intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề 8: Tổ chức quản lý quy hoạch nông nghiệp và nông thôn

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

97
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chuyên đề 8: Tổ chức quản lý quy hoạch nông nghiệp và nông thôn giúp các bạn nắm được các vấn đề trong quản lý quy hoạch nông nghiệp và nông thôn. Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề 8: Tổ chức quản lý quy hoạch nông nghiệp và nông thôn

  1. Chuyên đề 8 TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN Hơn 20 năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, công tác quy hoạch ­ một khâu   quan trọng trong hệ  thống kế  hoạch hoá đã góp phần tạo sự  tăng trưởng nhanh   trong các lĩnh vực kinh tế  ­ xã hội. Chính phủ  và chính quyền các cấp đã chỉ  đạo  thực hiện quy hoạch các ngành để làm cơ sở cho xây dựng dự án đầu tư và lập kế  hoạch hàng năm. Đến nay, ngành nông nghiệp đã xây dựng được chiến lược phát triển ngành  và quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn  ở  các cấp và đã có điều chỉnh bổ  sung trên cấp độ  quốc gia. Bộ  Nông nghiệp & PTNT đã xây dựng quy hoạch tổng  quan phát triển ngành nông nghiệp trong 10 năm, quy hoạch 7 vùng nông nghiệp trên   cả nước, trong đó có 3 vùng đã được Chính phủ phê duyệt. Đã xây dựng tổng quan   phát triển một số  cây, con quan trọng như  lúa gạo, cà phê, cao su, chè, điều, mía   đường, rau quả, chăn nuôi. Đây là những định hướng quan trọng với các mục tiêu phát triển dài hạn làm cơ sở cho kế hoạch   chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong thời gian qua. Đối với lâm nghiệp, Bộ  đã xây dựng quy hoạch phát triển lâm nghiệp cả  nước đến năm 2010 định hướng 2020 và quy hoạch phát triển lâm nghiệp các vùng  sinh thái gắn với quy hoạch nông nghiệp và thuỷ  lợi. Xây dựng quy hoạch phát  triển các vùng nguyên liệu gỗ giấy, quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng và các vùng  rừng phòng hộ xung yếu trên cả nước. Đối với phát triển cơ sở  hạ tầng nông nghiệp, đã tiến hành quy hoạch thuỷ  lợi cho các vùng nông nghiệp, trong đó có 2 vùng quan trọng là ĐBSH và ĐBSCL.   Gần đây đang tiến hành quy hoạch thuỷ  lợi theo các hệ  thống lưu vực sông nhằm  đổi mới phương pháp quản lí sử  dụng nguồn nước hợp lí có hiệu quả. Trên cơ  sở  chương trình cấp nước sạch và vệ  sinh môi trường nông thôn, quy hoạch  định  hướng cấp nước sạch cho khu vực nông thôn cả nước đã được xây dựng làm cơ sở  cho xây dựng kế  hoạch đầu tư  cấp nước sạch cho khu vực nông thôn. Các quy   hoạch đã đáp  ứng kịp thời cho lập các dự  án đầu tư  phục vụ  cấp nước và thoát   1
  2. nước. Ở  cấp độ  địa phương, các quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm ghiệp và   thuỷ lợi cấp tỉnh được xây dựng đáp ứng cho việc xác định mục tiêu phát triển nông   nghiệp của địa phương trong từng thời kỳ. Từ quy hoạch tổng thể ngành, nhiều dự  án được đề xuất và lựa chọn đầu tư  đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển   dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương. Tuy nhiên, hiện nay quá trình xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch   vẫn còn nhiều vấn đề  đang đặt ra. Trên thực tế  quy hoạch chưa thực sự là cơ  sở  vững chắc để xây dựng kế hoạch phát triển, do nhiều nguyên nhân khác nhau như:  tính pháp lý của quy hoạch chưa cao, chất lượng quy hoạch chưa tốt, quy hoạch   thiếu tính thực tiễn và tính dự  báo dài hạn về  thị  trường, quy hoạch có quá nhiều   mục tiêu và không cân đối được nguồn lực. Một hạn chế  cơ bản trong công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp nông  thôn thời gian qua là việc quản lý giám sát thực hiện quy hoạch rất yếu. Chưa có cơ  chế  phù hợp để  giám sát thực hiện quy hoạch một cách có hiệu lực,   tình trạng đầu tư không theo quy hoạch đã gây ra thiệt hại lớn cho nền kinh tế cũng  như  người sản xuất. Trong nông nghiệp, tình trạng quy hoạch vùng nguyên liệu   không đồng bộ  với quy hoạch mạng lưới chế  biến đã dẫn đến mất cân đối giữa   sản xuất nguyên liệu với chế biến và tiêu thụ. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Quản lý quy hoạch là một quá trình bao gồm quản lý xây dựng quy hoạch,   quản lý thẩm định, phê duyệt quy hoạch và giám sát thực hiện quy hoạch. Đây là   một quá trình có quan hệ mật thiết có tính đồng bộ nhằm thực hiện các phương án   quy hoạch một cách có hiệu quả. 1. Yêu cầu đối với quản lý quy hoạch nông nghiệp, nông thôn. Để  quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp thực sự  trở  thành một công cụ  quản lý chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội quốc gia và các địa phương, công tác   quản lý thực hiện quy hoạch phải được tiến hành một cách đồng bộ. Trước hết, quản lý quy hoạch là một quá trình thường xuyên, liên tục, kịp   2
