intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương trình thử nghiệm thành thạo lĩnh vực xi măng, vữa xây, gạch gốm ốp lát - đánh giá năng lực và độ tin cậy của PTN LAS-XD

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chương trình thử nghiệm thành thạo lĩnh vực xi măng, vữa xây, gạch gốm ốp lát - đánh giá năng lực và độ tin cậy của PTN LAS-XD đưa ra một góc nhìn về năng lực thử nghiệm của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) dựa trên kết quả tham gia thử nghiệm thành thạo do Viện Vật liệu xây dựng tổ chức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương trình thử nghiệm thành thạo lĩnh vực xi măng, vữa xây, gạch gốm ốp lát - đánh giá năng lực và độ tin cậy của PTN LAS-XD

  1. Thông tin và giải pháp khoa học, công nghệ Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 02 năm 2023 Chương trình thử nghiệm thành thạo lĩnh vực xi măng, vữa xây, gạch gốm ốp lát đánh giá năng lực và độ tin cậy của Nguyễn Minh Quỳnh Nguyễn Thị Luận Trung tâm Kiểm định Vật liệu xây dựng, Viện Vật liệu xây dựng, ngõ 235 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội TỪ KHOÁ TÓM TẮT Thử nghiệm thành thạo Thử nghiệm thành thạo đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm. Dựa trên kết quả chương trình thử nghiệm thành thạo, các nhà quản lý cũng như các đơn vị liên quan sẽ Xi măng đánh giá được năng lực của phòng thí nghiệm tham gia. Việc tham gia thử nghiệm thành thạo cũng là bằng Vữa xây chứng cho thấy phòng thí nghiệm đang thực hiện quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/IEC Gạch gốm ốp lát Độ đồng nhất 17025. Thông qua chương trình thử nghiệm thành thạo, các đơn vị tự đánh giá năng lực của mình, đồng Giá trị ấn định thời tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng kết quả thử nghiệm để có biện pháp cải tiến, khắc phục. Điểm số z Bài viết này sẽ đưa ra một góc nhìn về năng lực thử nghiệm của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS XD) dựa trên kết quả tham gia thử nghiệm thành thạo do Viện Vật liệu xây dựng tổ chức. – Mở đầu tin cậy của kết quả thí nghiệm do các PTN này ban hành. vậy, việc tổ chức chương trình đối với các PTN thuộc hệ thống LAS Cùng với sự phát triển chung của xã hội, các công trình xây dựng đăng ký thử nghiệm tính chất cơ lý của vật liệu xây dựn là hết cũng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng Nhằm sức cần thiết. ài viết này chỉ đề cập đến kết quả đạt được chất lượng đảm bảo an toàn cho các công trình xây dựng, đáp ứng yêu trong chương trình TNTT của một số lĩnh vực VLXD như xi măng, vữa cầu phát triển của xã hội, cần phải nâng cao năng lực thí nghiệm chuyên xây và gạch gốm ốp lát. ngành xây dựng phục vụ cho kiểm định chất lượng công trình. Mục tiêu của của chương TNTT là hỗ trợ công tác quản lý, nâng Để đánh giá năng lực của một phòng thí nghiệm ( cũng như cao chất lượng hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng để đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thí nghiệm, một trong những XD); Tạo cơ hội để các PTN