vào bậc nhất thế giới. Khu Tây Bắc có nhiều rừng già và có nhi ều lo ại g ỗ quý như: trai, đinh, lim, lát, mun, p ơmu. Rừng Vi ệt B ắc có lim, nghi ến, vàng tâm. Rừng Tây Nguyên có cẩm lai, hương ... Gỗ chưa qua chế biến vẫn tồn tại những nhược điểm lớn: − Cấu tạo và tính chất cơ lý không đ ồng nh ất, th ường thay đ ổi theo t ừng loại gỗ, từng cây và từng phần trên thân cây. − Dễ hút và nhả hơi nước làm sản phẩm bị biến đổi thể tích, cong vênh, nứt tách − Dễ bị sâu nấm, mục mối phá hoại, dễ cháy. − Có nhiều khuyết tật làm giảm khả năng chịu l ực và gia công ch ế bi ến khó khăn Ngày nay với kỹ thuật gia công chế biến hi ện đại ng ười ta có th ể kh ắc ph ục đ ược những nhược điểm của gỗ, sử dụng gỗ một cách có hiệu quả hơn như: sơn g ỗ, ngâm tẩm gỗ, chế biến gỗ dán, tấm dăm bào và sợi gỗ ép. Ba mặt cắt chính của thân cây Hình 1.1. 1-Mặt cắt ngang 2-Mặt cắt pháp tuyến 3-Mặt cắt tiếp tuyến Mặt cắt ngang thân cây Hình 1.2. 85
  2. 1 - Vỏ ; 2 - Sợi vỏ cây 3 - Lớp hình thành; 4 - Lớp gỗ bìa 5 - Lớp gỗ lõi; 6 - Lõi gỗ CẤU TẠO VẬT LIỆU GỖ 7.2. Gỗ nước ta hầu hết thuộc loại cây lá rộng, gỗ cây lá kim (nh ư thông, p ơmu, kim giao, sam...) rất ít. Gỗ cây lá rộng có cấu t ạo ph ức tạp h ơn g ỗ cây lá kim. Cấu tạo của gỗ có thể nhìn thấy bằng mắt thường ho ặc v ới đ ộ phóng đ ại không lớn gọi là cấu tạo thô (vĩ mô), cấu t ạo c ủa g ỗ ch ỉ nhìn th ấy qua kính hi ển vi gọi là cấu tạo nhỏ (vi mô). 7.2.1. Cấu tạo thô Cấu tạo thô của gỗ được quan sát trên ba mặt cắt ( 1.1). Quan sát mặt cắt ngang thân cây (1.2) ta có thể nhìn thấy: vỏ, libe, lớp hình thành, l ớp g ỗ bìa, l ớp g ỗ lõi và lõi cây. Vỏ có chức năng bảo vệ gỗ khỏi bị tác dụng cơ học. − Libe là lớp tế bào mỏng của vỏ, có chức năng là truy ền và d ự tr ữ th ức ăn đ ể nuôi cây. − Lớp hình thành gồm một lớp t ế bào s ống m ỏng có kh ả năng sinh trưởng ra phía ngoài để sinh ra vỏ và vào phía trong để sinh ra g ỗ. − Lớp gỗ bìa (giác) màu nhạt, chứa nhiều nước, dễ mục nát, m ềm và có c ường độ thấp. − Lớp gỗ lõi mầu sẫm và cứng hơn, chứa ít nước và khó bị mục mọt. − Lõi cây (tủy cây) nằm ở trung tâm, là phần mềm yếu nhất, dễ m ục nát. Nhìn toàn bộ mặt cắt ngang ta thấy phần gỗ được cấu tạo b ởi các vòng tròn đ ồng tâm đó là các vòng tuổi. Hàng năm vào mùa xuân gỗ phát triển m ạnh, l ớp g ỗ xuân dày, màu nh ạt, ch ứa nhiều nước. Vào mùa hạ, thu, đông gỗ phát triển chậm, lớp gỗ mỏng, màu sẫm, ít nước và cứng. Hai lớp gỗ có màu sẫm nhạt nối tiếp nhau t ạo ra m ột tu ổi g ỗ. Nhìn kỹ mặt cắt ngang còn có thể phát hiện được những tia nhỏ li ti hướng vào tâm g ọi là tia lõi. 7.2.2. Cấu tạo vi mô Qua kính hiểm vi có thể nhìn thấy những t ế bào s ống và ch ết c ủa g ỗ có kích thước và hình dáng khác nhau. Tế bào của gỗ g ồm có tế bào ch ịu l ực, t ế bào dẫn, tế bào tia lõi và tế bào dự trữ. − Tế bào chịu lực (tế bào thớ) có dạng hình thoi dài 0,3 - 2mm, dày 0,02 - 0,05 mm, thành tế bào dày, nối tiếp nhau theo chi ều d ọc thân cây. T ế bào ch ịu l ực chiếm đến 76% thể tích gỗ. 86
