intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG XVIII. CÁC HỢP CHẤT GLUXIT

Chia sẻ: Paradise5 Paradise5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

732
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gluxit là tên gọi một loại hợp chất hữu cơ rất phổ biến trong cơ thể sinh vật  Công thức phân tử Cn(H2O)m.  Các chất gluxit được phân làm 3 loại. a) Monosaccarrit là những gluxit đơn giản nhất, không bị thuỷ phân thành những gluxit đơn giản hơn. Ví dụ: glucozơ, fructozơ (C6H12O6), ribozơ (C5H10O5) b) Oligosaccarit là những sản phẩm ngưng tụ từ 2 đến 10 phân tử monosaccarit với sự tách bớt nước. Quan trọng nhất là các đisaccarit hay điozơ có công thức chung C12H22O11. Các đisaccarit này bị thuỷ phân tạo thành 2...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG XVIII. CÁC HỢP CHẤT GLUXIT

  1. CHƯƠNG XVIII. CÁC HỢP CHẤT GLUXIT I. Phân loại Gluxit là tên gọi một loại hợp chất hữu cơ rất phổ biến trong cơ thể sinh vật  Công thức phân tử Cn(H2O)m.  Các chất gluxit được phân làm 3 lo ại. a) Monosaccarrit là những gluxit đơn giản nhất, không bị thuỷ phân thành những gluxit đơn giản hơn. Ví dụ: glucozơ, fructozơ (C6H12O6), ribozơ (C5H10O5) b) Oligosaccarit là những sản phẩm ngưng tụ từ 2 đến 10 phân tử monosaccarit với sự tách bớt nước. Quan trọng nhất là các đisaccarit hay điozơ có công thức chung C12H22O11. Các đisaccarit này bị thuỷ phân tạo th ành 2 phân tử monosaccarit. Ví dụ thu ỷ phân saccarozơ. c) Polisaccarit là những hợp chất cao phân tử. Khi bị thủy phân, polisaccarit tạo thành một số lớn phân tử monosaccarit. Ví dụ : Tinh bột, xenlulozơ, glicogen đều có công thức chung là (C6H10O5)n. II. Monosaccarit 1. Công thức và cấu tạo (C6H12O6) Monosaccarit là những hợp chất tạp chức m à trong phân tử ngoài còn có nhiều nhóm chức OH ở những nguyên tử cacbon kế nhau. nhóm Nếu nhóm ở dạng anđehit (có nhóm CH = O), ta gọi monosaccarit là anđozơ, nếu nhóm đó ở dạng xeton, ta có xetozơ. Tu ỳ theo số nguyên tử cacbon trong phân tử, monosaccarit (anđozơ và xetozơ) được gọi là triozơ (3C), tetrozơ (4C), pentozơ (5C), hexozơ (6C), heptozơ (7C). Những monosaccarit quan trọng đều là hexozơ và sau đó là pentozơ. Ví dụ: glucozơ, frutozơ,… Ngoài đồng phân cấu tạo (anđozơ và xetozơ), monossaccarit còn có đồng phân không gian gọi là đồng phân quang học, mỗi đồng phân không gian lại có tên riêng. 2. Cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ.  Glucozơ tham gia phản ứng tráng bạc và khử được Cu2+, do vậy phân tử phải có nhóm chức anđehit (CH = O).  Glucozơ tác dụng với (CH3CO)2O sinh ra pentaeste C6H7O(OCOCH3)5, chứng tỏ trong phân tử có 5 nhóm -OH; các nhóm -OH đó có thể tạo phức chất màu xanh lam khi tác dụng với Cu(OH)2 (tương tự nh ư glixerin).  Từ các kết quả thực n ghiệm, n gười ta thấy rằng glucozơ là một pentahiđroxi anđehit có m ạch thẳng không phân nhánh.
