intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG I PHẬT GIÁO, MỘT HIỆN TƯỢNG TÔN GIÁO VÀ TRIẾT HỌC CỦA DÂN TỘC

Chia sẻ: Tu Oanh04 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

132
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'chương i phật giáo, một hiện tượng tôn giáo và triết học của dân tộc', khoa học xã hội, chính trị - triết học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG I PHẬT GIÁO, MỘT HIỆN TƯỢNG TÔN GIÁO VÀ TRIẾT HỌC CỦA DÂN TỘC

  1. C HƯƠNG I P H ẬT GIÁO, MỘT HIỆN T Ư ỢNG TÔN GIÁO V À TRI ẾT HỌC CỦA DÂN TỘC . S ự giao lưu giữa các quốc gia trong một khu vực đã phá vỡ cái th ế riêng biệt của tâm lý, t ư tư ởng trong từng dân tộc làm cho t âm lý và t ư tư ởng đó ho à vào cái chung c ủa khu vực. Việt N am cũng ở trong một quá tr ình nh ư th ế. Theo chân các nh à buôn, nhà t ruyền giáo Ấn Độ, Phật giáo v ào nư ớc ta v ào khoảng thế kỷ thứ I v à th ứ II sau công nguy ên. Sau đó, n ối gót ngư ời Ấn Độ các n hà Ph ật giáo Bắc tông v ào. Rồi những ng ư ời t ìm đ ư ờng sang T rung Q u ốc, Ấn Độ học Phật trở về cũng tiếp tục truyền bá Phật g iáo. B ằng những con đ ư ờng khác nhau đó, Phật giáo, một tôn g iáo chung c ủa nhiều n ư ớc Nam Á v à Đông Nam Á lúc b ấy giờ cũng t ìm đ ư ợc chỗ đứng ở Việt Nam. N hưng Phật giáo có nguồn gốc ở x ã h ội Ấn Độ c ổ đại vốn m ang trong mình nh ững đặc điểm của t ư tư ởng và tôn giáo, c ủa c on ngư ời và xã h ội của quá khứ v à hiên tại Ấn Độ lúc bấy giờ. C ó nh ững điều không ph ù h ợp với con ng ư ời v à xã hội Việt N am đương thời. V ì vậy để phát triển đ ược ở Việt Nam, Phật g iáo p h ải trải qua một quá tr ình: 1 , Vào giai đoạn đầu của thời kỳ truyền bá Phật giáo vấp p h ải sự phản ứng của các tín ng ư ỡng cổ truyền của ng ười Việt N am, c ủa tục thờ phụng tổ ti ên, c ủa lệ cúng bái thổ công v à các t hói quên th ờ cúng th ành hoàng.. . Ngư ời Việt N am mang các tín n gư ỡng tr ên không kh ỏi ngỡ ngàng trư ớc Phật giáo. Họ đ ã xa lánh, th ậm trí ch ê bai, đ ả kích. 1
  2. 2 , Vào th ời kỳ sau của sự truyền bá, lúc Phật giáo đ ã làm q uen v ới dân tộc nó vẫn c òn liên t ục bị sự mổ xẻ của một số n gư ời. Ngư ời ta đ ã đ ặt nó trên bình di ện chính trị - x ã h ội để k h ảo nghiệm v à th ấy rằng ở Phật giáo có những điều không t hích h ợp. Do đó, nhiều ng ư ời Việt Nam trong những thời kỳ k hác nhau đ ã phê phán, k ỳ thị Phật giáo nh ư : Đàm Mĩ Mông ( th ế kỷ XII); Lê Quát, Trương Hán Siêu (th ế k ỷ XIV); Bùi Huy B ích, Ph ạm Nguyễn Du (thế kỷ XVIII); Phạm Quý Thích (thế kỷ X IX)... đ ều xem Phật giáo l à điều có hại cho x ã h ội. N hưng ở m ột phía khác, tr ên phương di ện tín ng ư ỡng, n gư ời Việt Nam xưa lại t ìm đ ến Phật giáo. Dần dần, họ đi đến t ôn sùng và đ ề cao nó. Các vua Lý, vua Trần từ các thế kỷ XI đ ến XIV đều đề cao Phật giáo. Thời Lê, th ời Nguyễn tuy tôn s ùng Nho, nhưng v ẫn để cho Phật giáo l