YOMEDIA
CHƯƠNG II. NĂNG SUẤT CỦA RỪNG NGẬP MẶN
Chia sẻ: Nguyen Lan
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:96
88
lượt xem
15
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hiện tượng học (vật hậu học) là chu kỳ ra hoa, quả hạt rụng trong một thời gian nhất định.
Đây là một hiện tượng sinh học sinh thái quan trọng không những minh họa cho sự thích nghi của thực vật mà còn có ý nghĩa to lớn giúp cho việc thu hái hạt giống,trồng cây con đúng thời vụ.
Những nghiên cứu về hiện tượng học, sinh sản các loại CNM cho thấy thời gian ra hoa, quả khác nhau từ loài này đến loài khác, thậm chí đối với cùng một loài nhưng ở những địa điểm khác...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: CHƯƠNG II. NĂNG SUẤT CỦA RỪNG NGẬP MẶN
- CHƯƠNG II. NĂNG SUẤT CỦA RỪNG NGẬP MẶN
2.1. Hiện tượng học (vật hậu học)
loài thuộc họ Đước (Rhizophora apiculata Blume)
Các
Các loài khác
2.2. Sinh khối và năng suất rừng ngập mặn
khối thực vật.
Sinh
Động thái sinh trưởng
2.3. Năng suất lượng rơi
2.4. Tốc độ phân hủy của xác thực vật
- 2.5. Sự di chuyển xác hữu cơ thực vật dạng hạt
3.2.6. Trữ lượng thảm mục rừng
3.2.7. Một số nhận xét về động thái năng suất hệ
sinh thái
Hình ảnh cây đước (Rhizophora apiculata Blume)
- 2.1. Hiện tượng học (vật hậu học)
Hiện tượng học (vật hậu học) là chu kỳ ra hoa, quả
hạt rụng trong một thời gian nhất định.
Đây là một hiện tượng sinh học sinh thái quan trọng
không những minh họa cho sự thích nghi của thực
vật mà còn có ý nghĩa to lớn giúp cho việc thu hái
hạt giống,trồng cây con đúng thời vụ.
Những nghiên cứu về hiện tượng học, sinh sản các loại
CNM cho thấy thời gian ra hoa, quả khác nhau từ loài này
đến loài khác, thậm chí đối với cùng một loài nhưng ở
những địa điểm khác nhau.
- Hiện tượng học của cây đước (Rhizophora
apiculata Blume)
Đước ra hoa đến khi trái chín phải mất 6 tháng
Trái đước nảy mầm từ lúc còn treo lơ lửng trên cây, khi
rụng xuống được sóng biển đánh trôi dạt khắp nơi, gặp
nơi bùn lầy, trái đước trụ lại, rễ non bám vào phù sa, quá
trình bén rễ cũng là quá trình nâng trái đước đứng thẳng
lên.
Sau 20 đến 25 ngày bám rễ trong đất, mầm đước đã có
một búp non màu đỏ như lửa và xoè được hai lá xanh đầu
tiên.
- RễĐước chịu được mặn và hút được dinh
dưỡng từ trong nước biển.
rất cứng, có màng sáp và bóng loáng phản
Lá
quang để giữ nước. Trong lá có tuyến thải muối
để thải muối thừa ra khỏi cơ thể. Người ta gọi
Đước là cây "máy lọc nước biển thành nước
ngọt màu xanh".
- Trụ mầm cây đước (Rhizophora apiculata Blume).
- Hiện tượng học của cây đước (Rhizophora
apiculata Blume)
Đước nở hoa cho quả hình trái lê ngược, quả
chín hạt sẽ nảy mầm trong quả, mầm hình trụ
tròn dài 20-40cm.
Khi phôi thành thục sẽ rời ra khỏi cây mẹ và rơi
xuống bùn, khoảng vài giờ sau mọc rễ và thành
cây non, cách sinh sản này gọi là "thực vật thai
sinh" (cây đẻ con).
độc đáo khi cây đước đã mọc thành rừng thì
Nét
không có cây gì có thể chen vào. Đó là nét riêng
biệt của rừng đước, rừng ngập mặn mà tạo hóa
tạo nên.
- a. Các loài thuộc họ Đước
Đước có tới 5 loài ở nước ta, trong đó loài
Rhizophora apiculata là phổ biến nhất
(còn được gọi là cây Đước đôi, Đước
nhọn) và chủ yếu ở rừng ngập mặn, có
giá trị kinh tế cao.
Đước dùng cung cấp phấn cho đàn
Hoa
ong làm mật có giá trị dinh dưỡng rất cao.
- Đước có rễ hình nơm bám chắc vào đất, tán rộng dày,
thân cao to nên dùng làm cây trồng chắn sóng hộ đê, cố
định bãi lầy, góp phần mở rộng diện tích canh tác nông
nghiệp, cải thiện môi trường sống, đảm bảo cân bằng
sinh thái vùng ngập mặn ven biển.
Sự chín và thời gian rơi của trụ mầm đối với các loài
thuộc họ đước thường trùng vào mùa mưa. Đây là sự
thích nghi đặc biệt về sinh lý cây con và sự phát tán trụ
mầm.