  2. Do sự phân bố khác nhau của các nhóm OH trong không gian, glucozơ có nhiều đồng phân không gian. Glucozơ thiên nhiên, được gọi là D-glucozơ (có nhóm OH tại C5 ở bên ph ải) để phân biệt với một đồng phân điều chế trong phòng thí nghiệm là L- glucozơ (nhóm O đó ở b ên trái). Công thức cấu trúc như sau: 3. Cấu trúc dạng mạch vòng của glucozơ Ngoài dạng mạch hở, glucozơ còn có các dạng mạch vòng 6 cạnh hoặc 5 cạnh. Glucozơ vòng 6 cạnh được gọi là glucopiranozơ vì vòng này có dạng của dị vòng p iran, còn vòng 5 cạnh được gọi là glucofuranozơ vì có d ạng dị vòng furan. Glucopiranozơ bền hơn rất nhiều so với glucofuranzơ. 4. Cấu trúc phân tử fructozơ. Fructozơ trong thiên nhiên được gọi là D-fructozơ, có công thức cấu trúc. 5. Tính ch ất vật lý - trạng thái tự nhiên Monosaccarit là những chất không m àu, có vị ngọt, dễ tan trong nước, không tan trong dung môi h ữu cơ, có khả năng làm quay mặt phẳng ánh sáng phân cực sang phải và hoặc sang trái. Trong thiên nhiên, glucozơ có trong h ầu hết các bộ phận cơ th ể thực vật: rễ, lá, hoa… và nhất là trong quả chính. Glucozơ cũng có trong cơ thể người, động vật. Fructozơ ở trạng thái tự do trong qu ả cây, mật ong. Vị ngọt của mật ong chủ yếu do fructozơ. 6. Tính ch ất hoá học a) Phản ứng của nhóm anđehit  CH = O  Phản ứng oxi hoá nhóm ch ức anđehit thành nhóm chức axit. Khi đó glucozơ trở thành axit gluconic. + Ph ản ứng tráng gương.
  3. + Ph ản ứng với Cu(OH)2 (trong môi trường kiềm) (màu đ ỏ gạch) + Ph ản ứng oxi hoá trong môi trường trung tính và axit, ví dụ bằng HOBr: + Ph ản ứng khử nhóm -CHO tạo ra rượu 6 lần rượu. b) Phản ứng của các nhóm OH  Ph ản ứng với Cu(OH)2 cho dd màu xanh lam.  Tạo este có chứa 5 gốc axit một lần axit. Ví dụ glucozơ phản ứng với anhiđrit axetic (CH3CO)2O tạo thành pentaaxetyl glucozơ : c) Phản ứng của glucozơ dạng vòng : Nhóm OH ở nguyên tr C1 trong phân tử glucozơ dạng vòng linh động hơn các nhóm OH khác nên dễ dàng tạo ete với các phân tử rượu khác (ví dụ với CH3OH) tạo th ành glucozit: d) Phản ứng lên men Dưới tác dụng của các chất xúc tác men do vi sinh vật tiết ra, chất đ ường bị phân tích thành các sản phẩm khác. Các chất men khác nhau gây ra những quá trình lên men khác nhau. Ví dụ :  Lên men etylic tạo thành rượu etylic.  Lên men butyric tạo thành axit butyric:
  4.  Lên men lactic tạo thành axit lactic:  Lên men limonic tạo thành axit limonic: 7. Điều chế a) Quá trình quang h ợp của cây xanh dưới tác dụng của bức xạ mặt trêi, tạo th ành glucozơ và các monosaccarit khác: b) Thuỷ phân đi, polisaccarit có trong thiên nhiên (như saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ…) dưới tác dụng của axit vô cơ hay men. (glucozơ) (fructozơ) c) Trùng hợp anđehit fomic (glucozơ) III. Đisaccarit Đisaccarit là loại gluxit phức tạp hơn, khi thu ỷ phân cho hai phân tử monosaccarit. Những monosaccarit tiêu biểu và quan trọng là saccarozơ, mantozơ, lactozơ đều có công thức phân tử C12H22O11. 1. Tính ch ất vật lý Tất cả các đisaccarit đ èu là những chất không màu, kết tinh được và tan tốt trong nước. 2. Tính ch ất hóa học a) Phản ứng thuỷ phân (Lactozơ là đisaccarit có trong sữa) b) Phản ứng của nhóm anđehit  Saccarozơ không có nhóm chức anđehit nên không tham gia ph ản ứng tráng gương và phản ứng với Cu(OH)2.  Mantozơ và lactozơ khi hoà tan trong dd chuyển một phần sang dạng tautome có nhóm chức anđehit nên có phản ứng tráng gương và phản ứng với Cu(OH)2. c) Ph ản ứng với hiđroxit kim loại (tác dụng với Cu(OH)2) và tham gia ph ản ứng tạo ete và este (ph ản ứng của rượu nhiều lần rượu). 3. Điều chế Các đisaccarit được điều chế từ các nguồn nguyên liệu thiên nhiên. Ví dụ Saccarozơ lấy từ mía, củ cải đường. Saccarozơ trong mía tác dụng với sữa vôi tạo thành dd canxi saccarat trong suốt. Khi sục CO2 vào dd canxi saccarat lại tạo thành saccarozơ:
  5. Mantozơ là chất đường chủ yếu trong mạch nha (đường mạch nha). Nó là sản phẩm của sự thuỷ phân tinh bột. Lactozơ có trong sữa n gười, động vật (vì vậy còn có tên là đường sữa). Ngoài ra cũng tìm thấy có lactozơ trong thực vật. IV. Polisaccarit Polisaccarit là những gluxit được cấu th ành bởi nhiều đơn vị monosaccarit nối với nhau bằng những liên kết glicozit. Những polisaccarit thường gặp: tinh bột, xenlulozơ,… 1. Tinh bột (C6H10O5)n a) Cấu tạo : Tinh bột là hỗn hợp các polisaccarit (C6H10O5)n, khác nhau về số n và cấu trúc của chuỗi polime. Tinh bột có trong củ và hạt nhiều loại cây. Các phân tử tinh bột gồm 2 loại:  Loại amilozơ cấu tạo từ chuỗi polime không phân nhánh gồm các mắt xích - glucozơ m ạch vòng với n vào khoảng 200  400 và có khi tới 1000. Giữa 2 mắt xích là một cầu oxi nối nguyên tử C1 của gốc thứ 1 với nguyên tử C4 của gốc thứ 2. Cầu oxi n ày được gọi là liên kết -1, 4 glicozit.  Lo ại amilopectin: Chuỗi polime có sự phân nhánh, hệ số n từ 600 - 6000. Sự hình thành m ạch nhánh là do liên kết  - 1,6 glicozit, được biểu diễn nh ư sau: Tỷ lệ amilozơ và amilopectin thay đổi tuỳ theo từng loại tinh bột, amilozơ thường chiếm 20% và amilopectin chiếm khoảng 80%. b) Tính chất vật lý: Tinh bột cấu tạo từ những hạt nhỏ có hình dạng và kích thư ớc khác nhau, phần n goài của hạt tinh bột cấu tạo từ amilopectin, phần bên trong cấu tạo từ amilozơ. Các hạt tinh bột không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng h ạt bị phồng lên rồi vỡ th ành dd keo gọi là hồ tinh bột. c) Tính chất hoá học:  Hồ tinh bột + dd iot  dd màu xanh.