  3. thời. Nhà nước phát hiện những vấn đề  bất cập để  có giải pháp điều chỉnh, bổ  sung kịp thời. Quản lý quy hoạch nông nghiệp nông thôn cần đáp ứng các yêu cầu chính sau: - Phải nâng cao được năng lực quản lý phát triển nông nghiệp có hiệu quả,  phải góp phần nâng cao vai trò công cụ quản lý của kế hoạch hoá trong thời kỳ đổi   mới nền kinh tế.  - Phải   nâng   cao   được   chất   lượng   từ   khâu   chuẩn   bị   nghiên   cứu   lập   quy  hoạch, khâu thẩm định phê duyệt quy hoạch cho đến tổ  chức thực hiện quy hoạch   và giám sát quy hoạch .  - Tăng cường tính pháp lý của quy hoạch phát triển nông nghiệp đã  được phê duyệt. - Tăng cường cơ chế phối hợp, điều phối thực hiện quy hoạch giữa các cấp,   các ngành trong quá trình quản lý quy hoạch nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ  của các hoạt động theo định hướng chung.  - Điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp ­ nông thôn một cách kịp thời  và hợp lý. Quy hoạch phát triển nông nghiệp cần thường  xuyên được cập nhật, bổ sung. ­ Phải có sự tham gia giám sát của người dân, của nhiều cộng đồng trong quá   trình tổ chức thực hiện. Yêu cầu này đòi hỏi vai trò tham gia chủ động của các cộng đồng trong quá   trình chuẩn bị và thực hiện quy hoạch. Những hạn chế hiện nay về chất lượng quy   hoạch nông nghiệp ­ nông thôn, về  quá trình giám sát, quản lý quy hoạch còn yếu   một phần do sự tham gia của các cộng đồng vào quá trình xây dựng quy hoạch cũng   như  giám sát thực hiện còn ít, tính minh bạch và công khai quy hoạch còn rất hạn  chế. 2. Các căn cứ pháp lý về quản lý, thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp,  nông thôn 2.1. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ­ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, các văn kiện của Đảng   3
  4. và Chính phủ về chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và chiến lược phát   triển nông nghiệp nông thôn nói riêng là những định hướng quan trọng đảm bảo cho  sự phát triển các ngành, các địa phương. ­ Nghị  quyết 26/NQ­TW ngày 05 tháng 8 năm 2008. Hội nghị  lần thứ  7 Ban   Chấp hành TW khoá X về  nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị  quyết số  24/2008/NQ­CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ  ban hành Chương trình hành động  của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng Khoá X về  nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ­ Chương trình mục tiêu Quốc gia về  xây dựng nông thôn mới. Đây là một   chương trình mới đang được tiến hành xây dựng và sẽ được thực hiện trên phạm vi  cả nước từ nay cho đến năm 2020 và hướng đến năm 2030. Mục tiêu của Chương   trình là xây dựng nông thôn mới kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của   cư dân nông thôn không ngừng được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội  hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp   với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị  theo quy hoạch; xã hội nông thôn   ổn định, giàu bản sắc dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo   vệ. 2.2. Nghị định số 92/2006/NĐ­CP Nghị định 92/2006/NĐ­CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định  về trách nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể  phát triển kinh tế ­ xã hội cả nước; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội   của các vùng kinh tế  ­ xã hội; quy hoạch tổng thể  phát triển kinh tế  ­ xã hội các  vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội tỉnh, thành  phố trực thuộc Trung ương (gọi là cấp tỉnh), quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­   xã hội của huyện, quận, thị  xã, thành phố  trực thuộc tỉnh (gọi là cấp huyện); quy  hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực (trừ quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng  đất). 2.3. Thông tư số 05/2003/TT­BKH Căn cứ  vào Thông tư  số  05/2003/TT­BKH, của Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  hướng dẫn về  nội dung, trình tự  lập, thẩm định và quản lý các dự  án quy hoạch  phát triển ngành và quy hoạch tổng thể  phát triển kinh tế  ­ xã hội và lãnh thổ.  4
