intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương trình liên minh nông thôn ở Bolivia tăng thu nhập cho các nhà sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ

Chia sẻ: AtaruMoroboshi _AtaruMoroboshi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dự án Liên minh Nông thôn (Proyecto Allianzas Rurales- PAR) do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ vốn được Bộ Phát triển Nông thôn và Đất đai Bolivia thực hiện. Dự án đã vượt mức kỳ vọng khi hỗ trợ tài chính cho khoảng 770 liên minh, bao gồm nhiều sản phẩm nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp tại 110 vùng nông thôn kém phát triển. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương trình liên minh nông thôn ở Bolivia tăng thu nhập cho các nhà sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ

  1. CHƯƠNG TRÌNH LIÊN MINH NÔNG THÔN Ở BOLIVIA TĂNG THU NHẬP CHO CÁC NHÀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP QUY MÔ NHỎ Jhonny Delgadillo, Điều phối viên dự án (Bộ Phát triển Nông thôn và Đất đai) Tóm tắt: Dự án Liên minh Nông thôn (Proyecto Allianzas Rurales- PAR) do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ vốn được Bộ Phát triển Nông thôn và Đất đai Bolivia thực hiện. Dự án đã vượt mức kỳ vọng khi hỗ trợ tài chính cho khoảng 770 liên minh, bao gồm nhiều sản phẩm nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp tại 110 vùng nông thôn kém phát triển. Được phê duyệt năm 2005, PAR I được coi là dự án thí điểm nhằm đánh giá các phương pháp mới giúp cho những nhà sản xuất nhỏ lẻ có cơ hội tiếp cận thị trường hiệu quả hơn. Từ khóa: Liên minh Nông thôn, tạo thu nhập, các tổ chức của nhà sản xuất, phát triển bền vững, vùng đồi núi. 1. Bối cảnh của dự án và đồng bằng có độ cao 70 m so với mực nước Nằm ở trung tâm miền Tây của Nam Mỹ, biển, Bolivia có khí hậu đa dạng, từ nóng đến Cộng Hòa Bolivia có dân số khoảng 10,1 triệu lạnh, từ ẩm ướt đến khô hạn. Do đó đất nước người. Bolivia tiếp giáp với Brazil về phía bắc này có nhiều hệ sinh thái phong phú như hệ và phía đông, với Paraguay và Argentine về sinh thái cao nguyên hay hệ sinh thái thảo phía nam, với Chile và Peru về phía tây. Đây là nguyên nhiệt đới. Đó là lý do vì sao Bolivia là đất nước lớn thứ 6 Nam Mỹ với diện tích một trong những nước sở hữu tính đa dạng 1.098.581 km². Với vị trí địa lý như vậy cùng sinh học cao nhất thế giới. vùng núi có độ cao 6542 m, vùng thung lũng Bolivia là nước có số lượng người dân tộc quan trọng. Trong những năm gần đây, nghèo thiểu số đông nhất Nam Mỹ bao gồm 36 tộc đói và bất bình đẳng đã được đẩy lùi đáng kể. người. Hiện nay 60% dân số vẫn sử dụng tiếng Tuy vậy ở những vùng nông thôn nơi 34% dân bản địa, trong đó 12% coi đây như ngôn ngữ số sinh sống, nạn nghèo đói vẫn ở mức cao. Tỉ mẹ đẻ (12%) còn 48% coi như ngôn ngữ thứ lệ hộ nghèo và cực nghèo ở vùng nông thôn hai sau tiếng Tây Ban Nha. Mặc dù Bolivia lần lượt là 66.4% và 45.5%, so với 43.6% và thường được coi là một quốc gia nằm trên dãy 16.1% ở các đô thị. Vấn đề bình đẳng cũng Andes với hầu hết dân số thuộc tộc người tương tự như vậy: hệ số Gini ở nông thôn là Quechua và Aimara, vùng đất đai rộng lớn của 0.53, còn ở thành thị là 0.45. đất nước này lại nằm ở vùng đồng bằng khô Hoạt động nông nghiệp chiếm 9.8% GDP cạn (Chaco) và vùng nhiệt đới ẩm (Amazon). trong khi 76% người dân nông thôn tham gia Ở đây, người ta dễ dàng tìm thấy sự phong phú ngành nông nghiệp. Hơn nữa, sản xuất nông về sắc tộc và ngôn ngữ. nghiệp gặp nhiều trở ngại do địa hình khó Kể từ khi tổng thống người bản địa đầu khăn, phân bố đất đai không đồng đều, mức độ tiên, ông Evo Morales, đắc cử năm 2005, xói mòn đất cao, biến động khí hậu lớn. Do Bolivia đã trải qua thời kỳ với những thay đổi vậy, năng suất nông nghiệp còn thấp. Thêm 50