  3. − Tế bào dẫn hay còn gọi là mạch gỗ, gồm những tế bào l ớn hình ống x ếp chồng lên nhau tạo thành các ống thông suốt. Chúng có nhi ệm v ụ d ẫn nh ựa theo chiều dọc thân cây. − Tế bào tia lõi là những tế bào xếp nằm ngang thân cây. Gi ữa các t ế bào này cũng có lỗ thông nhau. − Tế bào dự trữ nằm xung quanh mạch gỗ và có lỗ thông nhau. Chúng có nhiệm vụ chứa chất dinh dưỡng để nuôi cây. Về cơ bản cấu trúc gỗ lá kim cũng như gỗ lá r ộng, nh ưng không có mạch gỗ mà chỉ có tia lõi và tế bào chịu lực. Tế bào chịu l ực trong g ỗ lá kim có dạng hình thoi, vừa làm nhiện vụ chịu lực vừa dẫn nhựa d ọc thân cây. Về cấu tạo mỗi tế bào sống đều có 3 phần: Vỏ cứng, nguyên sinh chất và nhân t ế bào. − Vỏ tế bào được tạo bởi xenlulo (C 6H10O5), lignhin và các hemixenlulo. Trong quá trình phát triển nguyên sinh chất hao dần t ạo cho v ỏ t ế bào ngày càng dày thêm. Đồng thời một bộ phận của vỏ, l ại bi ến thành ch ất nh ờn tan đ ược trong nước. Trong cây gỗ lá rộng thường có 40 -46% xenlulo, 19-20% lignhin, 26-30% hemixenlulo. − Nguyên sinh chất là chất anbumin thực vật được cấu t ạo t ừ các nguyên t ố: C, H, O, N và S. Trong nguyên sinh chất, trên 70% là n ước, vì v ậy khi g ỗ khô t ế bào trở lên rỗng ruột. − Nhân tế bào hình bầu dục, trong đó có m ột s ố h ạt óng ánh và ch ất anbumin dạng sợi. Cấu tạo hóa học gần gi ống nguyên sinh ch ất nh ưng có thêm nguyên tố P. Qua quan sát cấu trúc, gỗ thể hiện rõ là v ật li ệu không đ ồng nh ất và không đẳng hướng, cái thớ gỗ chỉ xếp theo một phương dọc, phân l ớp rõ r ệt theo vòng tuổi. Do vậy tính chất của gỗ không gi ống nhau theo v ị trí và phương của thớ. CÁC TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU GỖ 7.3. 7.3.1. Tính chất vật lý Độ ẩm và tính hút ẩm 1. Độ ẩm có ảnh hưởng lớn đến tính chất của gỗ. Nước nằm trong g ỗ có 3 d ạng: Nước mao quản (tự do), nước hấp phụ và nước liên kết hóa h ọc. N ước t ự do nằm trong một tế bào, khoảng trống giữa các t ế bào và bên trong các ống d ẫn. N ước hấp phụ nằm trong vỏ tế bào và khoảng trống gi ữa các t ế bào. N ước liên k ết hóa học nằm trong thành phần hóa học của các ch ất tạo g ỗ. Trong cây g ỗ đang phát triển chứa cả nước hấp phụ và nước tự do, hoặc chỉ có chứa nước hấp ph ụ. Trạng thái của gỗ chứa nước hấp phụ cực đại và không có n ước t ự do g ọi là gi ới 87
  4. hạn bão hòa thớ (Wbht). Tùy từng loại gỗ giới hạn bão hòa thớ có thể dao đ ộng từ 23 đến 35%. Khi sấy, nước từ từ tách ra khỏi mặt ngoài, nước t ừ l ớp g ỗ bên trong chuy ển d ần ra thay thế. Còn khi gỗ khô thì nó lại hút nước từ không khí. Mức độ hút hơi nước phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí. Vì độ ẩm của không khí không cố định nên độ ẩm của g ỗ cũng luôn luôn thay đổi. Độ ẩm mà gỗ nhận được khi người ta giữ nó lâu dài trong không khí có độ ẩm tương đối và nhiệt độ không đổi gọi là độ ẩm cân bằng. Độ ẩm cân bằng của gỗ khô trong phòng là 8 - 12%, của gỗ khô trong không khí sau khi sấy lâu dài ở ngoài không khí là 15 - 18%. Vì các chỉ tiêu tính chất của gỗ (khối lượng thể tích, cường đ ộ) thay đ ổi theo đ ộ ẩm (trong giới hạn của lượng nước hấp phụ), cho nên để so sánh ng ười ta thường chuyển về độ ẩm tiêu chuẩn (18%). Khối lượng riêng 2. Khối lượng riêng đối với mọi loại gỗ thường như nhau và giá tr ị trung bình c ủa nó là 1,54 g/cm3. Khối lượng thể tích 3. Khối lượng thể tích của gỗ phụ thuộc vào độ rỗng (độ rỗng của gỗ lá kim: 46 -81%, gỗ lá rộng: 32-80%) và độ ẩm. Người ta chuyển khối lượng