tự đánh giá năng lực, độ chính xác, biện pháp mà các PTN thường sử dụng à tham gia chương trình thử độ tin cậy các kết quả thử nghiệm; Làm căn cứ đánh giá mức độ đáp nghiệm thành thạo ( hoặc so sánh liên phòng. Việc tham gia ứng yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 trong quá trình đánh giá chương trình TNTT được xem như là một trong những chuẩn mực công ấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động và trong cả quá trình hoạt nhận PTN theo quy định tại ISO 17025 và Nghị định số 62/2016/NĐ động của PTN; Từng bước đưa công tác tham gia các chương trình CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ. TNTT của các PTN chuyên ngành xây dựng thành công tác thường Hiện nay, hệ thống PTN chuyên ngành xây dựng (LAS XD) tương xuyên, liên tục. đối lớn, phân bố rộng khắp trên cả nước, có gần 1900 được Phạm vi của chương trình TNTT áp dụng cho 03 chủng loại cấp mã số Các PTN trong hệ thống LAS XD chưa hoặc tham gia rất ít vật liệu xây dựng: xi măng, vữa xây và gạch gốm ốp lát, cụ thể theo các chương trình TNTT liên quan đến phạm vi đã được công nhận Bảng 1. khăn cho cơ quan quản lý trong việc đánh giá năng lực và độ ệ ả ậ ử ấ ận đăng JOMC 84
  2. Thông tin và giải pháp khoa học, công nghệ Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 02 năm 2023 Bảng 1. Tổng hợp các chương trình TNTT Tên chương trình TNTT Mã Chương trình Chỉ tiêu thử nghiệm Gạch gốm ốp lát (TCVN) Cường độ uốn, độ hút nước Vữa xây (TCVN) Cường độ chịu khối lượng thể tích của vữa đ ng rắn Cường độ ở tuổi thời gian đông kết (bắt đầu, kết thúc) i măng (TCVN) độ ổn định thể tích theo phương pháp Lechatelier, độ nghiền ị phần còn lại độ dẻo tiêu chuẩn khối lượng riêng Tổng quan về TNTT cơ quan quản lý nhà nước và khách hàng để đánh giá năng lực kỹ thuật của các phòng thí nghiệm (PTN). Việc thường xuyên tham gia TNTT là hoạt động đánh giá việc thực hiện các phép thử trên chương trình thử nghiệm thành thạo đáp ứng các yêu cầu của hệ thống cùng một tập hợp mẫu thử bởi hai hay nhiều phòng thử nghiệm theo quản lý PTN theo ISO/IEC 17025 và tạo cơ hội để các PTN cải tiến hệ các điều kiện định trước nhằm đánh giá khả năng thực hiện phép thử thống quản lý chất lượng, đánh giá năng lực, độ chính xác, độ tin cậy đó của phòng thử nghiệm của các kết quả thử nghiệm, đồng thời giúp đánh giá kỹ năng và tay Hoạt động TNTT bằng so sánh liên phòng là công việc cần thiết nghề của thí nghiệm viên, kiểm soát chất lượng cũng như chứng minh giúp cho công tác đảm bảo đo lường chất lượng: chuẩn xác khoa học năng lực kỹ thuật đối với các bên liên quan. và khách quan trong mọi lĩnh vực đo lường nói chung và công tác đo thường, một quy trình tổ chức, thực hiện TNTT dùng lường chuyên ngành xây dựng nói riêng. trong so sánh liên phòng được mô tả theo sơ đồ sau: Hoạt động TNTT có ý nghĩa tác động thiết thực nhiều chiều: một trong những công cụ quan trọng của các cơ quan công nhận, các Thiết kế Triển khai Phân tích dữ Trao đổi Lựa chọn chương chương liệu & Đánh phương với các bên pháp hoặc chương