ưu hành. Lê Sát, Lê N gân là nh ững đại thần thời Lê s ở v à nh ững hoàng thân, qu ốc t hích th ời Nguyễn trong nh à đ ều có chùa th ờ Phật. Thậm chí T rương Hán Siêu trư ớc chống Phật giáo sau lại theo Phật giáo. C òn qu ần chúng nhân dân th ì lẳng lặng đi theo Phật giáo. H ai khuynh hư ớng phủ nhận và th ừa nhận trên đ ã đ an xen n hau, k ế tiếp nhau trong lịch sử. Nh ưng khuynh hư ớng thừa nhận m ạnh h ơn khuynh hư ớng phủ nhận v à là khuynh hư ớng chung của lịch sử, l àm cho Ph ật giáo trở th ành m ột tôn giáo và là m ột h iện tư ợng triết học lâu d ài c ủa dân tộc. T r ở th ành m ột hiện t ư ợng đó, rõ ràng không ph ải là sự áp đ ặt, cũng không phải l à s ự lầm lỡ nhất thời, m à như là m ột sự tất 2
  3. yếu, một hiện t ư ợng có tính quy luật, không thể khác trong ho àn cảnh lúc bấy giờ. T ính tất yếu trên ít nhi ều đ ã có ngư ời đề cập. Một số ng ư ời có kiến thức lịch sử lại có quan điểm hiện thực chủ nghĩa, không t h ể khô ng công khai th ừa nhận sự tồn tại hiển nhi ên c ủa Phật g iáo. Lê Quý Đ ôn, Ngô Th ì Nh ậm, Phan Huy Ích thế kỷ XVIII đ ều thừa nhận một số yếu tố của Phật giáo. Thậm chí L ê Quý Đ ôn c òn cho r ằng ch ê bai tiên Ph ật là thái đ ộ "hẹp h òi". V ì sao Ph ật giáo, một tôn g iáo, m ột triết thuyết từ b ên n goài vào lại khẳng định đ ư ợc vị trí của m ình dài lâu trong dân t ộc nh ư th ế? V ề vấn đề n ày đ ã có nhiều giải kiến khác nhau. Có ng ư ời cho rằng dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống bao dung tôn g iáo nên dung n ạp Phật giáo; có ng ư ời giải thích rằng Phật giáo là m ột trào lưu văn hoá nên sẽ sống m ãi với dân tộc, có ng ư ời q uan ni ệm rằng Phật giáo không gi ành quyền binh và uy lực n goài đ ời n ên ngư ời ta tin theo... Nh ưng tất cả các lý lẽ đó đều k hông sức thuyết phục. N ếu nói rằng, ng ư ời Việt Nam có truyền thống bao dung t ôn giáo thì không th ể giải thích đ ư ợc hiện t ư ợng các nh à nho p hê phán Ph ật giáo và nh ững ng ư ời vô thần đối nghịch với Phật g iáo. N ếu nói rằng Phật giáo l à m ột tr ào lưu văn hoá m ới thấy m ột mặt của văn hoá dân tộc: mặt ch ịu ảnh h ư ởng và mang d ấu ấn của Phật giáo. Nh ưng xét về bản chất th ì Ph ật giáo l à m ột tôn g iáo, m ột lý thuyết thần bí về sự giải thoát con ng ư ời v à do đó g ọi là m ột tôn giáo đúng h ơn là m ột tr ào lưu văn hoá. N ếu nói r ằng Phật giáo không giành quyền binh, đ ịa vị ngoài đ ời th ì 3
  4. k hông th ể giải thích đ ư ợc các hiện t ư ợng lịch sử, nh ư có ngư ời t in theo Ph ật giáo để mong giầu sang... 4