thể tích của gỗ ở độ ẩm bất kỳ (W) về khối lượng thể tích ở độ ẩm tiêu chuẩn (18%) theo công thức: γ 0 = γ 0 [1 + 0,01(1 − K o ) (18 − W ) ] 18 W Trong đó: γ 0 , γ 0 - khối lượng thể tích của gỗ có độ ẩm 18% và W(%). K 0 hệ số co 18 W thể tích. Dựa vào khối lượng thể tích, gỗ được chia ra năm loại: G ỗ r ất nh ẹ (KLTT 900 kg/m3 ). Những loại gỗ rất nặng như gỗ nghiến ( KLTT= 1100kg/m3), gỗ sến (KLTT=1080kg/m3). Những loại gỗ rất nhẹ như: Gỗ sung, gỗ muồng trắng. Độ co ngót 4. 88
  5. Độ co ngót của gỗ là độ giảm chiều dài và thể tích khi s ấy khô. N ước mao qu ản bay hơi không làm cho gỗ co. Co chỉ xảy ra khi g ỗ mất n ước hấp ph ụ. Khi đó chiều dày vỏ tế bào giảm đi các mixen xích lại g ần nhau làm cho kích th ước c ủa gỗ giảm. Mức độ co thể tích y0(%) được xác định dựa theo thể tích của mẫu gỗ trước khi sấy khô (V) và sau khi sấy khô (V1) theo công thức: V − V1 yo = 100 V1 Hệ số co thể tích K0 (đối với gỗ lá kim: 0,5; gỗ lá rộng: 0,6) được xác đ ịnh theo công thức: y0 K0 = W Trong đó: W - Độ ẩm của gỗ (%), không được vượt quá giới hạn bão hòa th ớ. Sự thay đổi kích thước theo các phương không gi ống nhau s ẽ sinh ra nh ững ứng suất khác nhau khiến cho gỗ bị cong vênh và xuất hiện những vết n ứt. Ảnh hưởng của độ ẩm đến độ trương nở Hình 1.1. 1 - Dọc thớ ; 2 - Pháp tuyến 3 - Tiếp tuyến; 4 - Thể tích Trương nở 5. Trương nở: là khả năng của gỗ tăng kích thước và thể tích khi hút nước vào thành tế bào. Gỗ bị trương nở khi hút nước đ ến gi ới h ạn bão hòa th ớ. Trương nở cũng giống như co ngót không gi ống nhau theo các ph ương khác nhau (1.1): Dọc thớ 0,1-0.8%, pháp tuyến: 3-5%, tiếp tuyến 6-12%. Màu sắc và vân gỗ 6. 89
  6. Mỗi loại gỗ có màu sắc khác nhau. Căn cứ vào màu sắc có th ể s ơ b ộ đánh giá phẩm chất và loại gỗ. Thí dụ: Gỗ gụ, gỗ mun có màu sẫm và đen; g ỗ s ến, táu có màu hồng sẫm; gỗ thông, bồ đề có màu trắng. Màu sắc c ủa g ỗ còn thay đ ổi theo tình trạng sâu nấm và mức độ ảnh hưởng của mưa gió. Vân g ỗ cũng r ất phong phú và đa dạng. Vân gỗ cây lá kim đơn giản, cây lá r ộng ph ức t ạp và đ ẹp (lát hoa có vân gợn mây, lát chun có vân như ánh vỏ trai). G ỗ có vân đ ẹp đ ược dùng làm đồ mỹ nghệ. Tính dẫn nhiệt 7. Khả năng dẫn nhiệt của gỗ không lớn và ph ụ thu ộc vào đ ộ r ỗng, đ ộ ẩm và phương của thớ, loại gỗ, cũng như nhiệt độ. Gỗ dẫn nhiệt theo ph ương d ọc th ớ lớn hơn theo phương ngang 1,8 lần. Trung bình h ệ s ố dẫn nhiệt c ủa g ỗ là 0,14 - 0,26kCal/m0C.h. Khi khối lượng thể tích và độ ẩm của gỗ tăng, tính d ẫn nhi ệt cũng tăng. Tính truyền âm 8. Gỗ là vật liệu truyền âm tốt. Gỗ truyền âm nhanh h ơn không khí 2 -17 l ần. Âm truyền dọc thớ nhanh nhất, theo phương tiếp tuyến chậm nhất. 7.3.2. Tính chất cơ học Các dạng chịu nén của gỗ Hình 1.1. a- Dọc thớ; b- Ngang thớ tiếp tuyến c- Ngang thớ xuyên tâm; d- Xiên thớ Gỗ có cấu tạo không đẳng hướng nên tính chất cơ học của nó không đều theo các phương khác nhau. Tính chất cơ học của g ỗ ph ụ thu ộc vào nhi ều y ếu tố như: Độ ẩm, khối lượng thể tích, tỷ lệ phần trăm của lớp gỗ sớm và lớp gỗ muộn, tình trạng khuyết tật, v v.... Vì tính chất cơ học của gỗ phụ thuộc vào độ ẩm, nên cường độ th ử ở đ ộ ẩm nào đó (σW) phải chuyển về cường độ ở độ ẩm tiêu chuẩn (σ18) theo công thức: σ 18 = σ w [1 + α (W − 18) ] 90