  5. Thông tư  quy định chung về  nội dung, trình tự  lập và thẩm định các dự  án quy  hoạch phát triển ngành, hướng dẫn về nội dung, trình tự lập và thẩm định các dự án   quy hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội lãnh thổ, quản lý nhà nước về  công tác quy   hoạch, trong đó quy định về nội dung quản lý nhà nước, trách nhiệm tổ chức lập và   điều chỉnh dự án quyhoạch.  3. Nội dung quản lý quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn Để  đáp  ứng yêu cầu nâng cao chất lượng quy hoạch và tổ  chức thực hiện   quy hoạch nông nghiệp, nông thôn ngày càng tốt hơn, cần thiết phải có biện pháp  tăng cường quản lý thực hiện quy hoạch chặt chẽ hơn. Quản lý quy hoạch là một   quá trình nhằm đảm bảo từ việc xây dựng phương án quy hoạch, đến tổ chức thực  hiện các phương án quy hoạch đã phê duyệt có hiệu quả  đúng theo nội dung đã   được phê duyệt. Quản lý thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn là một quá   trình bao gồm nhiều nội dung có quan hệ chặt chẽ và diễn ra liên tục theo một chu   trình. Quá trình quản lý được thể hiện ở 3 nội dung sau đây: Quản lý Quản lý Quản lý “chuẩn bị và “thẩm định, “thực hiện xây dựng quy phê duyệt quy hoạch” hoạch” quy hoạch” Quy định quản lý nhà nước về  công tác quy hoạch nông nghiệp, nông thôn   gồm: - Nhà nước thống nhất quản lý về quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp,   nông thôn  ­ Trách nhiệm của các bộ, ngành: Các bộ, ngành Trung ương có trách  nhiệm  hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch theo quy định; nghiên cứu ban  5
  6. hành định mức kinh phí liên quan đến việc lập quy hoạch và quản lý quy hoạch. ­ Trách nhiệm của các cơ quan quản lý quy hoạch: Các cơ quan quản lý quy   hoạch có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện quy hoạch; xem xét   kiến nghị các cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch kịp thời. ­ Các chương trình, dự  án: Các chương trình, các dự  án đầu tư  phải được   thực hiện theo quy hoạch đã duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt phải  xin ý kiến và được sự đồng ý của người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch theo  phân cấp. 4. Cơ  quan thực hiện chức năng quản lý quy hoạch nông nghiệp, nông  thôn 4.1. Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch Theo quy định hiện hành, đối với quy hoạch phát triển ngành, các bộ quản lý   ngành chịu trách nhiệm lập và điều chỉnh quy hoạch ngành theo chức năng. Để bảo  đảm tính thống nhất trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội lãnh thổ và  quy hoạch phát triển ngành trên phạm vi cả  nước, cần có sự  phối hợp chặt chẽ  giữa bộ  quản lý ngành với Bộ  Kế hoạch và Đầu tư  và với các địa phương có liên  quan trong quá trình lập quy hoạch. 4.2. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông   thôn là cơ  quan chịu trách nhiệm hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy  hoạch theo quy định; nghiên cứu ban hành định mức kinh phí liên quan đến việc lập  quy hoạch và quản lý quy hoạch nông nghiệp nông thôn. Trên địa bàn lãnh thổ  tỉnh, sở nông nghiệp có chức năng quản lý giám sát tổ  chức thực hiện quy hoạch nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Quản lý quy hoạch liên quan đến rất nhiều chuyên ngành vậy cần có sự phối   hợp của nhiều cơ quan chuyên môn để  tăng hiệu quả  của công tác quản lý. Trong  quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn có 3 nội dung đó là:   (1) quy hoạch các ngành sản xuất, (2) quy hoạch phân bố  dân cư  và lao   động,  (3) quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng nông thôn. Việc thực hiện 3 nội   6