trình thủ tục Kết quả triển khai chương trình TNTT Bảng 2 Tổng hợp số lượng mẫu gửi các PTN trong chương trình TNTT Khu vực Chương trình TNTT do Viện Vật liệu xây dựng tổ chức thực hiện Chương trình Đông Đồng đã tiến hành với gần 300 PTN LAS XD tham gia, chia theo 03 lĩnh vực Miền Miền xi măng, gạch gốm ốp lát và vữa xây dựng và phân bố trên khắp cả bằng Tổng Bắc Nội nước bao gồm các nội dung chính sau: Bộ Xi măng Chuẩn bị mẫu Vữa xây Mẫu sử dụng trong chương trình TNTT là các vật liệu được lựa Gạch gốm ốp lát chọn từ nhà sản xuất có uy tín chất lượng ổn định và được lấy từ cùng Cộng một lô sản phẩm để đảm bảo độ đồng nhất. Số lượng mẫu thử chuẩn bị đủ cho thử nghiệm kiểm tra độ đồng nhất, gửi mẫu cho các PTN tham gia và mẫu lưu để xử lý trong trường hợp cần thiết (mẫu thất lạc, mẫu 3.2. Xác định độ đồ ất và độ ổn đị ủ ẫu trướ ử ớ hỏng trong quá trình vận chuyển đến các PTN tham gia …) Các mẫu TNTT được đóng gói, ký hiệu và được chia từ cùng một Mẫu cung cấp cho các bên tham gia phải đồng nhất và ổn lô vật liệu sau khi đã đồng nhất. Mẫu được bảo quản đúng quy cách định để đảm bảo kết quả không bị ảnh hưởng bởi chất lượng của mẫu trước khi vận chuyển đến các PTN thử nghiệm. JOMC 85
  3. Thông tin và giải pháp khoa học, công nghệ Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 02 năm 2023 Đối với mẫu vật liệu xây dựng, do khối lượng mẫu cần chuẩn bị chức kịp thời gửi lại mẫu cho PTN nếu có sự cố xảy ra trong quá trình cho TNTT là lớn nên ngoài việc lập thành văn bản các khâu: lấy mẫu vận chuyển như không còn nguyên vẹn hoặc vận chuyển quá thời gian ngẫu nhiên, vận chuyển, tiếp nhận, nhận dạng, lưu kho và xử lý hạng quy định,… mục thử nghiệm thì mẫu cần được đảm bảo là đồng nhất hoàn toàn đối với tham số thử nghiệm để tất cả các PTN nhận được mẫu thử không ổ ợ ế ả ủa 03 chương trình TNTT có sự khác biệt đáng kể về tham số được đo. Mức độ đồng nhất (giống nhau hoàn toàn, đến mức có thể coi như là một) cần đạt đến mức mà Một số kỹ thuật đã áp dụng trong quá trình tính toán, xử lý thống sự khác biệt (nếu có) giữa các mẫu thử nghiệm không gây ảnh hưởng các kết quả thử nghiệm: đáng kể đến việc đánh giá kết quả của PTN tham gia. - Áp dụng kỹ thuật thống kê loại bỏ giá trị bất thường để giảm Việc xác định tính đồng nhất của mẫu thử nghiệm thông qua các thiểu ảnh hưởng của các kết quả ngoại biên đến thống kê tổng hợp. chỉ tiêu (phép thử nghiệm) dùng để đánh giá “phù hợp” hoặc “không - các kết quả của các PTN tham gia: Xác định giá trị ấn phù hợp” được lựa chọn dựa trên một số đặc trưng của mẫu, ới kỹ định (lựa chọn từ giá trị đồng thuận của các nhóm con các PTN tham thuật thiết kế có sự hỗ trợ của phương pháp thống kê. gia cùng trong chương trình) và độ không đảm bảo đo của giá trị ấn Cũng như việc xác định tính đồng nhất của mẫu, việc đánh giá định, độ lệch chuẩn dùng cho đánh giá TNTT (theo định mức của sự ổn định của mẫu cũng được dựa trên kỹ thuật hỗ trợ của phương chương trình hoặc tham khảo các phương pháp thử tương ứng hoặc ước pháp thống kê. Các phương