intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIGLACERA_P2

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIGLACERA_P2

  1. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIGLACERA 5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghi ệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, việc huy dộng vốn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Về mặt cơ cấu nguồn vốn thì có nhiều nguồn nh: nguồn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết.. Hiện nay vốn của Viglacera đợc huy động từ nhiều nguồn: Nhà nớc cấp, vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết. Tuy vậy, chủ yếu là vốn nhà nớc cấp và vốn vay ngân hàng, vốn tự huy động. Với một doanh nghiệp còn non trẻ nh Viglacera thì việc sử dụng vốn từ ngân hàng và cơ quan chủ quản là điều dễ hiểu. Trong thời gian tới Viglacera cần sử dụng vốn đa dạng hơn tăng tỷ trọng vốn liên doanh liên kết. Việc sử dụng vốn cho xuất khẩu đã đợc Tổng công ty quan tâm và đã lập một quĩ hỗ trợ xuất khẩu với ngân quĩ là 3 tỷ VND nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nhng con số này vẫn còn khiêm tốn so với khả năng của Tổng công ty. Điều đó đã ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Nguồn vốn liên doanh liên kết đang đợc Chính phủ ủng hộ mạnh mẽ, bởi lẽ thông qua liên doanh liên kết với nớc ngoài các doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm., thúc đẩy xuất khẩu. Đứng trớc tình hình đó, Tổng công ty cần nhận định rõ liên doanh là việc làm đúng, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  2. Trong giai đoạn hiện nay, Tổng công ty chú trọng tới các nhà máy đang liên doanh liên kết với nớc ngoài nh: Nhà máy kính nổi Việt Nam, Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính, liên doanh Tomen-Viglacera…khuyến khích các nhà máy nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng năng lực sản xuất để đáp ứng các nhu cầu trong nớc cũng nh xuất khẩu ra nớc ngoài. Mặt khác, Tổng công ty đang tìm kiếm thêm các đối tác để liên doanh liên kết. Cụ thể trong thời gian tới Tổng công ty sẽ lập một số dự án tiền khả thi cho việc một số đơn vị trong và ngoài nớc tham gia liên doanh liên kết vào khu công nghiệp Bình Dơng do Tổng công ty đầu t và phát triển. Tuy nhiên, việc quản lí đợc tốt các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vẫn là một vấn đề nan giải. Bởi vì, tỷ lệ góp vốn liên doanh của bên Việt Nam thờng thấp hơn bên nớc ngoài dẫn đến quyền hạn cũng bị hạn chế. Bên nớc ngoài thờng giữ các vị trí quan trọng trong Hội đồng quản trị nên bên Việt Nam thờng bị động trong kế hoạch cũng nh chơng trình hoạt động của liên doanh, dẫn đến tình trạng bên nớc ngoài dần dần thâu tóm toàn bộ hoạt động liên doanh đa bên Việt Nam vào thế phụ thuộc. Qua hoạt động thực tế của Viglacera ta thấy Viglacera đã quan tâm đến việc huy động vốn cho xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt động này cần đợc đẩy mạnh hơn nữa. Đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng thì một nguồn vốn nữa cũng rất quan trọng là nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu thể hiện dới hai hình thức: Nhà nớc cấp tín dụng xuất khẩu và ngời mua cấp tín dụng xuất khẩu. Nhà nớc cấp tín dụng xuất khẩu bằng cách trợ giá cho xuất khẩu, cắt giảm thuế xuất khẩu. Ngời mua cấp tín dụng xuất khẩu thông qua hình thức họ tiến hành trả tiền trớc một phần hoặc toàn bộ tiền hàng xuất khẩu. Nhng trên thực tế Viglacera hầu nh chỉ nhận đợc tiền sau khi đã giao hàng. Nh vậy Tổng công ty không có đợc nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Trong thời gian tới, Tổng công ty nên chú trọng vào việc huy động các nguồn vốn sau: ỉ Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Việc huy động nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn. Nguồn vốn ngân hàng có u điểm là có thể huy động đợc một lợng lớn vào mọi thơì điểm. Nó giúp Tổng công ty có đợc một lợng vốn lớn trong thời gian ngắn để trang trải cho các chi phí xuất khẩu. ỉ Nguồn vốn từ các đối tác liên doanh liên kết trong và ngoài nớc. ỉ Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của khách hàng nớc ngoài. Huy động đợc nguồn này đòi hỏi Tổng công ty phải có mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín. ỉ Cổ phần hoá các doanh nghi ệp để thu hút thêm vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.