Mùa mưa chính là thời điểm tăng lượng nước ngọt, đồng
thời làm giảm nồng độ muối, phù hợp với giai đoạn phát
triển cây con.
- Hệ thống rễ của cây ngập mặn giúp cây đứng vững trong môi
trường đất bùn mềm bằng cách mọc hướng xuống từ thân cây
và/hay phát triển theo phương ngang dưới mặt đất.
Hoạt động hô hấp của cây rừng ngập mặn được th ực hiện thông
qua những lỗ thông khí (những khoảng mở nh ỏ trên thân ho ặc r ễ).
Một vài loài cây ngập mặn đã phát triển nh ững h ệ th ống rễ chuyên
dụng để đảm bảo các lỗ thông khí nằm phía trên mực nước th ủy
triều hay bùn (vốn gây thiếu ôxi).
Lỗ thông khí
Một vài loài cây ngập mặn phát triển rễ khí sinh, còn g ọi là r ễ có
những lỗ thông khí ngoi thẳng lên từ lớp đất bùn/nước. M ột vài rễ
khí sinh trông giống như ống
Hình 1: Rễ khí sinh dạng ống hút.
- Rễ khí sinh dạng ống hút
Lỗ thông khí
- Rễ hình chân nơm
Rễ hình đầu gối
- Công dụng cây đước (Rhizophora apiculata Blume)
Vỏ đước già có nhiều chất ta-nin, dùng làm thuốc nhuộm
-
rất tốt.
Cây đước có thể làm than. “Than đước” một loại than
-
thượng hạng, tạo nhiệt mạnh, được thị trường ưa
chuộng.
Cây Đước ở 30 – 35 tuổi có thể đạt đường kính 20 – 30
-
cm, cao 25m, gỗ nặng, cứng, màu hồng sẫm, vân đẹp,
Đước cần trong xây dựng, làm dụng cụ gia đình, dụng cụ
bắt
đánh cá.
- Đước có rễ hình nơm bám chắc vào đất, tán rộng dày
Thân cao to nên dùng làm cây trồng chắn sóng hộ đê, cố
định bãi lầy, góp phần mở rộng diện tích canh tác nông
nghiệp, cải thiện môi trường sống, đảm bảo cân bằng
sinh thái vùng ngập mặn ven biển.
Giá trị kinh tế của rừng đước nói riêng và rừng
ngập mặn nói riêng.
- Các loài cây khác
Sự chín và thời gian rụng của trụ mầm đối với các loài
thuộc họ Đước thường trùng vào mùa mưa. Đây là sự
thích nghi đặc biệt về sinh lý cây con và sự phát tán trụ
mầm.
Theo Walter vaì Steiner (1936), sự phát triển cây con trong
họ Đước duy trì nồng độ muối thấp hơn cây mẹ.
- - Cây Sú: hay trú, mui biển, cát (Aegiceras
corniculatum) là loài cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ
thuộc phân họ Xay phân bố ven biển hoặc cửa
sông từ Ấn Độ qua Đông Nam Á.
- Ở Huế mùa nụ từ tháng 1-6, hoa nở từ tháng
4-5. Hoa có màu trắng mùi rất thơm, có điã mật
ở đáy bầu nên rất hấp dẫn côn trùng. Sự thụ
phấn cũng nhờ Ong ruồi và Ong to đen (Duke,
Bunt vaWillams, 1982), mùa quả từ tháng 4-7.
Quả chín có màu vàng rám nắng, bắt đầu rơi từ
tháng 8-12.
- Hình ảnh cây sú (Aegiceras corniculatum)
Cây sú có thể cao đến 7 m cao. Lá hình trứng ngược, dài 30–100 mm
và rộng 15–50 mm. Quả hình trụ hoặc sừng hình, màu ánh xanh đ ến
hồng và dài 20-75 mm.
- Số TT Tên tiếng Việt Tên khoa học
Họ bần Sonneratiaceae
1. Bần đắng (bần trắng) Sonneratia alba J. Smith
2. Bần chua Sonneratia caseolaris (L.) Engl.
Họ mấm Avicenniaceae
3. Mấm trắng (mấm lưỡi đồng) Avicennia alba Blume
4. Mấm đen Avicennia officinalis L.
5. Mấm biển Avicennia marina (Forsk.)
Vierh.
- Họ Đước Rhizophoraceae
Đước (Đước đôi)
6. Rhizophora apiculata BL.
Đưng Rhizophora mucronata Lume
7.
8. Vẹt dù Bruguiera gymnorhiza (L.) Lam.
9. Vẹt tách Bruguiera parviflora (Roxb.) Wight & Arn
10. Vẹt trụ (Vẹt hôi) Bruguiera cylindrical (L.) Bl.
11. Vẹt khang Bruguiera sexangula (Lour.) Poiret
12. Dà quánh Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou
- 13. Dà vôi Ceriops tagal (Perrottet) C.B. Robinson
14. Trang Kandelia candel (L.) Druce
Họ Bàng Combretaceae
15. Cóc vàng Lumnitzera racemosa Wild
Họ Ba mảnh vỏ Europhorbiaceae
16. Giá Excoecaria agallocha L.
Họ Xoan Meliaceae
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...