  7. dung lớn đó không phải chỉ do Nhà nước bằng nguồn đầu tư công cộng mà chủ yếu   hiện nay là do các doanh nghiệp, các hộ  gia đình trực tiếp thực hiện, đặc biệt các   ngành sản xuất và cung cấp dịch vụ. Các doanh nghiệp và các hộ gia đình tham gia   thực hiện đầu tư phát triển sản xuất khi họ thấy rõ lợi ích kinh tế từ đầu tư đó. 5. Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn ­ Bộ quản lý ngành có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và thanh tra việc thực   hiện các quy hoạch phát triển ngành do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và báo cáo   Thủ tướng Chính phủ. ­ HĐND, UBND các tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương có trách nhiệm   kiểm tra, giám sát và thanh tra việc thực hiện các quy hoạch do Thủ  tướng Chính   phủ phê duyệt và các quy hoạch do ngành và địa phương phê duyệt; báo cáo về Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  để  tổng hợp trình Thủ  tướng Chính phủ  hoặc báo cáo trực  tiếp với Thủ tướng Chính phủ. ­ HĐND, UBND cấp huyện có trách kiểm tra giám sát và thanh tra việc thực   hiện quy hoạch phát triển trên địa bàn và báo cáo về  UBND tỉnh để  tổng hợp báo  cáo về Bộ Kế hoạch & Đầu tư. 5.1. Quản lý, giám sát bước chuẩn bị Quản lý chuẩn bị và xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn   là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý quy hoạch. Yêu cầu quản lý trong giai đoạn   chuẩn bị và xây dựng quy hoạch bao gồm việc theo dõi, giám sát quá trình thực hiện   chuẩn bị  đề  cương, nghiên cứu các tài liệu đã có, chuẩn bị  lực lượng cán bộ  phối  hợp, vật tư và tài chính. Quản lý tốt giai đoạn chuẩn bị  xây dựng quy hoạch sẽ  đảm bảo nâng cao   chất lượng quy hoạch, tránh được những sai sót có thể  xảy ra ngay từ  đầu. Trong  quản lý xây dựng quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp có nhiều nội dung và có  nhiều chuyên ngành vì vậy cần có quá trình quản lý ngay từ  khâu chuẩn bị, khâu   trước thực hiện tốt sẽ là cơ  sở tin cậy cho việc triển khai tiếp khâu sau. Quá trình   quản lý cũng nhằm phát hiện các vấn đề bất hợp lý, vấn đề nảy sinh để xử lý điều   chỉnh kịp thời. 7
  8. 5.2. Quản lý nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đề cương 5.2.1. Xem xét đánh giá các tài liệu và kết quả  nghiên cứu đã có liên quan   đến lập quy hoạch phát triển ngành. Quản lý giám sát trong bước này đòi hỏi cơ quan quản lý cùng phối hợp với   cơ  quan tư  vấn xem xét đánh giá lại tất cả  tài liệu đã có liên quan đến quy hoạch   phát triển nông nghiệp nông thôn đã nghiên cứu trước đây, qua đó đánh giá tài liệu   nào có thể  kế  thừa, tài liệu nào cần nghiên cứu bổ  sung cập nhật thêm và những  vấn đề  gì cần có nghiên cứu mới. Trong bước này cơ  quan quản lý ngành nông   nghiệp phải xác định và đưa ra những yêu cầu đối với cơ quan tư vấn giải quyết và   thể hiện trong đề cương nghiên cứu xây dựng quy hoạch. Trong trường hợp tiến hành rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển  nông nghiệp, nông thôn, cơ quan quản lý giám sát cùng phối hợp với cơ quan tư vấn   rà soát đánh giá lại kết quả triển khai thực hiện quy hoạch theo từng nội dung để  xác định những nội dung đã triển khai thực hiện, mức độ  thực hiện được, những   nội dung không thực hiện được, nguyên nhân để  từ  đó xác định hướng nghiên cứu  điều chỉnh, bổ sung. 5.2.2. Quản lý, giám sát chuẩn bị đề cương Quá trình quản lý chuẩn bị đề cương quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông   thôn đòi hỏi cơ quan quản lý phải trực tiếp tham gia xem xét quá trình xây dựng nội   dung đề cương, từ đó đưa ra được yêu cầu cần giải quyết trong quá trình xây dựng  quy hoạch. Thực tế trong thời gian vừa qua, việc chuẩn bị đề cương được giao phó  cho cơ quan tư vấn, tình trạng này đã dẫn đến cơ quan tư vấn xây dựng quy hoạch   không nắm đúng yêu cầu quy hoạch mà cơ  quan quản lý thực sự  cần giải quyết   trong quy hoạch sắp tới. Mặt khác, có thể cơ quan tư vấn xây dựng quy hoạch đặt  ra quá nhiều nội dung nghiên cứu không cần thiết hoặc những nghiên cứu đó không   kế  thừa tài liệu cũ; dẫn đến tình trạng lãng phí. Trong quy hoạch phát triển nông  nghiệp, nông thôn, các nội dung liên quan  đến điều kiện tự  nhiên, thổ  nhưỡng   thường rất ít thay đổi trong khoảng thời gian ngắn, vì vậy việc kế thừa các tài liệu,  các nghiên cứu sẵn có không những rút ngắn thời gian nghiên cứu, tiết kiệm chi phí,  thời gian…mà còn còn đảm bảo cho các nghiên cứu có tính thống nhất cao. 8