  5. C HƯƠNG II P H ẬT GIÁO LÀ M ỘT NHU CẦU TINH THẦN CỦA NG Ư ỜI V I ỆT NAM TRONG LỊCH SỬ C on người ta gồm các cá nhân khác nhau, sống trong thời g ian và không gian khác nhau, nhưng đ ể sống, ở họ đều có chung m ột tâm lý: mong muốn ấm no, mạnh khoẻ, sống lâu, gi àu sang... M ong mu ốn đó ở ng ư ời dân Việt Nam đ ư ợc gửi vào hình tư ợng " Tam đa": Phúc, Lộc, Thọ. Đó l à tâm lý, vừa mang tính chất tự n hi ên, vừa mang tính chất x ã h ội, vừa lâu d ài, vừa cấp bách. Nó g ắn liền với con ng ư ời nh ư s ự tồn tại của chính họ. X ã h ội phong kiến l à m ột xã h ội tr ì tr ệ lâu d ài. Ngư ời ta b ằng lòng với nền kinh tế tự cấp, tự túc, với tri thức hạn hẹp v à n ếp sống l àng xã k hép kín. Ngư ời ta không thể hiểu đ ư ợc những n guyên nhân th ực sự đ ưa đ ến những số mệnh khác nhau của con n gư ời, không thể hiểu đ ư ợc v ì sao ở n gư ời n ày thì có s ố phận h ẩm hiu, ở ngư ời khác th ì có số phận may mắn... Mỗi con ng ư ời n ghèo kh ổ đều băn khoăn v à m ong mu ốn có một ng ày nào đó đ ư ợc đổi đời. Trong một chế độ x ã h ội ngư ời bóc lột ngư ời nh ư ch ế độ phong kiến, con ng ư ời ch ưa t ìm đ ư ợc sức mạnh để giải p hóng mình ở chính bản thân m ình. Ng ư ời ta đặt hy vọng v ào m ột lực lư ợng si êu nhiên, đ ặt niềm tin v ào tôn g iáo. T ín ngư ỡng nguyên thu ỷ đ ã tho ả m ãn ph ần n ào nhu c ầu của c on ngư ời Việt Nam trong lịch sử. Tín ng ư ỡng đó với các n guyên lý: Th ờ tổ ti ên thì đ ư ợc tổ ti ên phù h ộ, thờ thổ công th ì đ ư ợc thổ công cho phúc, thờ th ành hoàng thì đư ợc th ành hoàng b ảo vệ... đ ã gieo vào lòng ng ư ời những niềm tin. 5
  6. N hưng tín ngư ỡng thô s ơ đó không tho ả m ãn đ ư ợc nhu cầu t âm lý và nh ận thức của con ng ư ời Việt Nam. C ùng với sự phát t riển của xã h ội, ng ư ời Việt Nam ng ày càng mong mu ốn hiểu đ ư ợc ý nghĩa cuộc sống của m ình, mu ốn biết s ự sinh thành c ủa m ình, mu ốn biết quan hệ nhân quả trong cuộc đời m ình... Phật giáo với lý thuyết: Khổ, tập, diệt, đạo, nghiệp, vô, thường, ngã ... đã đáp ứng được phần nào nhu cầu đó. Phật giáo do đó đã thay thế được các tín ngưỡng cổ truyền, trở thành tôn giáo chung của nhiều địa phương và cuối cùng là của cả đất nước. Sống và yêu cầu sống không được đáp ứng trong hiện thực xã hội, không những là điều kiện cho Phật giáo du nhập và thắng thế, mà còn là cơ sở qui định sự phát triển của các tông phái. Phật giáo ở Việt Nam, Tông phái nào chú ý đến yêu cầu sống của dân, đến cảnh khổ đau thì ăn sâu phát triển, tông phái nào lý luận cao siêu nhưng không chú ý mấy đến sự thoả mãn yêu cầu của con người thì dù có được thịnh hành cũng chỉ là hiện tượng tạm thời trong lịch sử. Phật giáo truyền vào nước ta là Phật đại thừa với cả ba tông phái: Thiền tông, Mật tông, Tinh độ tông. Thiền tông với các quan niệm: Phật tại tâm, Phật có ở mọi nơi, ai cũng có thể trở thành Phật, có thể trở thành Phật ngay tức khắc... đã nâng con người lên trong ách kìm kẹp nặng nề của trật tự phong kiến và Nho giáo. Nhưng Thiền tông không đề cập đến những nhu cầu thực tế, hàng ngày nên chỉ được thịnh hành trong một giai đoạn lịch sử (Lý - Trần). Mật tông với thuật phù chí, bùa phép, với phương pháp hàng long phục hổ, trấn tà yểm huyệt, tuy thô thiển về mặt cách thức nhưng hứa hẹn thoả mãn một điều gì đó trong tâm lý con người, nên được 6