  2. vào đó, dân số phân bố rải rác, dẫn đến khó thống sản xuất của họ, từ chỗ sản xuất tập khăn trong việc cung ứng cơ sở hạ tầng như trung vào tự cung tự cấp và một phần bán ra thị đường giao thông, hệ thống tưới tiêu, cũng như trường, thì nay chuyển sang sản xuất theo nhu cơ sở kỹ thuật và nguồn hỗ trợ. cầu của thị trường. Chính vì vậy, chi phí giao dịch đã làm ảnh Vùng thí điểm được lựa chọn dựa trên: i) hưởng nguồn đầu tư tư nhân và giảm việc tiếp Nhân tố bao gồm; nhóm các vùng được chọn cận với tiền vốn và khoa học kỹ thuật. dựa trên tốc độ tăng trưởng dân số trung bình, Gần đây, việc cung cấp tiền vốn đã được cải tỉ lệ dân số ii) Nhân tố loại trừ; mật độ dân số thiện nhờ vào khả năng thanh toán cao của thấp, tỉ lệ cực nghèo cao. ngành tài chính và sự phê chuẩn của đạo luật Ở các vùng được chọn, dân số mang tính đa ngân hàng mới tập trung vào tài chính cho dạng cao về sắc tộc và cơ cấu kinh tế tổ chức. ngành sản xuất có hiệu quả. 70.4% dân số ở đây là người bản địa nên cấu Dù các nhà sản xuất nông nghiệp nhỏ có trúc của chương trình cần phù hợp với bối cảnh nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn thì đến với này. vốn đầu tư và vốn lưu động vẫn còn hạn chế. Mục tiêu của chương trình là nhằm nâng Để giảm thiểu nạn nghèo đói ở nông thôn, cao khả năng tiếp cận thị trường cho các nhà chính phủ đã nhận định rõ rằng đầu tư vào lĩnh sản xuất nhỏ ở các vùng nông thôn được chọn. vực này là điều thiết yếu, và rằng cần khởi Mục tiêu này dựa trên a) Xúc tiến thực hiện xướng hàng loạt đổi mới nhằm hỗ trợ những sự hợp tác mang tính chiến lược giữa tổ chức người sản xuất nông nghiệp. các nhà sản xuất nhỏ và khách hàng. b) Trao quyền cho các nhà sản xuất trong việc sáng tạo 2. Chương trình Liên minh Nông thôn và cải tiến chức năng của các tổ chức họ tham Là chương trình thực hiện chính sách gia; c) Tăng cường sản xuất hàng hóa có lợi cộng đồng, Liên minh Nông thôn đã hưởng nhuận, tiếp cận công nghệ và các dịch vụ tài ứng chiến lược phát triển ngành sản xuất trong chính; d) Khuyến khích việc cải thiện dịch vụ Kế hoạch Phát triển Quốc gia. Mục tiêu của kế và cơ sở hạ tầng ở địa phương; e) Chú trọng hoạch là nhằm cải tổ đất nước, giúp Bolivia trở sản xuất nông nghiệp đi liền với bảo vệ môi nên có tầm vóc, dân chủ và toàn diện, mang lại trường bền vững. đời sống no đủ cho nhười dân. 3. Nguyên tắc hoạt động của chương trình Chương trình Liên minh Nông thôn nhằm Những cam kết kinh tế giữa tổ chức các kết nối các nhà sản xuất nông nghiệp với thị nhà sản xuất và khách hàng cần dựa trên các trường dựa trên việc chuyển đổi một phần hệ nguyên tắc sau:  Hỗ trợ các cơ hội kinh tế chứ không phải các nhu cầu nhỏ lẻ hàng ngày. Liên minh được phát triển dựa trên quá trình phân tích vấn đề cùng nhà sản xuất, tập trung vào cơ hội thị trường.  Liên minh cần phải bền vững về mặt xã hội, môi trường, kinh tế và tài chính.  Cùng xuất vốn, nhà sản xuất cần xuất ít nhất 30% tiền vốn.  Quản lý xã hội, tính minh bạch thể hiện ở hóa đơn giữa nông dân và các cơ sở cộng đồng. 4. Quá trình hình thành và thực hiện một liên minh Bước đầu tiên trong quá trình hình thành một liên minh là các ý kiến kinh doanh do nông dân và các tổ chức đóng góp. Sau đó các ý kiến này được xếp hạng dựa trên khả năng sinh lợi theo tiềm năng thị trường. Tiếp đó, những ý kiến ưu việt được người nông dân và một khách hàng tiềm năng phát triển thành kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh. Bước cuối cùng trước khi được phê duyệt là tất cả các kế hoạch 51