  3. Vấn đề huy động vốn đã rất khó khăn thì việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả càng khó khăn hơn. Để sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đặt ra là phải biết tiết kiệm chi phí. Tổng công ty đang thực hiện phơng châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của quá trình kinh doanh. Thực tế cho thấy, rất nhiều khâu trong hoạt động xuất khẩu các đơn vị phải thuê các công ty khác làm. Điều này làm tăng chi phí xuất khẩu và làm cho hiệu qủa xuất khẩu bị ảnh hởng. Nh vậy ngoài việc xác định phơng thức sử dụng vốn phải tiết kiệm thì cũng phải xác định đợc sử dụng vốn vào vấn đề gì sao cho có hiệu quả. Nguồn vốn huy động đợc nên dành cho việc đầu t công nghệ sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lợng sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu. Đồng thời có thể sử dụng vốn cho các chi phí liên quan đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nh :đào tạo đội ngũ cán bộ xuất khẩu, tăng cờng quảng cáo xúc tiến sản phẩm tại các thị trờng nớc ngoài.... 6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu 6.1. Nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu đối tác Cần tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng. Đây là phơng thức quan trọng để Tổng công ty có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh. Việc nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kì công ty nào mu ốn tham gia kinh doanh xuất khẩu. Để đạt hiệu quả nhất Tổng công ty cần tiến hành các biện pháp sau: ỉ Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trờng thì Tổng công ty cần phải đầu t, mua mới các trang thiết bị xử lí, lu trữ thông tin hiện đại. Đây là việc làm cần thiết ảnh hởng trực tiếp đến kết quả làm việc của cán bộ nghiên cứu thị trờng, tạo điều kiện cho việc thu thập xử lí thông tin diễn ra nhanh hơn. ỉ Tiến hành mở các lớp bồi dỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trờng. Tạo điều kiện cho nhân viên đợc tiếp xúc thực tế với môi trờng bên ngoài nhằm nâng cao khả năng t duy lẫn kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu thị trờng. 6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng Khi đàm phán về giá cả sản phẩm xuất khẩu cần chủ động đa ra các mức giá cả phù hợp và có tính cạnh tranh so với các sản phẩm khác đang có trên thị trờng đó, chấp nhận lãi ít hoặc hoà vốn để thăm dò thị trờng cũng nh kiểm chứng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty tại các thị trờng là bạn hàng quen thuộc mà các sản phẩm của Viglacera đã khẳng định đợc vị trí của mình thì khi có các đột biến xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng nh hàng đến chậm hay bên mua thanh toán chậm ngoài ý muốn của hai bên thì chủ động đàm phán để giữ đợc quan hệ làm ăn lâu dài.