pháp này thường đưa vào nhằm xem xét lượng từ độ lệch chuẩn của chương trình) và đánh giá hiệu năng của việc không phát hiện bất kỳ sự khác biệt nào về độ bất ổn của các mẫu các PTN tham gia theo điểm số z hoặc z’; thử nghiệm trước khi gửi đi. - ử dụng phương pháp thống kê Robust: Q/Hampel bằng phần Để phù hợp với các yêu cầu về đánh giá độ đồng nhất của TCVN mềm xử lý trên trang mẫu sẽ được lựa chọn một số chỉ tiêu thử nghiệm đã qua xử lý giá trị bất thường theo quy tắc Hampel. hợp để đánh giá. Mỗi PTN tham gia chương trình được tính toán chỉ số đánh giá - Kiểm tra độ đồng nhất của mẫu thử: mẫu thử được lấy từ cùng sự thành thạo score cho từng kết quả thử nghiệm. Tổng hợp các kết một lô sản xuất với khối lượng đủ cho toàn bộ các phòng thí nghiệm quả của các PT thông qua 03 lĩnh vực được đưa ra ở Bảng 3, Bảng 4 Việc kiểm tra độ đồng nhất tiến hành trước khi gửi mẫu đến Bả bao gồm các bước: + Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường toàn bộ lô mẫu thử; Bảng 3. Tổng hợp các PTN tham gia có kết quả “đạt” lĩnh vực gạch gốm + Chia lô mẫu thành các đơn vị bao gói đều nhau cho từng bên tham ốp lát (|𝑧𝑧| ≤ 2) Chỉ tiêu Số PTN báo Tỷ lệ “Đạt” + Chọn ra ngẫu nhiên 10 đơn vị bao gói, lấy từ các đơn vị bao gói 2 cáo kết quả mẫu mỗi loại để tiến hành kiểm tra độ đồng nhất theo TCVN tương ứng với sản phẩm. 1. Cường độ uốn Kiểm tra độ ổn định của mẫu thử: chọn ngẫu nhiên 5 đơn vị bao 2. Độ hút nước gói, lấy từ các đơn vị bao gói 2 mẫu mỗi loại (các mẫu này được lấy Trung bình chung (tỷ lệ “Đạt’) ngẫu nhiên đã chuẩn bị ở mục 3.1) để tiến hành kiểm tra độ ổn định theo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN tương ứng. Các mẫu này được bảo quản giống như điều kiện bảo quản của các PTN tham gia và thử nghiệm Bảng Tổng hợp các PTN tham gia có kết quả “đạt” lĩnh vực xi măng trong điều kiện lặp lại. Kiểm tra 10 kết quả dựa trên kết quả kiểm tra Số PTN (|𝑧𝑧| ≤ 2) độ đồng nhất. Tỷ lệ “Đạt” Chỉ tiêu kết quả ử ẫ ớ 1. Cường độ nén 3 ngày 2. Cường độ nén 28 ngày Trong chương trình TNTT, các PTN tham gia sẽ nhận được tài 3. Độ dẻo tiêu chuẩn liệu hướng dẫn (Hướng dẫn thực hiện, Giấy xác nhận về mẫu thử, Phiếu 4. Thời gian bắt đầu đông kết kết quả thử nghiệm) và mẫu thử nghiệm (Mẫu được chuẩn bị theo bao 5. Thời gian kết thúc đông kết Sau khi nhận được mẫu từ chương trình TNTT, PTN cần bảo quản 6. Độ ổn định thể tích Le Chatelier mẫu, tiến hành thử nghiệm đúng quy định đối với từng loại vật liệu 7. Phần còn lại trên sàng 0,09 mm theo Hướng dẫn. 8. Khối lượng riêng Ngoài ra, PTN cũng cần phải xác nhận tình trạng mẫu nhằm đảm Trung bình chung (tỷ lệ “Đạt’) bảo mẫu đạt yêu cầu khi tham gia chương trình đồng thời để Ban tổ JOMC 86