  3. kinh doanh phải được một đơn vị ngoài đánh Theo một nghiên cứu của CARE (2008), từ giá. Một khi được thông qua, nguồn vốn sẽ khâu hình thành, chương trình đã trở thành một được chuyển đến các tổ chức nông dân để họ ví dụ về hợp tác và kiểm soát xã hội. tiến hành kế hoạch, cùng với sự hỗ trợ kỹ thuật và hành chính của những người có chuyên Đối với chính phủ Bolivia, chương trình môn. thành công này có tiềm năng nhân rộng trên 5. Kết quả của chương trình toàn quốc. Gần đây, chương trình đã được ứng Kết quả quan trọng nhất là 30.000 hộ gia dụng ở các quốc gia như Argentina và Cộng đình sản xuất nhỏ, nằm trong 769 tổ chức của hòa Dominica nhờ giải quyết hiệu quả các chương trình, đã tăng thu nhập hàng năm lên khúc mắc của những nhà sản xuất nhỏ và khả đến 300% (từ USD 686.- đến USD 2.095.-). năng mang lại kết quả trong thời gian ngắn. INGRESO POR FAMILIA ($us) Cantidad RUBRO N° OPP's Unidades/ Producción de No. Alianzas Cantidad Producida Cantidad Producida SIN PAR PROYECTADO CON PAR Producida SIN alimentos Cerradas PROGRAMADA CON PAR Agrícola (Agricultura) 373 1.000 1.897 2.949 PAR Toneladas agropecuarios 507 99.469 137.456 154.736 Apicultura 18 180 928 1.493 Litros de leche 211 49.984.195 68.036.003 77.948.902 Artesanía 24 308 751 794 Unidades de huevo 9 20.473.101 26.293.669 33.213.848 Forestal 1 40 872 938 Cantidad Cantidad Minería 2 260 408 2.192 Unidades/ Producción de No. Alianzas Comercializada CON Comercializada Comercializada Pecuario (Ganadería) 344 414 925 1.316 alimentos Cerradas PAR SIN PAR PROGRAMADO Piscicultura 5 96 879 1.088 Toneladas agropecuarios 507 90.625 128.136 140.988 Turismo 2 250 789 934 Litros de leche 211 48.471.743 66.278.094 75.635.658 Unidades de huevo 9 20.263.431 26.130.275 32.192.121 Total 769 686 1.389 2.095 6. Hai điển hình thành công ở vùng thung Ở những liên minh hoàn thiện có mức lũng và cao nguyên Liên minh "Bella Vista”. Sau khi xây tăng trong sản xuất là 116%, lượng bán ra dựng nhà kính và giới thiệu các cải tiến công trung bình tăng 114%, năng suất tăng 51% và nghệ, nhà sản xuất Bella Vista đã tăng gấp đôi giá sản phẩm tăng 40%. sản lượng của họ. Kết quả là thu nhập của các Việc can thiệp vào hoạt động nông nghiệp hộ gia đình đã tăng từ US$ 200 lên US$ 3,000 đã giúp các nhà sản xuất tăng năng suất lao chỉ sau 2 năm. Liên minh hiện đang đa dạng động về cả chất lượng và số lượng, đáp ứng hóa việc sản xuất và thâm nhập vào những thị nhu cầu thị trường, đảm bảo sự tiếp nối và bền trường mới. vững của hệ thống sản xuất. Tất cả là do nhà Các Liên Minh Quinoa ở Altiplano. sản xuất đã trở thành người chủ động trong quá Khoảng 95% sản phẩm hữu cơ sản xuất ở trình sản xuất. Bolivia được chuyển sang các nước phương Chương trình Liên minh Nông thôn cũng Tây và nhu cầu cho sản phẩm liên tục tăng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, có tác động trong thập kỷ vừa qua. Do đó, PAR đã cung tích cực đến thu nhập của hộ gia đình, trao cấp vốn cho 100 liên minh các tổ chức Quinoa, quyền cho các tổ chức nông dân về tiếp cận thị mang lại lợi ích cho gần 4000 người. Một trường và phát triển cộng đồng. Hơn 90% các trong những liên minh này (Liên Minh Các tổ chức nông dân đã đầu tư và thu được kết Nhà Sản Xuất Quinua Quillacas Marca, bao quả tích cực, dù ban đầu chương trình cũng đã gồm 54 hộ gia đình) đã đạt được thành công dự đoán đến 20% không mang lại kết quả như đáng kể nhờ sự hỗ trợ của PAR. Sau khi giới ý. Phần lớn kết quả này là do dự án đã đáp ứng thiệu các kỹ thuật mới và đầu vào chất lượng được nhu cầu thị trường do các nhà sản xuất cao như giống tốt, tổ chức này đã