  7. Trong đó: α - Hệ số điều chỉnh độ ẩm, biểu thị số phần trăm thay đ ổi c ường đ ộ của gỗ khi độ ẩm thay đổi 1%. Giá trị α thay đổi tùy theo loại cường độ và phương của thớ gỗ. W- Độ ẩm của gỗ (%), W≤Wbht. Cường độ chịu nén 2. Cường độ chịu nén gồm có: Nén dọc thớ, nén ngang th ớ pháp tuy ến (xuyên tâm) nén ngang thớ tiếp tuyến và nén xiên th ớ ( 1.1). Trong thực tế rất hay gặp trường hợp nén dọc thớ (cột giáo, v.v...). M ẫu thí nghiệm nén dọc thớ có tiết diện 2 x 2 cm và chiều cao 3cm. Nén xiên thớ cũng là những trường hợp hay gặp (đầu vì kèo). Cường độ chịu nén dọc, ngang thớ (pháp tuyến và tiếp tuyến) được xác định theo công thức: Pmax σn = w , kG/cm2. Fw Trong đó: Pmax tải trọng nén phá hoại, kG; Fw tiết diện chịu nén, cm2 ở độ ẩm W. Cường độ chịu kéo 3. Mẫu làm việc chịu kéo được chia ra: Kéo dọc, kéo ngang thớ tiếp tuyến và pháp tuyến (1.1). Mẫu thí nghiệm kéo Hình 1.1. a - dọc thớ ; b - Ngang thớ tiếp tuyến ; c - Ngang thớ xuyên tâm Cường độ chịu kéo dọc thớ lớn hơn nén dọc, vì khi kéo các thớ đều làm việc đến khi đứt, còn khi nén dọc các thớ bị tách ra và g ỗ b ị phá ho ại ch ủ y ếu do u ốn d ọc cục bộ từng thớ. Cường độ chịu kéo xuyên tâm rất thấp. Còn khi kéo ti ếp tuy ến thì ch ỉ liên k ết gi ữa các thớ làm việc, nên cường độ của nó cũng nh ở h ơn so v ới kéo và nén d ọc th ớ. 91
  8. Nếu tải trọng kéo phá hoại là Fmax (kG), tiết diện chịu kéo lúc thí nghiệm là F w thì cường độ chịu kéo của gỗ σ k là: w Pmax σ kw = ; kG/cm2. Fw Cường độ chịu uốn 4. Cường độ chịu uốn của gỗ khá cao (nhỏ hơn cường đ ộ kéo d ọc và l ớn h ơn cường độ nén dọc). Các kết cấu làm việc chịu uốn hay gặp là dầm, xà, vì kèo... Mẫu thí nghiệm uốn được mô tả ở 1.1. Sơ đồ mẫu thí nghiệm uốn Hình 1.1. Cường độ chịu uốn được tính theo mômen uốn M(kG.cm) và mômen ch ống u ốn W(cm3). M σ uw = ; kG/cm2. Ww Cường độ chịu trượt 5. Cường độ chịu trượt được phân ra: trượt dọc thớ, trượt ngang thớ và cắt đ ứt th ớ. Khi trượt dọc, phương của tải trọng trùng với phương của thớ gỗ. Khi t ải tr ọng vượt quá giới hạn thì liên kết giữa các th ớ b ị phá ho ại, các th ớ s ẽ tr ượt lên nhau. Trong khi trượt ngang thớ, tải trọng sẽ tiếp tuy ến hoặc vuông góc v ới vòng tu ổi. Công thức chung để xác định cường độ chịu trượt (dọc thớ và ngang th ớ) ở đ ộ ẩm W(%) như sau: Pmax τw = 2 w ; kG/cm . F Trong đó: Pmax tải trọng phá hoại, kG; Fw tiết diện chịu trượt, cm2 ở độ ẩm W. Cường độ chịu tách 6. 92
  9. Gỗ chịu tách rất kém, vì khi tách liên kết giữa các thớ bị phá hoại không đ ồng thời. Nếu lực tách lớn nhat là F max và chiều rộng mặt chịu lực tách là a w thì sức chịu tách sẽ được tính bằng công thức: Fmax S tw = ; kG/cm. aw SÂU TẬT CỦA VẬT LIỆU GỖ VÀ BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG 7.4. 7.4.1. Sâu tật Các dạng khuyết tật cơ bản của gỗ Hình 1.1. Khuyết tật do cấu tạo không bình thường 1. Dạng khuyết tật này khá phổ biến bao gồm: lệch tâm, vặn th ớ, tróc l ớp, hai tâm v.v…Các khuyết tật này (1.1) đều làm giảm chất lượng của gỗ. Hư hại của gỗ do nấm 2. Nấm có thể làm gỗ bị biến màu, bị mục và giảm tính chất c ơ lý. N ấm có th ể phá hoại ngay khi cây gỗ còn đang sống, cây gỗ đã ch ặt xu ống ho ặc ti ếp t ục phá ho ại gỗ ngay trong kết cấu công trình. Hư hại của gỗ do côn trùng 3. Dạng khuyết tật này xảy ra khi cây gỗ đang l ớn và cây g ỗ đã ch ặt xu ống còn t ươi cũng như đã khô. Mối mọt là những hư hại sâu bên trong g ỗ. Khuy ết t ật 93