  7. nhiều người tin theo nhất là quần chúng người nghèo khổ. Nhưng nổi hơn cả , có sức hấp dẫn hơn cả phải tính đến Tinh độ tông. Tinh độ tông với chủ trương niệm Phật A-di-đà, với sự tôn thờ Phật Quan thế âm, với quan niệm sống từ bi hỉ xả, thì khi chết sẽ được về nơi tịnh thổ, được lên cõi niết bàn, được thoát khỏi cảnh trầm luân khổ ải ở kiếp sau, đã đánh đúng vào yêu cầu thoát khổ thoát nạn của con người trần gian, nên đã có sức lôi cuốn đặc biệt. Người ta dốc lòng tin theo Phật Quan thế âm. Người ta còn tạo nên Phật Bà Quan âm nghìn mắt, nghìn tay để chứng tổ rằng có một vị Phật có thể thấy được hết khổ ải của chúng sinh, có thể cứu vớt được hết mọi người khổ đau. Chính do chủ trương cứu khổ, cứu nạn, đổi đời người như thế nên Tịnh độ tông trở thành tông phái chủ đạo của Phật giáo Việt Nam và xuyên suốt trong lịch sử. Có thể nói Phật giáo, nhất là Tịnh độ tông là một phương thức thoả mãn nhu cầu tinh thần của con người Việt Nam trong lịch sử. Chừng nào thế giới quan vô thần và khoa học chưa đủ điều kiện để thống trị trong đầu óc họ thì những vị Phật do con người tạo ra dù âm thầm ngồi dưới mái chùa chật hẹp , hay đứng phơi ngoài không gian rộng lớn vẫn còn sức hấp dẫn nhiều người. 7
  8. CHƯƠNG III PHẬT GIÁO TRONG THẾ GIỚI QUAN CỦA NGƯỜI VIỆT NAM Như b ất cứ một cộng đồng n ào khác, c ộng đồng ngư ời V i ệt Nam trong thời kỳ cổ đại muốn tồn tại v à phát tri ển th ì ph ải lợi d ụng, chế ngự và c ải tạo thi ên nhiên xung quanh mình, ph ải t ổ chức cải tạo x ã h ội của m ình, ph ải duy tr ì và phát tri ển giống n òi. tính ch ất đó đ ã làm cho ho ạt động thực tiễn của họ ngay từ đ ầu trở đ ã có tính toàn di ện. V ì v ậy thế giới quan với đặc tr ưng là h ình ảnh của sự vận động đó của họ cũng ngay từ đầu đ ã mang t ính ch ất toàn diện. T rong th ời kỳ cổ đại v à trung đ ại, mặc dù n ền sản xuất thấp k ém, khoa h ọc tự nhiên chưa xu ất hiện, công nghiệp không có t rên đ ất Việt Nam mặc d ù nh ững nhận thức về tự nhi ên và xã h ội ở V iệt Nam phần nhiều c òn ngây th ơ, ch ất phác, c òn d ừng lại ở m ức độ tư duy kinh nghi ệm nh ưng nh ững tác phẩm th ành văn và h iện vật ghi chép lại đ ã cho th ấy ở họ có một bức tranh tổng quát v à hoàn thi ện về thế giới. D o hoàn c ảnh lịch sử, các học thuyết Nho, Phật,, Lão t ừ b ên ngoài truyền vào nư ớc ta. Các học thuyết đó không những k hông phá v ỡ sự hoàn ch ỉnh vốn có của thế giới quan ng ư ời Việt N am mà còn dung hoà phát tri ển tr ên cơ sở đó. Xét về mặt chất t hì Nho, Ph ật, Lão có quan ni ệm khác nhau, t h ậm chí mâu thuẫn n hau về thế giới, x ã h ội và con ngư ời. Nh ưng xét về mặt kết cấu của một thế giới quan th ì Nho, Ph ật, Lão lại là các b ộ phận cần t hi ết hợp th ành. Giữa chúng có mối quan hệ hữu c ơ, có s ự phân 8