  4. 6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng Căn cứ vào đặc tính sản phẩm của Viglacera cũng nh tình hình buôn bán quốc tế hiện nay, Tổng công ty nên xuất khẩu sản phẩm của mình với giá CIF để chủ động trong việc bốc xếp và vận chuyển. Xuất khẩu đợc các sản phẩm theo giá CIF, một mặt có đợc giá thành cao, mặt khác lại tạo đợc công ăn việc làm cho các hãng tàu và hãng bảo hiểm trong nớc. 6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu Tổng công ty thờng tiến hành theo phơng thức tín dụng chứng từ (L/C- Letter of Credit ). Đây là phơng thức bảo đảm cho việc thanh toán diễn ra an toàn cho cả bên mua và bên bán. Vì vậy Tổng công ty cần chú trọng hơn nữa việc mở L/C của đối tác, công tác đối chiếu chứng từ. Đồng thời cần tăng cờng mối quan hệ với các ngân hàng trong và ngoài nớc để giảm khoản tiền ký quĩ để tận dụng quay vòng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 7. Các giải pháp khác 7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu Một cơ chế chặt chẽ và phù hợp là một hành lang pháp lí không những giúp cho các doanh nghiệp có đợc định hớng đúng đắn, hạn chế tối đa rủi ro, mà còn định hớng tạo ra tính chủ động tích cực hơn trong công tác xuất khẩu của đơn vị mình. Qui chế tiêu thụ cho công tác xuất khẩu phải xây dựng hoàn chỉnh dựa vào các căn cứ : ỉ Các chế độ chính sách của Nhà nớc hiện hành ỉ Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, thời hạn áp dụng của qui chế phải phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. ỉ Các đơn vị thành viên sẽ phải căn cứ vào qui chế của Tổng công ty và những đặc thù của doanh nghi ệp để xây dựng qui chế riêng cho đơn vị mình. 7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu Bên cạnh giải pháp về thị trờng, sản phẩm …thì giải pháp này cần đợc quan tâm chú ý hơn nữa. Do đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của Viglacera còn non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng nh kinh nghiệm thực tiễn. Bởi thế, Tổng công ty cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu nhằm nâng cao trình độ cho họ. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ xuất khẩu thì Tổng công ty cần có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ xuất khẩu. Tổng công ty cần mở các lớp bồi dỡng cán bộ xuất khẩu về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.
  5. Đồng thời có thể gửi họ đi học thông qua các khoá học ngắn hạn, dài hạn ở trong và ngoài nớc sao cho có hiệu quả. 7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá Trên thực tế, Viglacera cha có một chiến lợc cụ thể nhằm đăng ký quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trờng thế giới. Do đó các sản phẩm của Viglacera đợc khách hàng biết đến còn ít. Để nâng cao uy tín và thơng hiệu của mình trên thị trờng thế giới Viglacera cần có một chiến lợc quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trờng thế giới. Giới thiệu quảng cáo thông qua các phơng tiện nh: hội chợ triển lãm, mạng internet, tạp chí quốc tế…nhằm nâng cao thơng hiệu của Viglacera trên thị trờng thế giới. Đồng thời tiến hành đăng kí bảo hộ hàng hoá trên thị trờng thế giới. Bên cạnh đó Tổng công ty cần chú ý trong công tác tổ chức kết nối các đơn vị thành viên. Đặc biệt cần nâng cao hơn nữa vai trò của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH Xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài là chiến lợc mũi nhọn của nhà nớc ta đối với tất cả các ngành nghề sản xuất và các doanh nghiệp trong cả nớc nhằm thu ngoại tệ đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân. Đối với một nhà sản xuất lớn nh Tổng công ty Viglacera, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc hết sức cần thiết và nếu đợc thực hiện tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực tiếp và thiết thực. Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm cũng là một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực toàn diện của mỗi doanh nghiệp cũng nh sự giúp đỡ và hỗ trợ của Chính phủ và các bộ ngành trong cơ chế điều hành cũng nh những hỗ trợ tài chính khác. Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Tổng công ty, tôi xin phép đợc đa ra một số kiến nghị nh sau: * Quảng bá, giới thiệu sản phẩm Để các sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra có thể quảng bá và giới thiệu ra thị trờng nớc ngoài có qui mô lớn và chiến lợc lâu dài thì Chính phủ, Bộ tài chính cần có những chính sách sau: v Chính phủ cần tính toán xây dựng một số trung tâm giới thiệu sản phẩm và thông tin doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu của Việt Nam tại một số khu vực trọng điểm trên thế giới nh: Hoa Kỳ, Trung Đông, Châu âu, Châu phi, Châu Úc... v Đề nghị Chính phủ và các Cơ quan chức năng của Nhà nớc cần tính toán xem xét lựa chọn những doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính, nhân lực, có sản phẩm sản xuất cạnh tranh và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trong những năm qua đứng ra