  10. này làm giảm chất lượng của gỗ rất nhiều, lâu dần sẽ phá ho ại nghiêm tr ọng, ảnh hưởng đến tuổi thọ của các kết cấu gỗ. 7.4.2. Biện pháp Phòng chống nấm và côn trùng 1. Phòng chống nấm và côn trùng nhằm mục đích kéo dài tu ổi th ọ c ủa g ỗ có th ể đ ạt được bằng cách bảo vệ chúng khỏi bị ẩm nhờ các biện pháp sau: S ơn ho ặc quét, ngâm chiết kiềm và ngâm tẩm các chất hóa học. Người ta dùng các loại mỡ, sơn hoặc dầu trùng hợp để sơn ho ặc quét g ỗ khô. Ngâm chiết kiềm là biện pháp tách nhựa cây bằng cách ngâm g ỗ trong n ước lạnh, trong nước nóng hoặc suối hoặc ngay cả khi th ả trôi bè m ảng trên sông, Các chất hóa học dùng để ngâm tẩm là nh ững ch ất gây đ ộc cho n ấm và côn trùng, bền vững, không hút ẩm và không bị nước r ửa trôi. Nh ưng chúng ph ải không độc đối với người và gia súc, không ăn mòn g ỗ và kim lo ại, d ễ ng ấm vào gỗ, có mùi dễ chịu. Các chất chống mục, mọt có loại tan trong nước (thu ốc mu ối). Có lo ại không tan trong nước (thuốc dầu) và loại bột nhão. Chất tan trong nước dùng để xử lý gỗ trong quá trình sử d ụng không ch ịu tác dụng của nước và hơi ẩm. Các loại chất hay dùng là florua natri (NaF) và flosilicat natri (Na2SiF6), sunfat đồng (CuSO4), dinitrofenolat natri. NaF là chất bột màu, ít tan trong nước không mùi, không phá ho ại g ỗ và kim lo ại. Nó được sử dụng ở dạng dung dịch có nhiệt độ 15 0C để tẩm và quét gỗ. Không nên sử dụng NaF trong hỗn hợp với vôi, bột phấn và thạch cao. Na2SiF6 là chất bột ít tan trong nước. Tác dụng của nó giống nh ư NaF. Nó được sử dụng ở trạng thái dung dịch nóng trong h ỗn h ợp v ới florua natri theo tỷ lệ 1 : 3 và cũng có thể dùng nó như một cấu tử trong b ột nhão silicat. Dinitrofenolat natri không bay hơi, không hút ẩm, không ăn mòn kim lo ại, ở tr ạng thái khô dễ bị nở. Nó được sử dụng ở dạng dung dịch để xử lý bề mặt các s ản phẩm gỗ dùng xa nguồn điện. Các chất không tan trong nước (thuốc dầu) do d ễ chảy có mùi khó ch ịu nên vi ệc sử dụng bị hạn chế. Chúng được dùng dể tẩm hoặc quét các sản ph ẩm g ỗ ở ngoài trời, trong đất trong nước. Các lo ại thu ốc d ầu g ồm có: creozot than đá và than bùn, nhựa than đá, dầu antraxen và d ầu phi ến th ạch. 94
  11. Dầu creozot, một chất lỏng màu đen hoặc nâu, là ch ất ch ống m ục, m ối và m ọt tốt, ít bị rửa trôi, không hút ẩm, không bay h ơi, không phá ho ại g ỗ và kin lo ại, có thể cháy, khó thấm vào gỗ (chỉ được 1 - 2 mm), mùi hắc, t ạo ra trên m ặt g ỗ m ột lớp bền làm gỗ khó khô. Khi dùng creozot phải đun nóng đ ến 50 - 60 0C. Không nên dùng dầu creozot để t ẩm g ỗ bên trong nhà và kho th ực ph ẩm, công trình ngầm và các kết cấu gần nguồn cháy. Dầu antraxen là một chất lỏng xanh vàng, có tác d ụng ch ống m ục, m ối m ọt mạnh; bay hơi chậm, ngâm chiết kiềm yếu, không phá ho ại g ỗ và kim lo ại. D ầu antraxen được sản xuất từ guđrông than đá. Tính chất và ph ạm vi s ử d ụng c ủa nó giống như creozot. Bột nhão được phân ra loại bitum và loại silicat. B ột nhão bitum g ồm có 30 - 50% florua natri, 5 - 7% bột than bùn, kho