  9. công trách nhi ệm, đồng thời cũng có sự n ương tựa vào nhau, b ổ s ung cho nhau làm thành m ột thế giới quan to àn diện, cần thiết cho con ngư ời phong kiến. T h ời kỳ Lý - T r ần, các vua v à triều đ ình cùng m ột lúc coi t r ọng cả ba đạo, c ùng m ột lúc sử dụng cả nh à nho, nhà sư và đ ạo s ĩ. Họ đ ã tổ chức ra các kỳ th i tam giáo và d ựa vào thái đ ộ của h ọ, ng ư ời đ ương th ời đ ã đ ề xuất ra các lý thuyết "Tam giáo đồng n guyên", "Tam giáo đ ồng quy", "Tam giáo nhất nguy ên"... Lý t huyết "Tam giáo đồng nguy ên" còn đ ư ợc n êu lên m ạnh mẽ ở thế k ỷ XVIII. Đó không phải l à điều ngẫu n hiên, mà có cơ s ở trong n ội dung mỗi đạo cũng nh ư v ị trí mỗi đạo trong thế giới quan n gư ời Việt Nam. N ho giáo, m ột học thuyết đ ư ợc giai cấp thống trị đề cao v à t h ần thánh hoá, nh ưng nó ch ỉ là h ọc thuyết chính trị v à đ ạo đức của giai cấp phong kiến. Trong n hiều ph ương diện hoạt động của c on ngư ời, nó chỉ chú ý tới ph ương diện xã h ội, trong nhiều mối q uan h ệ xã h ội, nó chỉ chú ý đến quan hệ vua - tôi, cha - c on, ch ồng - v ợ. B ư ớc vào lĩnh vực khác của đời sống x ã h ội, của s inh hoạt con ng ư ời nó bỏ qua v à t ỏ r a b ất lực. Lão giáo, m ột học thuyết yếm thế, chủ tr ương xã lánh s ự p hát triển của xã h ội, quay về bắt tr ư ớc giới tự nhi ên, có vẻ nh ư m âu thu ẫn với chủ tr ương nh ập thế của Nho giáo, với cách sống của nh à nho nhưng bao đ ời nay vẫn đ ược con ng ư ời phong kiến v in lấy, ngân nga tán th ư ởng. Chế độ phong kiến đ ã d ầy vò con n gư ời, đ ã chà đ ạp lên tài năng c ủa con ngư ời khiến cho những c on ngư ời tích cựu nhất cũng phải r ơi vào c ảnh trầm luân để rồi p h ải lấy đạo Lão - Trang làm niềm an ủi cho m ình. Nguyễn Tr ãi, 9
  10. N guyễn B ỉnh Khiêm, Nguyễn Công Trứ .v.v.. tuy con đ ư ờng h o ạn lộ khác nhau, đóng góp cho x ã h ội khác nhau, nh ưng cùng chung m ột hoàn c ảnh là hư ớng vào đ ạo Lão lúc cu ối đời. N hưng đ ạo Nho và đ ạo Lão - Trang lảng tránh hoặc có thái đ ộ h ư vô ch ủ nghĩa đối với nhữn g v ấn đề c ơ b ản có li ên quan đ ến đời sống con ng ư ời, nh ư các v ấn đề: sống chết, thọ yểu, p húc h ọa, s ướng khổ... Chủ nghĩa tôn quân của đạo Nho cho rằng chưa biết việc sống l àm gì ph ải biết việc chết, cho rằng thọ hay yểu là do s ố mệnh, phúc hay họa l à do tr ời... Chủ nghĩa t ương đ ối của đạo Lão - T rang cho r ằng sống hay chết, thọ hay yểu l à đ iều tự nhiên con người không cần can thiệp v ào, còn về phúc h o ạ th ì cho r ằng trong cái phúc có ẩn náu cái hoạ, trong cái hoạ có ẩn náu cái phúc... Tất cả những lý lẽ đó k hông đ ủ để thoả m ãn n h ững nhu cầu về mặt tâm lý cũng nh ư nhận thức của ng ư ời Việt N am. Đ ạo Phật đ ã giành l ấy một vai trò trong ch ỗ trống đó trong t inh thần ngư ời Việt Nam. S ự phân công giữa Nho v à Ph ật trong thế giới quan ng ư ời V i ệt h ình nh ư là điều tự n hiên. Th ế m à điều tự nhi ên này l ại k hông đư ợc mấy ai suy xét đến ngọn nguồn. tuy nhi ên