  6. làm đầu mối thu thập xử lý các thông tin liên quan đến xuất khẩu tại các trung tâm giới thiệu sản phẩm này. v Cần có cơ chế chính sách rõ ràng trong việc xúc tiến xuất khẩu của các trung tâm giới thiệu sản phẩm này và các thơng vụ Việt Nam ở nớc ngoài nh sau: trích hoa hồng từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu, hoặc cho phép doanh nghiệp đợc chủ động trích hoa hồng từ hợp đồng xuất khẩu để thởng cho các cá nhân, tổ chức có công trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng mở rộng thị truờng cho doanh nghiệp. *Chi phí xuất khẩu Để các sản phẩm của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới v Đề nghị Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét mở rộng danh mục mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu và thởng xuất khẩu trong đó có sản phẩm VLXD để doanh nghiệp có thể bù đắp phần chi phí xuất khẩu từ khoản thởng này. v Đề nghị chính phủ tiếp tục bãi bỏ thu phí và lệ phí liên quan đến lô hàng xuất khẩu và giảm phí cảng vụ , lệ phí nâng hạ tại cảng, cầu đờng , vận chuyển. v Cần có một cơ chế lâu dài ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng trong đó có sản phẩm VLXD để sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài tốt hơn và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nớc trong khu vực đặc biệt là Trung quốc, các nớc ASEAN. v Thủ tục Hải quan cần tạo điều kiện và thông thoáng hơn nữa đối với các lô hàng xuất khẩu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. * Tín dụng xuất khẩu v Bộ tài chính nên giảm lãi xuất tín dụng cho vay đối với các lô hàng nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đối với các hợp đồng vay tín dụng để thu mua hàng xuất khẩu. v Thủ tục vay vốn và xin hỗ trợ vay vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu cần thông thoáng hơn nữa, thời hạn cho vay đợc u đãi hơn. * Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chính phủ. v Chính phủ cần xây dựng một nhịp cầu thông tin thờng xuyên giữa doanh nghiệp và các cơ quan xúc tiến thơng mại của Chính phủ. Phát hành rộng rãi danh sách và địa chỉ liên hệ của thơng vụ Việt Nam tại nớc ngoài và các văn phòng xúc tiến thơng mại này cần có bản giới thiệu tóm tắt khả năng thâm nhập sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra vào từng thị trờng cụ thể. v Thờng xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc với doanh nghiệp để doanh nghiệp thu thập thông tin về xuất khẩu, thị trờng xuất khẩu.
  7. v Thờng xuyên t vấn tổ chức cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm ở nớc ngoài, nhằm tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trờng. Hớng dẫn cho doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu sản phẩm độc quyền tại thị trờng nớc ngoài, mở showroom giới thiệu sản phẩm tại nớc ngoài. v Cho phép doanh nghiệp đợc tham gia vào các chơng trình trả nợ nớc ngoài bằng hàng hoá của chính phủ và tham gia vào các dự án đầu t của chính phủ ra thị trờng nớc ngoài, các dự án viện trợ của chính phủ cho nớc ngoài bằng hàng hoá. v Một trong những nguồn khác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thị trờng xuất khẩu là qua mạng Internet. Tuy nhiên, hiện nay cha có tổ chức nhà nớc nào có thể giúp t vấn cho doanh nghiệp một cách bài bản về cách tiến hành Thơng mại điện tử, đồng thời đờng truyền Internet còn quá chậm, nhiều khi bị tắc nghẽn, phí dịch vụ Internet còn quá cao..., đề nghị Chính phủ có biện pháp cải thiện để hiện đại hoá và hiệu quả hoá hơn nữa mạng Internet của Việt Nam. KẾT LUẬN Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài nhằm tăng cao uy tín và đem lại những lợi ích thiết thực là điều mà các doanh nghiệp trong nớc đều mong muốn và đang cố gắng thực hiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với định hớng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc và là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trờng tiến trình hội nhập. Có thể nói những thành tựu mà Tổng Công ty đạt đợc trong những năm qua về sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng là đáng khích lệ, bởi đó là sự cố gắng đồng bộ trên các mặt công tác của cán bộ công nhân viên toàn Tổng Công ty để thực hiện mục tiêu “Đột phá về tổ chức sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển ” đợc HĐQT Tổng Công ty đề ra. Khẳng định sự quan tâm giúp đỡ của bộ xây dựng, sự chỉ đạo điều hành nhạy bén, cơng quyết có hiệu quả các lãnh đạo Tổng Công ty trong việc điều hành sản xuất, tổ chức quản lý công nghệ, chất lợng sản phẩm và các công tác thị trờng. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn nh : doanh số xuất khẩu còn ít, hiệu quả xuất khẩu cha cao, chất lợng mẫu mã sản phẩm cha phong phú, giá cả còn kém sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Đây là do các nguyên nhân chủ quan cũng nh những mặt hạn chế khách quan tác động đến hạt động xuất khẩu của Viglacera. Điều này cho thấy Viglacera cần phải tìm cho mình một hớng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của toàn Tổng công ty sao cho có hiệu quả. Trong những năm tới là thời cơ để tăng cờng công tác xuất khẩu với phía trớc còn không ít khó khăn, thách thức và sự ảnh hởng chung của nền kinh tế xã hội. Nhng với khả
  8. năng nỗ lực, vào sự đoàn kết nhất trí, tập trung ý chí, giữa vững kỷ cơng trên dới và truyền thống của Viglacera. Nhất định trong những năm tới Tổng Công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng trên thế giới 33 Bảng 2: Giá trị tổng sản lợng của Viglacera trong thời gian qua 42 Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Viglacera 43 Bảng 4: Tình hình doanh thu của Viglacera 44 Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Viglacera 44 Bảng 6: Tình hình lao động của Viglacera 45 Bảng 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Viglacera 48 Bảng 8: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu 50 Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera 53 Bảng 10: Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Viglacera 55 Bảng 11: Chất lợng sản phẩm của Viglacera 58 Bảng 12: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2002 60 Bảng 13: Cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Viglacera 63 Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu 67 Bảng 15: Tổng doanh thu xuất khẩu tới năm 2005 79 DANH MỤC CÁC HÌNH
  9. Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 22 Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Viglacera Hình 2: 39 Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera 50 Hình 3: Biểu đồ cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Viglacera Hình 4: 55 Biểu đồ cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên Hình 5: trong Tổng công ty 64 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT : Việt Nam glass and ceramic for contruction Corporation Tổng 1. VIGLACERA Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng : Vật liệu xây dựng 2. VLXD : Xuất nhập khẩu 3. XNK : Kim ngạch 4. KN : Giá trị gia tăng 5. GTGT : Xuất khẩu 6. XK : Nhập khẩu 7. NK 8. HĐQT : Hội đồng quản trị : Xây dựng 9. XD
  10. L ỜI C ẢM ƠN Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị cán bộ tại Công ty Kinh doanh và xuất nhập khẩu - Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng , các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Đặc biệt là sự giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo hớng dẫn Ths. Nguyễn Anh Minh đã giúp em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đinh Thị Dung LỜI CAM ĐOAN Thực hiện nội dung đề tài "Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng", tôi đã sử dụng quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh… để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra. Tôi xin cam đoan bài viết của tôi hoàn toàn sự thật, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hay luận văn của ngời khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm trớc Nhà trờng. Sinh viên: Đinh Thị Dung
  11. Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera.
  12. 1999 2000 2001 200 T Mặt hàng Tỷ Tỷ Tỷ T Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng (USD) (USD) (USD) (USD) (%) (%) (%) 1 Sứ vệ sinh 1.540.57 92,086 1.641.82 71,588 2.097.021 60,136 2.694.18 3 0 2 2 Gạch ngói 104.059 6,22 100.108 4,365 80.030 2,295 77.103 XD 3 Gạch 28.340 1,694 32.681 1,425 53.876 1,545 95.967 Gramite 4 Kính và gơng - - 81.555 3,556 142.555 4,088 268.185 5 Gạch - - 13.095 0,571 49.866 1,430 741.032 Ceramic 6 Gạch chịu - - - - 226.768 6,503 420.289 lửa 7 Sản phẩm - - 424.170 18,495 837.016 24,003 1.385.13 khác 2 Tổng 1.672.97 100 2.293.97 100 3.487.132 100 5.681.89 2 2 0 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Tổng Công ty Viglacera
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2