ảng 30% bitum d ầu l ửa mác III và IV và khoảng 30% dầu xanh. Loại này dễ cháy, bền n ước, có mùi khó ch ịu. B ột nhão bitum được dùng để sơn quét các chi tiết nằm trong môi tr ường ẩm ướt trong lòng đất hoặc lộ thiên. Bột nhão silicat ch ứa kho ảng 15- 20% flosilicat natri, 65- 80% thủy tinh lỏng, 1 - 2% dầu creozot và đ ến 20% n ước. B ột nhão silicat không bền nước và không cháy. Nó được sử dụng trong công nghi ệp và xây d ựng nhà ở cho những nơi khô ráo. Các phương pháp sử dụng thuốc là quét hoặc phun, t ẩm trong b ể nóng - l ạnh hoặc trong bể có nhiệt độ cao, tẩm dưới áp lực v.v... Quét hoặc phun có tác dụng bảo vệ trên bề mặt. Tẩm gỗ trong bể nóng - lạnh bằng các loại thuốc muối và thu ốc dầu đ ược tiến hành như sau: Đầu tiên ngâm gỗ trong b ể ch ứa dung d ịch thu ốc có nhi ệt đ ộ đến 980C và giữ trong 3 - 5 gi ờ, sau đó chuy ển sang b ể l ạnh có nhi ệt đ ộ của dung dịch muối tan là 15 - 20 0C và của chất dầu là 40 - 60 0C. Phương pháp này có hiệu quả khi tẩm gỗ đã được sấy khô đến mức độ ẩm của l ớp g ỗ bìa không lớn hơn 30%. Tẩm gỗ trong bể có nhiệt độ cao (chứa petrolatum) dùng đ ể b ảo qu ản g ỗ ướt. G ỗ được ngâm vào bể chứa petrolatum chảy lỏng có nhi ệt đ ộ 120 -140 0C và giữ một thời gian để nung và sấy nóng, sau đó chuyển sang b ể lạnh ch ứa thu ốc d ầu có nhiệt độ 65 - 750C và giữ 24 - 28 giờ. Tẩm gỗ dưới áp lực tiến hành trong nồi thép hình trụ (nồi ch ưng) ch ứa thu ốc n ước và thuốc dầu với áp lực làm việc 6 - 8 atm. Đ ầu tiên ng ười ta ch ất g ỗ x ẻ vào n ồi chưng rồi đóng kín để tạo chân không sau đó b ơm thu ốc vào và nâng áp l ực lên 6-8 at, rồi lại hạ áp lực xuống áp lực bình thường, rút thu ốc th ừa và r ỡ g ỗ ra. 95
  12. Khi tẩm gỗ bằng thuốc dầu cần phải đun thuốc trước đ ể nhiệt đ ộ trong thùng khi tẩm không thấp hơn nhiệt độ quy định. Phòng chống hà 2. Để phòng chống hà người ta thường dùng các biện pháp sau: − Dùng gỗ cứng (thiết mộc), gỗ dẻo quánh (t ếch), g ỗ có ch ứa nh ựa (bạch đàn), v.v... Những loại gỗ cứng, quánh làm hà khó đ ục, ho ặc vì sợ nhựa nên hà không bám vào. − Để nguyên lớp vỏ cây. − Bọc ngoài gỗ một lớp vỏ kim loại. − Bọc kết cấu gỗ bằng ống xi măng, ống sành. − Dùng creozot, CuSO4, v.v... Ở nước ta còn dùng phương pháp cổ điển là thui cho gỗ cháy sém m ột l ớp m ỏng bên ngoài. Phương pháp này sau 3 năm phải thui l ại. Phơi sấy gỗ 3. Sấy gỗ là biện pháp làm giảm độ ẩm của gỗ, ngăn ng ừa m ục nát, tăng c ường đ ộ, hạn chế sự thay đổi kích thước và hình dáng trong quá trình s ử d ụng, các bi ện pháp phơi sấy gỗ được sử dụng là sấy tự nhiên, sấy phòng, sấy đi ện, s ấy trong chất lỏng đun nóng. Trong đó sấy tự nhiên và sấy phòng là ch ủ y ếu. Sấy tự nhiên được tiến hành ở ngoài trời, d ưới mái che ho ặc trong kho kín. Tùy theo thời tiết, thời gian sấy để hạ độ ẩm từ 60% xu ống 20% dao đ ộng trong khoảng 15 - 60 ngày. Sấy tự nhiên không đòi h ỏi trang thi ết b ị đ ặc bi ệt, không tiêu tốn nhiên liệu và điện năng. Nhưng sấy t ự nhiên có nh ược đi ểm nh ư: Cần diện tích lớn, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, không lo ại tr ừ đ ược m ục, ch ỉ sấy được đến độ ẩm nhất định. Sấy phòng được tiến hành trong phòng sấy riêng có không khí nóng ẩm ho ặc khí lò hơi có nhiệt độ 40 - 1050C. Trong sấy phòng với một chế độ sấy thích hợp cho phép rút ngắn thời gian sấy mà gỗ không bị cong vênh, n ứt tách, gi ảm th ấp đ ộ ẩm của gỗ (nhỏ hơn 16%). Nhược điểm của sấy phòng là phải có thi ết b ị và phòng sấy, chi phí nhiên liệu điện năng và nhân lực. Với gỗ đã xẻ phải để nơi khô ráo, thoáng, xếp gỗ trên sàn. Kê t ấm n ọ cách t ấm kia 2 - 3 cm, kê đều và phẳng, sàn cách m ặt đ ất 50 cm, cột chống sàn làm bằng bê tông hoặc gỗ đã tẩm thuốc hóa học. 96