Tr ần Thái T ông c ũng đ ã nói: "Đ ại giác của đức Phật là phương di ện dẫn dụ m ọi bầy m ê hoặc là đư ờng tắt để tỏ rõ m ọi lẽ tử sinh l àm cán cân cho h ậu thế, l àm khuôn phép ch o tương lai, đó là tr ọng trách của t iên thánh.". S ự lớn mạnh của Phật giáo, sự chi phối đời sống tinh thần t oàn xã h ội của Phật giáo đ ã khiến nhiều nh à nho trong l ịch sử k hông hiểu đ ư ợc v à th ắc mắc. Lê Quát, m ột nho sĩ thế kỷ XIV 10
  11. p hàn nàn rằng: " Nh à Ph ậ t lấy hoạ phúc để cảm l òng ngư ời, sao đ ư ợc ngư ời ta tin sâu bền thế? " (Đ ại việt sử ký to àn thư ), Bùi Huy Bích m ột nho sĩ khác ở thế kỷ XVIII cũng ph àn nàn r ằng: " Nhà nhà mê ho ặc v ào thuyết báo ứng, ng ư ời ở đâu th ì lề Phật ở đ ấy" ( " L ừ trung tạp thuyết " c ủ a Bùi Huy Bích). S ự không hiểu đ ư ợc đó vì thái đ ộ th ành kiến và thói quen nh ắm mắt tr ư ớc hiện t h ực của nh à nho. P h ật giáo, ngoài vấn đề thế giới quan của giai cấp phong k iến, c òn là v ấn đề của ng ư ời dân b ình th ư ờng, đ ược quần chúng t ự nguyện tin theo. Ngo ài tính giai c ấp ra, Phật giáo c òn có tính q u ần chúng. Chính v ì vậy, khi cuộc cách mạng x ã h ội nổ ra th ì N ho và Lão - T rang không còn c ơ s ở tồn tại, nh ưng Ph ật giáo v ẫn c òn s ống dai dẳng. 11
  12. CHƯƠNG IV G IÁ TR Ị V À H ẠN CHẾ CỦA PHẬT GIÁO TRONG P HƯƠNG PHÁP TƯ DUY C ỦA NG Ư ỜI VIỆT NAM. P hật giáo l à m ột tôn giáo, nh ưng trong đó hai y ếu tố tôn g iáo và tri ết học quện v ào nhau, làm cơ sở luận chứng cho nhau. Ở đ ây, chúng ta chú ý tới yếu tố triết học. Về mặt n ày, Ph ật giáo đ ã có ảnh h ư ởng lớn tới ph ương pháp tư duy c ủa n gư ời Việt N am. Trong đó có nh ững giá trị, đồng thời cũng có nhiều hạn ch ế. T i ếp thu Phật giáo, t ư duy người Việt có th êm m ột loạt k hái niệm v à ph ạm trù nói lên b ản thể luận, nhận thức luận là n h ững vấn đề c ơ b ản của triết học. Trong thế giới quan phức hợp n hi ều th ành ph ần của ng ư ời Việt Nam th ì Ph ật giáo l à thành p h ần có ý nghĩa triết học nhiều nhất. H ơn tất cả các học thuyết khác của Ph ương Đông, Ph ật giáo chú ý đ ến mặt phát triển tự nhi ên c ủa con ngư ời, đó là sinh, lão, b ệnh, tử. Bốn chặng đó của cuộc đờ i ph ản ánh sự phát triển tất yếu của c ơ th ể con ngư ời, m à n ếu ai đó nhận thức đ ư ợc th ì s ẽ k hông sợ h ãi tr ước sự thay đổi của cuộc đời, thậm chí c òn bình t h ản, lạc quan tr ư ớc cái chết. Nhiều nh à sư trong th ời Lý - T rần đ ã có m ột quan niệm nh ư th ế. P h ật giáo đ ề cập đến vấn đề ngũ uẩn: sắc, thụ, t ư ởng, h ành, t h ức là nh ững vấn đề có ý nghĩa nhận thức luận sâu sa. Tuy đối t ư ợng của nhận thức đó l à tâm và tính ch ất là duy tâm nhưng ở t rong quá trình ng ũ uẩn chứa đựng một quá tr ình nh ận thức gồm các bư ớc hợp lý: t ừ sự vật khách quan ( sắc ), con người cảm thụ 12