  6.  Tinh bột không tham gia các phản ứng khử (phản ứng tráng gương và với Cu 2+) vì trong phân tử không có chức anđehit.  Ph ản ứng thuỷ phân tinh bột th ành glucozơ xảy ra khi đun nóng với xúc tác axit vô cơ lo ãng hoặc nhờ các enzim, phương trình tổng quát: Ở giai đoạn trung gian có thể sinh ra các đextrin (C6H10O5)x (x < n) và mantozơ. Quá trình thu ỷ phân diễn ra theo sơ đồ sau: d) Sự tạo thành tinh bột từ CO2 và H2O: Năng lượng mặt trêi được lá cây hấp thụ, chuyển qua các sắc tố: clorofin (màu xanh lục), carotin (màu da cam), xantofin (màu vàng) và dùng để thực hiện quá trình quang h ợp. (glucozơ) (tinh bột) e) Ứng dụng của tinh bột  Làm lương thực cho người và động vật.  Điều chế glucozơ.  Điều chế mạch nha.  Điều chế rượu etylic  Hồ vải. 2. Xenlulozơ (C6H10O5)n a) Cấu tạo phân tử: Khác với tinh bột, cấu tạo phân tử của xenlulozơ có những đặc điểm sau:  n rất lớn ( từ 6000  12000 ).  Chuỗi polime của xenlulozơ là mạch thẳng không phân nhán, vì vậy nó tạo th ành sợi (sợi bông, sợi gai, sợi đay…) trong đó các chuỗi polime đ ược xếp theo cùng một phương và xuất h iện lực tương tác giữa các chuỗi đó.  Mỗi mắt xích (1 mắt xích glucozơ) có 3 nhóm OH, trong đó 1 nhóm chức rượu b ậc 1 và 2 nhóm chức rượu bậc 2. Để nhấn mạnh đặc điểm n ày, người ta thường viết công thức phân tử của xenlulozơ như sau: b) Tính chất vật lý Xenlulozơ là chất rắn, không mùi, không có vị, có dạng sợi, có tính thấm nước. Xenlulozơ không tan trong nước, ete, rượu nhưng tan trong một số dung môi đặc b iệt như dd Sveze gồm Cu(OH)2 trong NH3 đặc, dd H2SO4 đ ặc. c) Tính chất hoá học:  Bền h ơn tinh bột (không tạo màu xanh với iot)  Tạo thành este
  7. Trinitroxenlulozơ là ch ất nổ mạnh, được dùng làm thuốc súng không khói. Khi este hoá không hoàn toàn sẽ thu được mono, đinitroxenlulozơ dùng để chế sơn, làm phim, keo dán,…  Ph ản ứng tạo thành xenlulozơ điaxetat và xenlulozơ triaxetat. Các ch ất trên được điều chế bằng phản ứng giữa xenlulozơ và anhiđrit axetic có H2SO4 xúc tác: Xenlulozơ axetat không dễ cháy nh ư xenlulozơ nitrat, được dùng để chế tơ nhân tạo, đồ nhựa, sơn.  Khi chế hoá với kiềm đặc (NaOH) xenlulozơ b ị phồng lên thành xenlulozơ kiềm là sản phẩm thế không hoàn toàn. Xenlulozơ kiềm khi chế hoá với CS2 tạo thành xenlulozơ xantogenat Xenlulozơ xantogenat hoà tan trong dd kiềm loãng thành dd rất nhớt gọi là visco. Khi ép để visco chảy qua lỗ nhỏ vào dd axit sẽ thu được sợi xenlulozơ hiđrat, đó là tơ visco.  Phản ứng thuỷ phân xenlulozơ. Xenlulozơ khó b ị thuỷ phân hơn tinh bột. Phải đun nóng lâu với axit vô cơ loãng ở áp su ất cao, xenlulozơ thu ỷ phân ho àn toàn thu được glucozơ: (glucozơ) d) Xenlulozơ trong tự nhiên - Ứng dụng  Xenlulozơ có nhiều trong sợi bông (98%), sợi đay, gai…Trong gỗ cớ khoảng 50% xenlulozơ.  Xenlulozơ được dùng để làm giấy, làm vải, sợi, tơ nhân tạo (ví dụ tơ visco), thuốc súng không khói, chất dẻo (xenluloit), sơn, sản xuất rượu etylic.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2