  9. Hiện nay việc lập quy hoạch phát triển nông nghiệp ­ nông thôn  ở  các địa   phương chủ  yếu là rà soát, điều chỉnh quy hoạch. Như  vậy, việc nghiên cứu tài   liệu, sử  dụng tài liệu đã có rất quan trọng, chỉ  thực hiện các nội dung điều tra   nghiên cứu bổ  sung khi thấy cần thiết. Đây không chỉ  là cách giảm bớt chi phí tài  chính, thời gian và nhân lực cho việc lập quy hoạch mà còn để xác định vấn đề cần   nghiên cứu quy hoạch điều chỉnh, bổ sung. 5.2.3. Xét duyệt đề cương nghiên cứu lập quy hoạch Để việc lập quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn có chất lượng cao,   sau khi đề  cương nghiên cứu được xây dựng xong, cơ  quan quản lý nhà nước về  quy hoạch nông nghiệp, nông thôn trực tiếp xét duyệt đề cương nghiên cứu lập quy  hoạch. Đề  cương nghiên cứu lập quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn xác  định mục tiêu, các nội dung và phương pháp, các yêu cầu nhân lực, vật tư, tài chính  cần để xây dựng quy hoạch. Nội dung của đề  cương nghiên cứu phụ  thuộc vào yêu cầu lập quy hoạch,   tính chất của quy hoạch đó là rà soát, bổ sung hay xây dựng mới; mức độ quy hoạch   là tổng thể phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh hay quy hoạch vùng nguyên liệu,   vùng chuyên canh hay quy hoạch chi tiết, v.v…về  cơ bản, nội dung xét duyệt đề  cương gồm những vấn đề sau: ­ Thẩm định mục tiêu lập quy hoạch Cơ   quan   xét   duyệt   đề   cương   nghiên   cứu   lập   quy   hoạch  phát   triển   nông   nghiệp ­ nông thôn xem xét mục đích lập quy hoạch được xác định trong đề  cương  có phù hợp với yêu cầu cần giải quyết đặt ra đối với quy hoạch trong thời kỳ  đó   hay không. Mục tiêu cần xác định rõ xây dựng một quy hoạch mới hay rà soát điều  chỉnh bổ sung quy hoạch, kết quả cuối cùng cần giải quyết được những vấn đề gì. ­ Thẩm định phạm vi ranh giới xây dựng quy hoạch Phạm vi xây dựng quy hoạch được xác định ở cấp quản lý nào. + Nếu là quy hoạch phát triển nông nghiệp (lâm nghiệp, thuỷ  lợi) tỉnh thì  phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch là toàn lãnh thổ  tỉnh, tức quy hoạch ngành trên  lãnh thổ.  + Nếu là quy hoạch một vùng chuyên canh hay một lưu vực thì phạm vi ranh  9
  10. giới được xác định theo quy mô vùng được lựa chọn. Trong trường hợp vùng quy  hoạch chưa được lựa chọn cần có nghiên cứu phân tích đánh giá các yêu cầu tính   toán hiệu quả  quy mô của vùng để  xác định. ranh giới, phạm vi vùng nghiên cứu  được chỉ  rõ để  cơ quan tư  vấn giới hạn phạm vi điều tra nghiên cứu và tổng hợp   tính toán quy hoạch ổn định. ­ Thẩm định nội dung, phương pháp nghiên cứu xây dựng quy hoạch. Theo mục tiêu lập quy hoạch đặt ra, cơ quan thẩm định đề cương tiến hành  xem xét từng nội dung cần giải quyết được nêu ra trong đề cương. Những nội dung nào cần làm rõ hơn, nội dung nào không cần thiết phải  nghiên cứu sâu để tránh lãng phí. Cùng với việc thẩm định nội dung cần giải quyết,   các phương pháp sử dụng để  giải quyết các nội dung đưa ra phải được thẩm định  về tính khoa học, tính khả thi và mức độ tin cậy của phương pháp sử dụng. ­ Thẩm định kế hoạch triển khai, kinh phí, vật tư xây dựng quy hoạch. Xác định rõ kế  hoạch triển khai, xác định khoảng thời gian và tuần tự  thực  hiện từng công việc, những đơn vị  và cá nhân tham gia thực hiện. Công việc chính  được xác định như  thời gian dã ngoại, thời gian làm nội nghiệp, tổng hợp số liệu,   xây dựng phương án, tính toán các phương án, tổng hợp viết báo cáo, hội họp, hội  thảo, và thời gian báo cáo thẩm định, trình phê duyệt. Cơ quan thẩm định cần xác định rõ kế hoạch triển khai và chi phí đó có hợp  lý và hợp lệ hay không, tiến độ thực hiện và tổ chức phối hợp có đảm bảo yêu cầu  về thời gian và chất lượng quy hoạch theo yêu cầu không. Thẩm định và phê duyệt đề  cương là bước quan trong làm cơ  sở  pháp lý và   cơ sở kỹ thuật, tài chính cho việc tiến hành nghiên cứu xây dựng quy hoạch có chất   lượng. Hiện nay có tình trạng do hạn chế  về  nguồn tài chính để  lập quy hoạch,   một  số   địa  phương  thực  hiện  nghiên cứu xây dựng quy  hoạch  phát triển  nông   nghiệp, nông thôn có tính chắp vá, điều này đã làm cho chất lượng quy hoạch rất   thấp. 5.3. Quản lý, giám sát điều tra thu thập số liệu, tài liệu Đây là quá trình kiểm tra, giám sát công tác dã ngoại, điều tra thu thập số  liệu, tài liệu làm cơ  sở  cho lập quy hoạch. Công việc quản lý trong giai đoạn này   10
