intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề 2: Quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam

Chia sẻ: Vdgv Vdgv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

222
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề 2: Quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam nhằm trình bày về khái niệm quyền con người và quyền công dân, mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân, thực tiễn nguyên tắc đảm bảo tính hiện thực trong ghi nhận quyền công dân qua các bản Hiến pháp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề 2: Quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam

  1. Chuyên đề 2 Quyền công dân trong Hiến pháp VN
  2. Chuyên đề 2 Quyền công dân trong Hiến pháp VN I. Khái niệm: 1. Quyền con người 2. Quyền công dân II. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân III. Thực tiễn nguyên tắc đảm bảo tính hiện thực trong ghi nhận quyền công dân qua các bản Hiến pháp Việt Nam.
  3. I. Khái niệm: 1. Quyền con người: “Chúng ta thừa nhận những chân lý tự nhiên rằng, tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng, tạo hoá trao cho họ những quyền không thể tước đoạt, đó là quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” (Tuyên ngôn Độc lập Hoa kỳ, 1776)
  4. Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ là văn bản chính trị được tuyên bố vào 4 tháng 7 năm 1776, đánh dấu việc ly khai khỏi Anh của 13 thuộc địa Bắc Mỹ. Nội dung chính của bản Tuyên ngôn được dựa trên tư tưởng của một triết gia người Anh ở thế kỷ 16, John Locke. Theo đó, ba quyền cơ bản không thể bị tước đoạt của con người là quyền được sống, được tự do và được sở hữu. Quyền sở hữu được Jefferson đề cập tới trong bản Tuyên ngôn là "quyền được mưu cầu hạnh phúc". Những ý tưởng khác của John Locke cũng được Jefferson đưa vào bản Tuyên ngôn như sự bình đẳng, Nhà nước hạn chế, quyền được lật đổ Chính quyền khi Chính quyền không còn phù hợp. Bản Tuyên ngôn cũng vạch tội nhà cầm quyền Anh, đại diện là vua George III, bởi chính sách thuế khóa nặng nề và tàn bạo.
  5. Bản Tuyên ngôn đã truyền cảm hứng cho nhiều bài phát biểu nổi tiếng khác như phát biểu của Abraham Lincoln, Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ (Diễn văn Gettysburg, tuy dài chưa tới 300 từ, được Ông đọc khoảng 3 phút tại Lễ Cung hiến Nghĩa trang Chiến sĩ Quốc gia ở Gettysburg, nhưng là 1 diễn từ nổi tiếng nhất, được trích dẫn nhiều nhất trong LS nước Mỹ). Bản Tuyên ngôn cũng ảnh hưởng đến nhiều tuyên ngôn độc lập của các nước khác như Việt Nam và Zimbabwe.
  6. “mọi người đều sinh ra bình đẳng, tạo hoá trao cho họ những quyền không thể tước đoạt, đó là quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” “Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do “ (Hồ Chí Minh , Tuyên Ngôn Độc lập, 2- 9 năm 1945)
  7. Nhân quyền là gì? Nhân quyền, hay quyền con người là những quyền tự nhiên (hiển nhiên) của con người và không bị tước bỏ bất cứ ai và bất cứ chính thể nào. Nhân quyền được xem là một trong mười phát minh làm thay đổi thế giới, cùng với thuyết tiến hóa, lực hấp dẫn, thuyết tương đối, vắc xin, kính hiển vi, công nghệ nano, ngành vũ trụ, World wide web ...
  8. Ngày 19-12-1966 Đại hội đồng Liên Hiệp quốc đã thông qua hai Công ước quốc tế về các quyền con người. Công ước thứ nhất có hiệu lực từ ngày 23-3-1976 bảo vệ các quyền dân sự và chính trị. Công ước thứ hai có hiệu lực từ ngày 3-1-1976 bảo vệ các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội.