  13. CÁC SẢN PHẨM VẬT LIỆU GỖ 7.5. Bằng cách gia công cơ học, người ta sản xuất ra nhi ều lo ại sản ph ẩm g ỗ khác nhau.TCVN 1072:1971 chia gỗ làm 2 loại: g ỗ tròn và g ỗ x ẻ. Trong g ỗ x ẻ còn có loại gỗ được gia công đặc biệt hơn thành gỗ ván sàn. Hình dạng c ủa t ừng lo ại g ỗ được giới thiệu trên 1.1. Gỗ tròn (gỗ súc) 1. Đường kính gỗ tròn phải đo theo đầu nhỏ, không kể vỏ và là trung bình c ộng c ủa hai đường kính vuông góc với nhau.Chi ều dài g ỗ tròn l ấy theo chi ều dài chỗ ngắn nhất.. Các dạng vật liệu gỗ: Hình 1.1. 1. Gỗ tròn; 2. Gỗ phiến; 3. Gỗ xẻ tư; 4,5. Gỗ ván; 6. Gỗ ván xẻ hai mặt; 7. Ván bìa; 8. Gỗ súc; 9. Gỗ ván bào bốn mặt; 10. Gỗ ván soi khe và mộng tam giác; 11. Gỗ ván soi rãnh; 12. Gờ chân tường; 13. Thanh ốp Gỗ tròn đối với các loại cây lá rộng, theo TCVN 1073 : 1971, đ ược chia làm b ốn loại theo đường kính và chiều dài ( bảng 8-3) Bảng a.2. Phân loại gỗ tròn 97
  14. Loại Đường kính đầu nhỏ D (cm) Chiều dài L (m) I Từ 25 trở lên Từ 2,5 trở lên II 1 ≤ L
  15. Từ gỗ, người ta không những sản xuất ra các sản phẩm c ửa đi, c ửa s ổ, vách ngăn, panô của cho nhà ở và cổng của nhà công nghi ệp mà còn nhi ều lo ại s ản phẩm khác như dầm, trần v.v... Phần lớn các sản phẩm mộc đều đ ược dùng bên trong nhà hoặc nơi không chịu được ảnh hưởng trực tiếp của mưa nắng ở ngoài trời. Cửa đi ,của sổ chế tạo từ gỗ Theo TCXD 192 : 1996 cửa được kí hi ệu b ằng nhóm chữ cái và nhóm chữ số. Thí dụ: cửa SGK 1200.1500 – 980 Pa nghĩa là c ửa s ổ g ỗ – kính có chi ều rộng ô cửa 1200mm và chiều cao 1500mm, áp l ực gió thi ết k ế là 980Pa. M ột s ố kí hiệu: S: cửa sổ; Đ: cửa đi; G: gỗ; T: thép; N: hợp kim nhôm; Nh: nh ựa; K:kính. Theo TCXD 192:1996 cửa đi, cửa sổ gỗ có kích th ước nêu trong a.1 Kích thước nêu trong bảng là kích thước hoàn thiện của ô cửa. Bảng a.1. Kích thước cửa đi, cửa sổ gỗ (mm) Loại cửa Cửa đi Cửa sổ Độ lệch cho phép S với kích thước T Lớn Lớn Thông Thông dụng T Kích thước nhất nhất dụng tiêu chuẩn 1200; Chiều cao ô 1500 ±2 1 2400 2100; 2400 1800 cửa 1600; 1800 1100; ±2 Chiều cao 1400 2 2340 2040; 2340 1700 cánh cửa 1500; 1700 Chiều rộng ô ±2 3 1600 2000 cửa 350x2; 500; 600 650 +2 350x4 450x2; 700; 800; 900 +2 450x3 Chiều rộng 450x4; 4 550x2; 650x2 +2 cánh cửa 550x1 550x2; 550x3; 650x3 +2 550x3 650x2; 700x2; 750x2 +2 650x3 Chiều dày 5 40 35 40 35 ±1 99