  4. Thông tin và giải pháp khoa học, công nghệ Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 02 năm 2023 Bảng Tổng hợp các PTN tham gia có kết quả “đạt” lĩnh vực vữa xây Chỉ số đánh giá sự thành thạo của các PTN tham gia được xác định (|z| ≤ 2) Chỉ tiêu Số PTN Tỷ lệ “Đạt” theo phương pháp XLTK dựa trên hệ số Z Score (đưa ra tại Bảng 3, Bảng 4, Bảng 5) và trên nguyên tắc: kết quả + Kết quả đạt: là kết quả phù hợp với yêu cầu của chương trình. 1. Cường độ nén 7 ngày Tỷ lệ các PTN có kết quả đạt cũng chênh lệch tương đối nhiều đối với 2. Cường độ nén 28 ngày từng chỉ tiêu cụ thể. 3. Khối lượng thể tích mẫu vữa + Kết quả nghi ngờ: là kết quả có khả năng tiềm ẩn một số nguyên nhân đóng rắn ở tuổi 28 ngày gây sai số bên Trung bình chung (tỷ lệ “Đạt’) PTN có kết quả nghi ngờ cần có những cảnh báo thích hợp về việc này. Kết quả không đạt là kết quả không phù hợp với yêu cầu của chương ậ ề ế ả ự ện chương trình TNTT trình, có một số nguyên nhân gây sai số bên trong. ổng số PTN tha gửi kết quả về BTC là 288 cụ thể theo từng PTN có kết quả không đạt cần có sự điều tra và có các hành động khắc chương trình và theo từng khu vực được đưa ra tại Bảng 6. phục các nguyên nhân gây sai số này. Tỷ lệ đạt trung bình chung của các PTN tham gia 03 chương trình TNTT được đưa ra ở Bảng 7. Bảng 6. Tổng hợp số lượng PTN báo cáo kết quả chương trình TNTT Khu vực Chương trình Tổng cộng Gạch gốm ốp lát Vữa xây Xi măng Số PTN Tỷ lệ, % Số PTN Tỷ lệ, % Số PTN Tỷ lệ, % Số PTN Tỷ lệ, % Miền Bắc Hà Nội Miền Trung Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Tổng cộng Tỷ lệ, %: là tỷ lệ Số lượng PTN gửi báo cáo kết quả/Số lượng PTN đăng ký xác nhận tham gia chương trình TNTT Bảng Đánh giá chung theo điểm số z các PTN tham gia chương trình Tỷ lệ trung bình kết quả của PTN (%) Chương trình TNTT đạt ghi ngờ Đạt Biểu đồ Đánh giá kết quả qua điểm số Z của các PTN tham gia theo 03 chương trình Tỷ lệ Đạt Tỷ lệ Nghi ngờ Tỷ lệ không đạt Xi măng Vữa xây Gạch Tỷ lệ không đạt Tỷ lệ Nghi ngờ Tỷ lệ Đạt JOMC 87
  5. Thông tin và giải pháp khoa học, công nghệ Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 02 năm 2023 Qua kết quả thống kê core của các PTN cho thấy, PTN tham - Việc tuân thủ theo đúng quy trình đã hướng dẫn; gia lĩnh vực vữa xây có hệ số thành thạo đạt yêu cầu cao nhất 73,1 - Tính toán, cách đọc, ghi, báo cáo kết quả và truyền dữ liệu. và PTN tham gia lĩnh vực gạch gốm ốp lát có tỷ lệ thấp (61 - Kỹ năng của thí nghiệm viên,… Theo đó, các PTN có hệ số thành thạo không đạt cao (22,8 và kết quả nghi ngờ cao ( đều PTN lĩnh vực gạch gốm ốp lát Mô hình hóa tổ chức chương trình TNTT Vì vậy, việc tìm nguyên nhân và tư vấn các giải pháp khắc phục đối với các PTN có score là số lạc và số nghi ngờ là cần thiết. Các PTN Từ kết quả triển khai của 03 chương trình TNTT, nhóm dự án đề này cần phải kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm như: xuất Mô hình hóa tổ chức thực hiện TNTT theo - Độ chính xác của thiết bị, thời gian hiệu chuẩn; theo sơ đồ thực hiện Thử nghiệm thành thạo Lập kế hoạch tổ chức Gửi đăng ký Phòng thí nghiệm Thiết kế chương trình TNTT Chuẩn bị mẫu TNTT Đánh giá độ đồng nhất Gửi mẫu TNTT cho PTN Đánh giá độ ổn định Thu thập số liệu từ các PTN Xử lý & Đánh giá thống kê Lập & Phê duyệt báo cáo JOMC 88