  13. đ ư ợc ( th ụ ), suy ngh ĩ ( tư ởng ), r ồi đem thực hiện ( hành ) và cu ối cùng là hi ểu biết ( th ức). Ở đ ây, nếu bóc cái vô thần bi ra, ta thấy có nh ững hạt nhân hợp lý. P h ật giáo đ ưa vào h ệ t ư tư ởng Việt Nam những quan niệ m b iện chứng với các khái niệm " vô th ư ờng ", " vô ng ã ". Ở đ ó cho t h ấy Phật giáo nh ìn s ự vật trong sự vận động v à bi ến đổi li ên tục, k hông có gì là trụ lại m ãi mãi, không có ai là t ồn tại m ãi mãi. T uy nh ận thức đó chỉ thấy đ ư ợc cái biến đổi m à không th ấy đ ược cái ổn định t ương đ ối, chỉ thấy đ ư ợc cái vận động m à không th ấy đ ư ợc cái h ình th ức của vận động, tuy dễ đi tới chiều h ư ớng bi q uan và thái đ ộ buông xuôi, nh ưng m ặt khác phải thấy nhận thức n hư vậy là có chiều sâu, là th ấy đ ư ợc một ph ương di ện c ơ b ản của phát triển sự vật. P h ật giáo đề cập đến thuyết nhân duy ên, đ ến mối quan hệ n hân qu ả, đến việc xét sự vật phải từ kết quả t ìm ra nguyên nhân v à xem k ết quả n ày là nguyên nhân c ủa kết quả khác trong mối q uan h ệ khác. P h ật giáo đề ra tư tư ởng từ bi bác ái, ch ủ tr ương h ỉ xả cứu k h ổ cứu nạn l à nh ững tư tưởng gây đ ư ợc xúc động l òng ngư ời v à đ ã tr ở th ành m ột trong những nguồn gốc của l òng th ương ngư ời, của chủ nghĩa nhân đạo. Tuy ở đó có nội dung báo ứng, có t ư t ư ởng nhẫn nhục chịu đựng v à không phân bi ệt bạn t hù, song v i ệc làm do tác đ ộng của t ư tư ởng trên bi ểu hiện một sự quan t âm đ ến con ngư ời, cứu vớt con ng ư ời. T rên đây là nh ững vấn đề m à triết học Phật giáo dựa v ào t h ế giới quan Việt Nam, góp phần l àm nên nh ững yếu tố có ý 13
  14. n gh ĩa triết học sâu sa trong ph ương pháp tư duy c ủa ngư ời Việt N am. T uy vậy, Phật giáo có những hạn chế, những ảnh h ư ởng t iêu c ực đến tư duy ngư ời Việt. P h ật giáo chỉ thấy cá nhân con ng ư ời m à không th ấy x ã h ội c on ngư ời, chỉ thấy con ng ư ời nói chung m à không th ấy con n gư ời thuộc các giai c ấp đối kháng nhau trong x ã h ội tr ư ớc đây, k hông th ừa nhận sự đấu tranh giai cấp trong x ã h ội. Do đó, k hông th ấy đ ư ợc nguyên nhân xã h ội đ ưa đ ến sự khổ ải của con n gư ời, không thấy đ ư ợc sự cần thiết phải đấu tranh chống áp b ức, bóc lột v ì th ế quan niện từ b i, bác ái trong m ột số tr ư ờng h ợp bất lợi cho sự đấu tranh giải phóng giai cấp, chống áp bức. P h ật giáo không b àn t ới lĩnh vực chính trị, v ì th ế mỗi khi n hà sư bư ớc sang lĩnh vực chính trị - x ã h ội, họ phải sử dụng các t ư tư ởng của nh à Nho hay Lão - t ra ng. Nhà sư Viên Thông cho r ằng: "Lòng dân là g ốc trị loạn", trong đó "l òng dân" là khái n iệm và tư trưởng của nh à nho; hoặc nh à sư Đ ỗ Pháp Thuận nói: " Vô vi cư di ện các, xứ xứ tức đao binh" (nếu đ ư ờng lối vô vi ngự t r ị trong triều đ ình, thì n ơi nơi sẽ tắt chiến tranh) trong đó " vô v i" là khái ni ệm của Lão - Trang, m ặc d ù khái niệm đó đ ã đ ược g i ải thích theo quan niệm nh à Ph ật. Hạn chế lớn nhất của Phật giáo đối với ph ương pháp tư d uy c ủa ngư ời Việt Nam l à quan đi ểm duy tâm thần bí. Quan đ iểm n ày khiến ng ư ờ i ta không hư ớng vào hiện thực, m à hư ớng v ào nghi ệp, vào qu ả báo, vào th ần linh để mong đ ư ợc ph ù h ộ, độ 14