  16. Vật liệu gỗ để chế tạo cửa phải thỏa mãn theo qui định của TCVN 5773: 1991 “Tiêu chuẩn chất lượng đồ gỗ”. Độ ẩm của gỗ gia công cửa từ 13% đến 17%. Các sản phẩm gỗ như : gỗ dán, gỗ ép... có thể được sử dụng làm cánh cửa, nhưng phải đảm bảo yêu cầu sử dụng và chất lượng theo các qui định.Việc tổ hợp giữa gỗ với các chất kết dính vô cơ, hữu cơ với các loại sợi và với kim loại sẽ tạo ra những kết cấu gỗ dán có hiệu quả cao. Trong đó gỗ sẽ phát huy cao độ khả năng chịu lực của mình. Chất kết dính sử dụng trong kết cấu gỗ phải đảm bảo tính gắn chặt các mối liên kết của khung cánh, bền, chống ẩm, thỏa mãn các yêu cầu thử nghiệm cửa. Bên cạnh loại cánh cửa chỉ có một màu, người ta còn chế tạo các loại cửa đi được hoàn thiện bằng loại giấy có vân giả, hoặc bằng loại sơn và vecni trang trí có nhiều màu sắc khác nhau. Các tấm cửa, vách ngăn và pano có thể được sản xuất từ các chi tiết gia công sẵn, dán bằng keo bền nước. Ván lát sàn dùng để lát nhà ở, nhà công cộng, mặt tấm lát có thể được sơn hoặc đánh vecni. Kích thước cơ bản của ván sàn được TCVN 4340:1994 qui định như sau: − Chiều dài 200 mm với dung sai 0,5mm, sai khác giữa 2 cỡ ván sàn liền nhau là 50 mm − Chiều rộng 30x150 mm với dung sai 0,5mm, sai khác giữa 2 cỡ ván sàn liền nhau là 5 mm. Kích thước chi tiết của thanh ván sàn theo quy đ ịnh nh ư sau ( 1.1và a.2) Hình dạng và kích thước của thanh ván sàn Hình 1.1. 100
  17. Bảng a.2. Kích thước thanh ván sàn Đơn Kí Dung Tên gọi Kích thước vị đ o hiệu sai Chiều dày ván sàn mm a 16 19 22 6 0,2 Khoảng cách từ mặt tới rãnh xoi mm a1 7 8,5 10 6 0,1 Chiều rộng rãnh xoi mm a2 5 5 5 6 0,2 Chiều dày mộng mm a3 5 5 5 - 0,2 Độ sâu rãnh xoi mm b1 6 6 6 6 0,3 Độ rộng mộng (tính từ cạnh mặt 6 0,3 mm b2 5 5 5 trên của ván sàn) Chênh lệch giữa chiều rộng mặt 6 0,2 mm f 1 1 1 trên và mặt dưới Độ sâu rãmh xoi mặt dưới mm h 2 3 3 6 0,2 Chiều rộng rãnh xoi mặt dưới mm b3 0,25b Góc vát của mặt bên độ 3 6 30’ ; Bán kính của đầu cạnh vẽ tròn mm r 1 Gỗ để sản xuất ván sàn thuộc loại gỗ nhóm I đến nhóm IV. Ván sàn thành ph ẩm phải có màu sắc tự nhiên của từng loại gỗ, không có vết đ ốm (ho ặc v ết loang) biến màu do nấm mốc hoặc chất hóa học tạo nên. Độ nhẵn bề mặt phải đảm bảo không lồi lõm quá 150 μm. Các mặt trên, dưới, bên của thanh ván sàn ph ải đ ược bào phẳng 4 cạnh, mặt trên của thanh ván sàn ph ải sắc và hai cạnh đối diện phải song song nhau. Khi l ắp các thanh ván sàn v ới nhau, mộng phải khớp khít, không bị kích hoặc b ị l ỏng, trên b ề m ặt n ơi ti ếp giáp giữa các thanh ván sàn không có khe h ở. Đ ộ ẩm c ủa ván sàn khi giao nh ận không được quá 13%. Các kết cấu chịu lực được chế tạo sẵn tại các công xưởng từ các sản phẩm mộc hoặc từ các loại gỗ dán. Chúng có thể là dầm (2.1), trần ngăn giữa các tầng, vòm. 101
  18. Một số loại kết cấu gỗ Hình 2.1. a. Dầm; b. Dầm hai mái dốc; c. Dầm có thanh giằng; d. Dầm tam giác thép - gỗ hỗn hợp; e. Dầm có thanh giằng gẫy khúc ở bụng dưới; g. Khung ba khớp; h. Tiết diện tròn (l=12-30m, f=l/6); i. Vòm cong (l=30-80m, f=l/2-l/3 PHÂN LOẠI VẬT LIỆU GỖ THEO NHÓM 7.6. Các loại gỗ sử dụng chủ yếu trong xây dựng và giao thông v ận t ải đ ược phân lo ại thành các nhóm căn cứ vào khả năng chịu lực và khối lượng thể tích nh ư a.1 và a.2. Bảng a.1. Phân nhóm gỗ theo ứng suất 5 Ứng suất, 10 Nhóm 2 N/ m Kéo dọc Nén dọ t Từ 630 crở lên Từ 1395 trở lên I II 525 - 1165 - 1394 III 629 970 - IV 440 - 1164 524 810 - V 365 - 969 VI 439 675 - Bảng a.2. Phân nhóm gỗ theo thể tích 3 Khối lượng thể tích, g/cm Nhóm 102
  19. Từ 0,86 trở lên I II 0,73 - III 0,85 0,62 - IV 0,72 V VI 0,55 - 0,61 103
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2