  11. bao gồm việc quản lý giám sát thực hiện các nội dung và phương pháp điều tra, thu   thập tài liệu, số liệu. Nội dung và phương pháp tiến hành điều tra thu thập số liệu được xác định   rõ trong đề  cương, cơ  quan quản lý thực hiện giám sát và đánh giá kết quả. Việc  quản lý chặt chẽ giai đoạn này sẽ đảm bảo mức độ tin cậy của nguồn số liệu thu   thập được tăng lên đặc biệt với các điều tra cơ bản như điều tra thổ  nhưỡng, điều  tra kinh tế xã hội theo phiếu mẫu cần có bước kiểm tra nghiệm thu. Việc kiểm tra   đánh giá các tài liệu kết quả thu thập được có thể  tiến hành kiểm tra theo phương   pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ngoài thực địa để  xác định độ  chính xác và mức độ  tin  cậy của các số  liệu thu thập được. Trong trường hợp chất lượng số liệu điều tra  quá thấp, cơ  quan quản lý giám sát yêu cầu cơ  quan tư  vấn tiến hành điều tra lại  hoặc điều tra bổ sung. 5.4. Quản lý, giám sát xây dựng phương án quy hoạch Quá trình quản lý giám sát ở bước này để kiểm tra được quá trình xây dựng   quy hoạch, tính toán các chỉ  tiêu kinh tế  ­ kỹ  thuật. Mục đích chính của quản lý  trong giai đoạn này là để  nâng chất lượng xây dựng phương án quy hoạch, có sự  điều chỉnh kịp thời những vấn đề nảy sinh. Nhiệm vụ  của quản lý giám sát là tập trung vào kiểm tra từng nội dung cụ  thể, đặc biệt kiểm tra các cơ sở, căn cứ, các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế, tài chính, xã   hội và môi trường do cơ quan tư vấn xác định khi xây dựng phương án. Do nội dung   một quy hoạch rất rộng bao gồm nhiều tiểu ngành nên việc quản lý, giám sát cần  có sự giúp đỡ của các chuyên gia khi cần thiết. Để kiểm tra quá trình tính toán xây dựng quy hoạch, cơ quan quản lý giám sát  yêu cầu cơ quan tư vấn giải thích rõ quá trình xây dựng các chỉ tiêu và phương pháp   tính để từ đó sử dụng phương pháp kiểm tra tính chính xác của các tính toán đó. Vì   trong một quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn các nội dung, các tiểu ngành  và các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau, thường là mối quan hệ nhân quả do vậy có  thể kiểm tra chéo trong tính toán. Thường khi một chỉ tiêu thay đổi kéo theo các chỉ tiêu liên quan thay đổi theo,   ví dụ: khi dự kiến năng suất cây trồng thay đổi dẫn đến giá trị sản lượng, giá trị gia  11
  12. tăng, cơ cấu trồng trọt thay đổi theo. Có thể sử dụng nhiều hình thức khác để giám sát kiểm tra quá trình xây dựng   phương án quy hoạch bên cạnh nhóm chuyên viên quản lý trực tiếp xây dựng quy  hoạch như: thông qua các hội thảo chuyên môn, báo cáo chuyên đề, báo cáo sơ bộ  để quản lý quá trình xây dựng quy hoạch. 6. Quản lý thẩm  định, phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp,  nông thôn Khi tài liệu quy hoạch được cơ quan lập quy hoạch chuẩn bị xong và cơ quan  quản lý quy hoạch xét thấy có thể tổ chức hội nghị thẩm định và phê duyệt, tài liệu   quy hoạch sẽ được gửi đến cán bộ phản biện đọc và cho ý kiến nhận xét. Sau khi  cán bộ phản biện đọc tài liệu và cho ý kiến kết luận tài liệu đã đủ điều kiện để  tổ  chức thẩm định thì tiến hành tổ chức hội nghị thẩm định. Trong trường hợp cán bộ  phản biện thấy tài liệu chưa đủ  điều kiện để  thẩm định, cơ  quan xây dựng quy  hoạch cần tiếp tục bổ sung thêm. Theo quy định trong Nghị  định 07/2003/NĐ­CP của Thủ  tướng Chính phủ,   các dự  án quy hoạch tổng thể  phát triển kinh tế  ­ xã hội, quy hoạch phát triển   ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, khi nghiên cứu lập quy hoạch phải  xin ý kiến rộng rãi từ  các bộ, ngành, địa phương liên quan. Hiện nay để  mở  rộng   công khai quy hoạch các quy hoạch phải được công bố  rộng rãi và có sự  tham gia  giám sát của nhiều thành phần. 6.1. Tổ chức hội nghị thẩm định quy hoạch Trước khi trình phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp, địa phương cần  tổ  chức báo cáo thẩm định quy hoạch  ở  cấp có thẩm quyền. Trong hội nghị  thẩm   định có đại diện bộ chủ quản, các bộ ngành có liên quan (nếu là quy hoạch ngành),  sở chủ quản, các sở ngành có liên quan trong tỉnh (nếu là quy hoạch phát triển nông  nghiệp, nông thôn của địa phương) và cơ  quan lập quy hoạch. Hội nghị thẩm định   sẽ có kết luận đánh giá về tài liệu quy hoạch, làm cơ sở cho việc chỉnh sửa và trình   phê duyệt. Thẩm định là cơ  sở  để  ra quyết định phê duyệt quy hoạch, quy hoạch phát   triển ngành được phê duyệt sẽ trở thành văn bản pháp lý để tổ chức triển khai thực   12