  15. t rì. Và m ột khi tư duy như vậy th ì không c ần g ì đến sự tìm tòi và k hám phá, sáng t ạo v à hành đ ộng. Tóm lại: P h ật giáo l à m ột tôn giáo. Vì v ậy nó có nhữn g t hi ếu sót, những ti êu c ực về mặt khoa học v à nhân sinh quan. S ong với thái độ khách quan, chúng ta cần nhận thức r õ nh ững yếu tố tích cực trong t ư tư ởng Phật giáo. Trong lịch sử v à cho đ ến ng ày nay, Ph ật giáo là tôn giáo duy nh ất chống lại thần q uyền. Tr ong nh ững t ư tư ởng của nó có những yếu tố duy vật v à b iện chứng. Đạo Phật l à ti ếng nói chống chế độ đẳng cấp khắc n ghiệt, tố cáo bất công, đ òi tự do tư tư ởng v à bình đ ẳng x ã h ội; n ói lên khát v ọng giải thoát con ng ư ời khỏi những bi kịch của cu ộc đời. Đạo P hật n êu cao thi ện tâm, b ình đ ẳng, bác ái cho mọi n gư ời nh ư là nh ững tiêu chu ẩn đạo đức c ơ b ản của đời sống x ã h ội. Những giá trị đạo đức của Phật giáo đ ã đ ưa nó lên thành m ột t rong ba tôn giáo l ớn nhất tr ên th ế giới ( Thiên chúa giáo, H ồi g iáo và Ph ật giáo ). P hật giáo v ào nư ớc ta từ những năm đầu công nguy ên. P h ật giáo đ ã phát tri ển ph ù h ợp với truyền thống Việt Nam. Từ đ ó h ình thành nhi ều phái Phật giáo Việt Nam nh ư : Phái Tini Đa lưu chi, phái Th ảo đ ư ờng, phái Trúc lâm (Y ên tử) ... Ảnh h ư ởng của nó khá to àn diện: Phật giáo trở th ành qu ốc giáo ở các triều đ ại Đinh, Lê, Lý, Tr ần góp phần kiến lập v à b ảo vệ chế độ phong k iến tập quyền vững mạnh, giữ vững nền độc lập dân tộc. Phật g iáo có công trong vi ệc đ ào tạo tầng lớp trí thức cho dân tộc. T rong đó có nhiều v ị tăng thống, thiền s ư, qu ốc s ư có đ ức độ tài n ăng giúp nư ớc an dân nh ư: Ngô Chân Lưu, Pháp Nhu ận, Vạn 15
  16. H ạnh, Viên Thiếu... Bản chất từ bi hỉ xả ng ày càng th ấm sâu v ào đ ời sống tinh thần dân tộc, h ướng nhân dân v à t ầng lớp vua quan v ào con đư ờng thiện ngh iệp, tu d ư ỡng đạo đức, v ì n ư ớc v ì dân. V ào th ời kỳ cực thịnh, Phật giáo l à n ền tảng t ư tư ởng trong n hi ều lĩnh vực nh ư kinh t ế, chính trị, văn học, giáo dục, khoa h ọc, kiến trúc, hội hoạ... Nhiều tác phẩm văn học có giá trị, n hi ều công tr ình kiến trúc độc đ áo, đ ậm đ à b ản sắc dân tộc có t ầm cỡ quốc tế của Việt Nam phần lớn đ ư ợc xây dựng vào th ời k ỳ n ày. Từ cuối thế kỷ XIII cho đến nay, Phật giáo không c òn là " qu ốc giáo" nữa nh ưng nh ững tư tưởng tích cực của nó vẫn c òn là ngu ồn sống tinh thần của nhân dân ta v à c ần đ ư ợc giữ g ìn và p hát huy. B ài viết n ày chưa th ực sự hoàn ch ỉnh, có thể c òn nhiều sai s ót, tác gi ả rất mong muốn sự góp ý của các thầy cô v à các b ạn đ ể b ài viết đ ư ợc hoàn ch ỉnh h ơn. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2