intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương V - Đường lối xây dựng hệ thống chính trị

Chia sẻ: Mai Thanh Horenz | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:0

304
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954) thực hiện đường lối cách mạng “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập” và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH; Khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương V - Đường lối xây dựng hệ thống chính trị

  1. Nhận thức chung về Hệ thống chính trị  Là tổ hợp có tính chỉnh thể  Gồm các thể chế chính trị (nhà nước đảng chính trị, các phong trào xã hội, hệ thống bầu cử…)  Được xây dựng trên cơ sở các quyền và Khái niệm chuẩn mực xã hội nhất định  Phân bổ theo một quan hệ chức năng nhất định 1. Tiểu hệ thống thể chế  Vận hành theo những cơ chế và nguyên 2. tắc cụ thể thống quan hệ Tiểu hệ Cấu trúc 3. Nhằm thực thi quyền lực chính trị.  Tiểu hệ thống cơ chế 4. Tiểu hệ thống các nguyên tắc vận hành
  2. VỊ TRÍ TIỂU HỆ THỐNG THỂ CHẾ CHÍNHTRỊ TRONG TỔNG THỂ HỆ THỐNG XÃ HỘI NHÀ NƯỚC CÁC ĐẢNG CHÍNH TRỊ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI NHÂN DÂN
  3. Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay Đảng cộng sản Nhà nước CHXHCN Mặt trận Tổ Quốc Đoàn thể - chính trị Tổng liên đoàn lao động Đoàn thanh niên Cộng sản Hội liên hiệp phụ nữ Hội cựu chiến binh Hội nông dân Và các mối liên hệ giữa các thành tố trong hệ thống
  4. 1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954) Hệ Hoàn cảnh ra đời: Sau cách mạng tháng 8 – 1945 thắng lợi, nhà nước VN đân chủ cộng hòa ra đời đánh dấu sự hình thành ở nước ta một hệ thống chính trị cách mạng với các đặc trưng: Chính phủ VN dân chủ cộng hòa Hiến pháp - 1946 ra mắt toàn dân (3/11/1946)
  5. 1.Nhiệm vụ: chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954) Hệ thống thực hiện đường lối cách mạng “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập” và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH; Khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết” Nền tảng: Dựa trên nền tảng khối đại đoàn kết dân tộc rộng rãi: không phân biệt giống nòi tôn giáo, ý thức hệ, chủ thuyết; không chủ trương đấu tranh giai cấp; đặt lợi ích của đân tộc lên vị trí cao nhất
  6. 1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954) Chính quyền: Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân, coi dân là chủ và làm chủ, cán bộ sống và làm việc giản dị, cần – kiệm – liêm - chính – chí công vô tư. Đảng cộng sản việt nam: Vai trò lãnh đạo của Đảng ( từ tháng 11 – 1945 đến tháng 2 – 2951) được ẩn trong vai trò của Quốc hội và chính phủ, trong vai trò của cá nhân và Hồ Chí Minh và các đảng viên trong Chính phủ.
  7. 1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954) Mặt trận và các tổ chức quần chúng: Có một mặt trận (Liên Việt) và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi, làm việc tự nguyện, không hưởng lương và không nhậ kinh phí hoạt động từ nguồn nhân sách nhà nước, do đó tránh được hiện thực hóa công chức hóa, quan liêu hóa. Cơ sở kinh tế: Cơ sở kinh tế chủ yếu của HTCT dân chủ nhân dân là nền sản xuất tư nhân hàng hóa nhỏ, tự cung tự cấp; bị kinh tế thực dân và chiến tranh kiềm hãm, chưa có viện trợ và đầu tư nước ngoài.
  8. 1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954) Sự giám sát của xã hội đan sự và sự phản biện của hai Đảng khác: Đã xuất hiện sự giám sát của xã hội dân sự đối với Nhà nước và Đảng; sự phản biện giữa hai đảng khác (Đảng Dân Chủ & Đảng Xã Hội) đối với ĐCS VN. Nhờ đó các tệ nản thường thấy phát sinh trong bộ máy chính quyền được giảm thiểu.
  9. 2. Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử Hệ của chuyên chính vô sản (1945 - 1954) Hoàn cảnh lịch sử: Ở nước ta, khi giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng thì thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thì cũng là bắt đầu của cách mạng XHCN, sự bắt đầu của thời kỳ thực hiện nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản. Bước ngoặc của lịch sử này đã diễn ra trên miền Bắc vào năm 1954 Cơ Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước nước ta:
  10. Một là, Lý luận Mác – Lê Nin về thời kì quá độ và về chuyên chính vô sản “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải tiễn cách mạng từ xã hội này đến xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy không thể là cái gì khác hơn là nền tảng chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản” “Muốn chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ Cơ Cơ sở hình thành hệ thống chuyên đựng nỗi đau ở nghãi xã hội thì phải chịu chính vô sản đớn nước nước ta: của thời kì sinh đẻ, phải có một thời kì chuyên chính vô sản lâu dài. Bản chất của chuyên chính vô sản là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp với dình thức mới”
  11. Cơ Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước nước ta: Hai là: đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1954 – 1975 Trong Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (năm 1976) về đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới ở nước ta đã nhấn mạnh: nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng (cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học – kỹ thuật và cách mạng tư tưởng văn hóa), trong đó cách mạng khoa học – kỹ thuật là then chốt
  12. Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước nước ta: Ba là, cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản cơ Cơ sở chính trị của HTCCVS ở nước ta được hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong xã hội. Điểm cố lõi của cơ sở chính trị đó là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của ĐCSVN Mặc dù ở miền Bắc còn có Đảng Dân chủ, Đảng Xã hội nhưng những Đảng này thừa nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối và duy nhất của ĐCSVN và là thành viên trong mặt trận tổ quốc Việt Nam.
  13. Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước nước ta: Bốn , cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản cơ Cơ sở kinh tế của HTCCVS là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp Hướng tới xóa bỏ nhanh chóng và hoàn toàn chế độ tư hữu đối với tư liệu sản xuất Thiết lập chế độ công hữu XHCN về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức Nhà nước trở thành một chủ nghĩa kinh tế bao trùm. Từ đó mụa tiêu, tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chuyên chính vô sản không thể không phản chiếu của ưu điểm lẫn hạn chế, sai lầm của mô hình kinh tế này
  14. Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước nước ta: Năm Năm là, Cơ sở xã hội của HTCCVS Cơ - Cơ sở xã hội của HTCCVS là liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức. Kết quả cuộc đâu tranh giai cấp giai cấp trong lĩnh vực chính trị, kinh tế đã cải tạo XHCN, tạo nên một kết cấu xã hội bao gồm chủ yểu là hai giai cấp và một tầng lớp: Giai cấp công nhân Giai cấp nông dân Tầng lớp trí thức
  15. 3. Hệ thống chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể (1975- 1985))
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2