  13. hiện quy hoạch. * Nội dung thẩm định dự án quy hoạch phát triển ngành gồm ­ Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, mức độ tin cậy của thông tin, số liệu tư liệu  sử  dụng để  lập quy hoạch và nội dung quy hoạch. Tất cả các tài liệu, số  liệu sử  dụng lập quy hoạch đều phải được xem xét nguồn gốc, tính xác thực của số  liệu.  Mức   độ   tin  cậy  của   số   liệu  cần  được   xem  xét  theo  phương  pháp  thu  thập  và  phương pháp xử lý số liệu đó, chuỗi thời gian để dự báo và phương pháp đưa ra dự  báo. ­ Sự  phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội của   quốc gia hay của địa phương. Xem xét sự  phù hợp này đảm bảo cho quy hoạch  ngành thống nhất với quy hoạch tổng thể  lãnh thổ, quy hoạch địa phương thống   nhất với quy hoạch vùng và quy hoạch quốc gia. Sự thống nhất còn được thể hiện  qua mối liên kết giữa các địa phương trong quá trình phát triển. - Tính thống nhất giữa quy hoạch các vùng lãnh thổ với quy hoạch ngành.  - Thẩm định các tính toán về  các điều kiện đảm bảo thực hiện được các   mục tiêu quy hoạch. Các chỉ tiêu quy hoạch là những chỉ tiêu dự báo, dự tính do vậy   cần xem xét cơ sở và phương pháp đưa ra các tính toán dự báo đó. Các dự báo có độ  tin cậy khi dựa trên chuỗi số liệu tin cậy và có phương pháp dự báo phù hợp. ­ Tính khả  thi của các phương án phát triển của quy hoạch, các giải pháp  thực hiện quy hoạch và biện pháp quản lý thực hiện quản lý quy hoạch. Tính khả  thi được xem xét qua: vốn đầu tư, khoa học công nghệ và môi trường, nhân lực, cơ  chế  chính sách và khả  năng phối hợp thực hiện trong thị  trường cạnh tranh. Tính   khả thi là yếu tố đảm bảo cho phương án quy hoạch sẽ thành công. Đặc biệt trong   nền kinh tế  thị  trường, các điều kiện tự  nhiên đảm bảo chỉ  mới là điều kiện cần   chứ  chưa phải là điều kiện đủ. Nhân tố  quyết định sản xuất trong sản xuất hàng  hoá là thị  trường. Lựa chọn phát triển một ngành hàng mà không có đủ  cơ  sở  thị  trường thì quy hoạch đó có tính khả thi thấp. ­ Thẩm định các biện pháp bảo vệ  môi trường. Xuất phát từ  nhìn nhận bất   kỳ hoạt động kinh tế hay hoạt động sống của con người đều gây tác động đến môi  trường, thậm chí còn xâm hại đến môi trường. Việc thẩm định biện pháp bảo vệ  13
  14. môi trường trong quy hoạch nông nghiệp yêu cầu cần xem xét những yếu tố có thể  gây tác động xấu đến môi trường trong tương lai. Đặc biệt hiện nay trong quá trình   công nghiệp hoá và thâm canh hoá nông nghiệp chất thải nhà máy chế  biến, sử  dụng hoá chất quá mức và tài nguyên rừng bị  xâm hại là những vấn đề  được xem  xét trong quy hoạch. Tuỳ theo từng loại hình quy hoạch để tiến hành thẩm định phù hợp, với quy  hoạch tổng thể và quy hoạch các tiểu ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ  lợi...)   cần tiến hành thẩm định rộng với nhiều chuyên gia thẩm định tham gia bao gồm:  chuyên gia trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngành nghề  dịch vụ, thuỷ  lợi và hạ  tầng khác, chuyên gia kinh tế, vv... để có thể thẩm định đúng từng nội dung chuyên   môn. * Quá trình thẩm định cần có một Bộ hồ sơ thẩm định, bao gồm: - Tờ  trình người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch của cơ quan lập quy  hoạch.  - Báo cáo quy hoạch lập theo nội dung quy định thể hiện trong đề cương.  - Bản đồ  các loại: hiện trạng, quy hoạch sử  dụng đất, sản xuất, hạ  tầng,  thổ nhưỡng.  - Báo cáo tóm tắt quy hoạch có sơ đồ thu nhỏ kèm theo.  - Các báo cáo chuyên đề.  - Các văn bản pháp lý có liên quan.  * Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch Theo quy định hiện hành về thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch: ­ Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các dự  án quy hoạch phát triển  ngành trình Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt. Đối với những quy hoạch ngành và  quy hoạch vùng nông nghiệp, Thủ  tướng giao cho Hội đồng thẩm định nhà nước   thẩm định sẽ thực hiện theo quy định riêng. - Thủ   tướng   Chính   phủ   phê   duyệt   các   dự   án   quy   hoạch   phát   triển   nông  nghiệp ­ nông thôn và quy hoạch các vùng nông nghiệp, các quy hoạch phát triển   sản phẩm chủ lực do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thẩm định.  14