  9. Hội đồng Nhân quyền LHQ, trực thuộc Đại Hội đồng Liên hiệp Quốc, được thành lập ở Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới 2005 để thay thế Ủy ban Liên hiệp Quốc về Nhân quyền (United Nations Commission on Human Rights). Nó được xếp dưới Hội đồng Bảo an. 47/191 ghế thành viên trong Hội đồng được bầu thông qua hình thức bỏ phiếu kín theo nguyên tắc đa số tương đối (trên 50%), họp thường kỳ một năm ba lần, có nhiệm vụ điều tra sự vi phạm nhân quyền, có thể yêu cầu Hội đồng Bảo an đưa các vụ kiện ra Tòa án Tội phạm Quốc tế (ICC).
  10. 2. Quyền công dân: Quyền công dân là những quyền hạn của một cá nhân được pháp luật của một nhà nước quy định hoặc thừa nhận. Tùy thuộc vào mỗi quốc gia và từng giai đoạn lịch sử cụ thể cũng như tùy thuộc vào chính thể, vào tính chất và mức độ dân chủ thật sự của mỗi quốc gia mà quyền công dân sẽ được ghi nhận khác nhau.
  11. Hiến pháp 1946 Quyền cơ bản của công dân được qui định từ điều 6 – 16. Có nhiều điểm rất tiến bộ: – Nền sơ học cưỡng bách và không học phí. Ở các trường sơ học địa phương, quốc dân thiểu số có quyền học bằng tiếng của mình. – Trường tư được mở tự do và phải dạy theo chương trình Nhà nước. – Quyền tư hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm. – Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện …
  12. Hiến pháp 1992 & sửa đổi 2002 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được qui định tại Chương V, từ điều 49 – 82. – Đ. 50: “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật” – Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ …
  13. II. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân Quyền con người – Quyền công dân: là những khái niệm không đồng nhất (chủ thể, nội dung và tính chất xã hội). Quyền con người là quyền tự nhiên (Mọi người sinh ra đều có quyền …) Quyền công dân: là sự cụ thể hóa quyền con người bằng pháp luật ở mỗi quốc gia. Một quốc gia độc lập là điều kiện để có quyền công dân.
  14. Quyền con người: Quyền công dân: – Quyền của CON – Chủ thể: Mang tính xác định NGƯỜI nói chung hơn, quyền của một công dân gắn liền mỗi nhà nước – Lịch sử lâu đời – Gắn liền với lịch sử lập hiến của từng nước. – Nội hàm rộng hơn – Nội hàm hẹp hơn do gắn với các điều kiện: kinh tế, chính trị, văn hóa, truyền thống, … của mỗi quốc gia. – Không gian rộng – Phạm vi một quốc gia và lớn hơn: thế giới công dân của QG đó. loài người
  15. Hiếp pháp 1787 của Mỹ là HP thành văn đầu tiên trên thế giới, chỉ có vẻn vẹn 7 điều. Mãi đến tu chính án thứ 19 (sửa đổi, bổ sung), năm 1920 phụ nữ Mỹ mới có quyền đi bỏ phiếu.
  16. Các quyền qui định trong Hiếp pháp phải được đảm bảo trong thực tế. HP 1992: Điều 59 Hiến pháp 1992: "Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả học phí, công dân có HP 1980: quyền học văn hóa và học Điều 60: quy định chế độ học nghề bằng nhiều hình thức. không phải trả tiền; Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng. Nhà nước có chính sách học phí, học bổng. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hóa và học nghề phù hợp".
  17. Điều 61, HP. 80: "Nhà Điều 61, HP. 92 Hiến nước khám bệnh và pháp 1992: chữa bệnh không phải "Công dân có quyền mất tiền". được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe, Nhà nước quy định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí..."
  18. Cụ thể hóa các quyền công dân trong HP 1992 để đảm bảo nó được thực hiện  Điều 57. Hiến pháp 1992: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.  Điều 7. Luật DN 2005: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2