  6. Thông tin và giải pháp khoa học, công nghệ Tạp chí Vật liệu & Xây dựng Tập 13 Số 02 năm 2023 Kết luận và kiến nghị ế ị ế ậ Vật liệu của chương trình TNTT thực hiện: xi măng, vữa xây và Qua việc ghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện chương trình gạch gốm ốp lát trong số rất nhiều chủng loại VLXD ố XD đối với 03 loại vật liệu: xi măng, vữa xây và thử trong chương trình TNTT rất ít so với phép thử gạch gốm ốp lát ết quả cụ thể đạt được như sau đã được đăng ký công nhận. Do đó, để có đánh giá tổng quát hơn về Số lượng PTN LAS gửi giấy mời năng lực các PTN cần có thêm các chương trình TNTT đối với một số Số lượng PTN LAS xác nhận và gửi mẫu đi loại mẫu VLXD và các phép thử thông dụng khác. Số lượng gửi báo cáo kết quả thử nghiệm Kết quả cho thấy, XD vẫn chưa thực sự hiểu rõ về PTN, đạt tỷ lệ 75,2 sự cần thiết của việc tham gia TNTT đối với việc kiểm soát chất lượng Số lượng các chỉ tiêu đánh giá với mức đạt yêu cầu 100 kết quả thử nghiệm nên Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý cần phải theo từng lĩnh vực là: xi măng , vữa xây tổ chức đào tạo, tuyên truyền, phổ biến để các đơn vị nắm bắt và hiểu và gạch gốm ốp rõ hơn trong quá trình thực hiện các hoạt động quản lý PTN của mình. + Tỷ lệ trung bình các PTN chưa báo cáo theo đúng yêu cầu với Cần có chế tài để việc tham gia TNTT là trách nhiệm bắt buộc chương trình lần lượt là: xi măng: 14,6 %, Vữa xây: 37,6 % và gạch ốp và là công việc thường xuyên của các PTN Qua Kết quả triển khai chương trình TNTT cho 03 loại vật liệu ệ ả thấy rằng: Việc lựa chọn loại vật liệu, loại mẫu và chỉ tiêu để đánh giá là Phương pháp thống kê dùng trong rất quan trọng, phản ánh mức độ của các PTN thử nghiệm thành thạo bằng so sánh liên phòng thí nghiệm. Yêu cầu chung về năng lực của các phòng thử + Đánh giá được năng lực và độ tin cậy của kết quả TNTT, xác định nghiệm và hiệu chuẩn được các chỉ tiêu phù hợp để áp dụng cho chương trình TNTT đối với Đánh giá sự phù hợp Yêu cầu chung đối với 03 loại vật liệu nghiên cứu. thử nghiệm thành thạo + Bên cạnh các PTN có năng lực tốt, còn tồn tại một số PTN chưa đạt yêu cầu. Chương trình cũng đã phân tích một số nguyên nhân còn Phương pháp thống kê dùng trong thử tồn tại như: chưa tuân thủ quy trình thử nghiệm, sai số thiết bị, tay nghiệm thành thạo bằng so sánh liên phòng thí nghiệm nghề của thí nghiệm viên,… Viện Vật liệu Xây dựng – Báo cáo tổng kết đề tài: Xây dựng Phương pháp Thông qua kết quả TNTT, cơ quan quản lý có thể đánh giá thử nghiệm liên phòng đánh giá năng lực PTN thử nghiệm cơ lý xi măng được thực tế năng lực thử nghiệm của các PTN, từ đó có cơ sở đánh giá thuộc hệ thống LAS khách quan về năng lực của các PTN trong lĩnh vực VLXD; đồng thời Báo cáo chương TNTT/SSLP HPT14 ( 2014) các PTN tham gia có thể kịp thời phát hiện những sai lỗi trong hệ thống Báo cáo kết thúc chương trình TNTT về mẫu xi măng QPT và có biện pháp phòng ngừa, cải tiến phù hợp. Cement 15A15 (năm 2016) Viện Vật liệu Xây dựng Báo cáo kết quả chương trình TNTT về xi măng, mã số: VLXD 01, (2019) JOMC 89
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2