tăng sản tìm hiểu, dựa trên việc thực hiện có hiệu quả lượng lên 30%. cơ cấu có tính cạnh tranh. Một thống kê độc lập của tổ chức tài 7. Sự bền vững của mô hình liên minh Sự bền vững của mô hình liên minh dựa chính SEMBRAR, chỉ ra rằng các dự án được trên bốn yếu tố tương quan sau: hỗ trợ tài chính bởi chương trình tại sáu vùng a) Ở cấp độ đơn vị sản xuất gia đình: dựa trên đã tác động mạnh đến GDP, đạt mức Bs. khả năng cho vay của nhà đầu tư, việc ứng 543.599.940, tức là tăng 2%. dụng khoa học công nghệ làm tăng thu nhập Trong quá trình thực hiện chương trình, 42 gia đình và có khả năng tăng trưởng trong nghiên cứu chuẩn bị cho các dự án con nhằm tương lai. bổ trợ cơ sở hạ tầng công cộng được tiến hành, b) Ở cấp độ tổ chức, tiền đầu tư nên tập trung trong đó 32 nghiên cứu được thông qua, số còn vào các dịch vụ có tác động kinh tế tích cực lại bị loại bỏ. đến các thành viên và mang tính bền vững trong tương lai. 52
  4. c) Ở cấp độ liên minh với khách hàng, mối  Chương trình đã tác động quan trọng đến quan hệ giữa người sản xuất và người mua nên an ninh lương thực và khả năng độc lập về dựa trên trao đổi thương mại và giao lưu kiến lương thực của đất nước nhờ sản lượng tăng thức khoa học kỹ thuật. lên, đáp ứng thị trường và giảm sự phụ thuộc d) Ở cấp độ môi trường thể chế, hỗ trợ về quy vào nhập khẩu lương thực. chuẩn và cơ cấu tổ chức sẽ góp phần thực hiện  Thu nhập tăng lên đã có tác động tích cực các liên minh. trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát 8. Các bài học kinh nghiệm triển các dịch vụ của địa phương.  Phương pháp tập hợp thành các tổ chức  Tác động khác của chương trình là năng nông dân, các tộc người thiểu số nhưng có khả lực kỹ thuật được nâng cao, đặc biệt trong việc năng sinh lời và được tổ chức bài bản và nhiệt đưa vào những can thiệp theo định hướng thị tình đã giúp nâng cao thu nhập cũng như tiếp trường. cận thị trường tốt hơn.  Khi lựa chọn các tác động can thiệp, cần  Việc tập trung vào phát triển bền vững, nhận rõ tầm quan trọng của nhà lãnh đạo và giảm thiểu tác động đến môi trường đã khiến nhà cải cách trong tổ chức nông dân. nhiều liên minh hướng đến thị trường hữu cơ 9. Thách thức trong tương lai và sinh thái. Về khía cạnh này, có những liên  Ở Bolivia có khoảng 700.000 đơn vị sản minh coi trọng thu nhập gia đình quá mức. xuất nông nghiệp, 30.000 trong số đó đã được  Trách nhiệm cao của nhà sản xuất đã giúp chương trình hỗ trợ. Vấn đề là cần nhân rộng quá trình trao quyền nhanh hơn và toàn diện chương trình cho tất cả các đơn vị. hơn. Điều thú vị là quá trình này đã giảm thiểu  Chương trình đã mang lại những cải thiện chi phí thực thi của các tổ chức. trong công nghệ kỹ thuật, cơ sở vật chất để sản  Nhiều nhà sản xuất góp vốn của mình vào xuất và khả năng tổ chức. Điều quan trọng hiện dự án đã giúp xác định quy mô của liên minh. giờ là ngành tài chính cần đầu tư vào lĩnh vực Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là việc đóng này để đảm bảo các chương trình đã được khởi góp này đã nâng cao quyền sở hữu và trách xướng sẽ phát triển bền vững. nhiệm, đồng thời tăng cường quá trình quản lý  Chương trình hiện được Ngân hàng Thế xã hội. giới hỗ trợ tài chính. Để đảm bảo tính bền  Sự bền vững của liên minh (mối quan hệ vững, bộ máy chính quyền các cấp cần tham nhà sản xuất – khách hàng) phụ thuộc rất lớn gia đầu tư trực tiếp vào chương trình này. vào điều kiện thị trường và mức độ tự tin giữa các tổ chức. Cần có một cách tiếp cận linh hoạt, thừa nhận rằng các mối quan hệ có thể thay đổi trong suốt quá trình thực hiện và cả sau này. 53
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2