  15. - Các bộ, ngành tổ  chức thẩm định các quy hoạch thuộc thẩm quyền của   mình. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ chịu trách  nhiệm tổ  chức thẩm định các quy hoạch nông nghiệp phát triển nông thôn không  thuộc quyền thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước. - Bộ  trưởng Bộ  Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn phê  duyệt các quy  hoạch ngành có yêu cầu quy hoạch nhưng không thuộc thẩm quyền Thủ  tướng  Chính phủ phê duyệt.  - Chủ tịch UBNN các tỉnh phê duyệt quy hoạch nông nghiệp tỉnh.  Các bộ, ngành, địa phương liên quan được yêu cầu sẽ  nghiên cứu và phát  biểu ý kiến về những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình. Các cơ quan, tổ chức tư vấn được mời thực hiện thẩm định, phản biện nội   dung chuyên môn của quy hoạch thực hiện trên cơ sở ký hợp đồng với cơ  quan có   thẩm quyền tổ  chức thẩm định và chịu trách nhiệm về  các kết quả  thẩm định của  mình. Cơ  quan tổ  chức  thẩm  định căn cứ  vào ý kiến của  các cơ  quan,  các  địa   phương, các tổ chức tham gia thẩm định có thể yêu cầu cơ quan lập quy hoạch trình   bày quy hoạch, giải trình hoặc bổ  sung quy hoạch; cơ  quan lập, trình quy hoạch  phải bổ sung báo cáo quy hoạch bằng văn bản. Thời gian thẩm định các dự án quy hoạch phát triển ngành không quá 45 ngày   kể từ  ngày cơ quan thẩm định nhận đủ  hồ  sơ  hợp lệ, không kể  thời gian bổ  sung,   sửa đổi hồ sơ. 6.2 Hoàn chỉnh hồ sơ tài liệu để trình phê duyệt Sau hội nghị thẩm định, dựa trên các ý kiến kết luận của hội đồng thẩm định  để tiến hành chỉnh sửa lần cuối cùng trước khi trình phê duyệt. Dựa theo nội dung   biên bản hội nghị  thẩm định, cơ  quan quản lý giám sát việc hoàn chỉnh tài liệu và  kiểm tra trước khi trình phê duyệt. Việc chỉnh sửa lại tài liệu quy hoạch tuỳ  mức  độ yêu cầu của hội nghị thẩm định để giải quyết các nội dung bổ sung. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu quy hoạch chưa đáp  ứng được yêu  cầu quy hoạch theo kết luận của hội nghị thẩm định có thể  cần tiến hành nghiên   cứu bổ sung tài liệu và điều chỉnh phương án. 15
  16. 6.3. Trình hồ sơ phê duyệt Cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển ngành căn cứ vào hồ sơ,   tờ  trình xin phê duyệt quy hoạch, báo cáo thẩm định của cơ  quan được giao thẩm  định để xem xét quyết định việc phê duyệt quy hoạch. * Hồ sơ cơ quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt - Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định.  - Các văn bản (bản sao) về  ý kiến các bộ, ngành (hay sở, ngành), các phản  biện.  - Báo cáo quy hoạch và báo cáo tóm tắt.  - Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.  * Nội dung của quyết định phê duyệt quy hoạch gồm - Định hướng phát triển và các mục tiêu lớn của quy hoạch phát triển nông  nghiệp ­ nông thôn,  - Các giải pháp lớn để đạt mục tiêu quy hoạch như: giải pháp về kỹ  thuật, công nghệ, nhân lực, vốn và các chính sách; - Danh mục các dự  án đầu tư  trong 5 năm và trong 10 năm (kể  cả  chương  trình đầu tư ưu tiên), đây là nội dung quan trọng.  - Phương hướng bố trí không gian, vùng và các tiểu vùng nông nghiệp, ngành  hàng chủ lực;  - Đào tạo nguồn nhân lực;  - Tổ chức thực hiện.  7. Quản lý giám sát thực hiện quy hoạch  7.1. Quản lý giám sát thực hiện quy hoạch Sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bước tiếp theo trong   quá trình quản lý quy hoạch là giám sát thực hiện quy hoạch. Quá trình quản lý thực hiện quy hoạch nhằm đảm bảo quá trình đầu tư theo   đúng quy hoạch, khuyến khích các thành phần kinh tế  đầu tư  phù hợp với chiến  lược phát triển kinh tế  xã hội. Đồng thời quản lý thực hiện đầu tư  để  tăng hiệu  quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. 16
  17. Trên cơ sở nội dung quy hoạch được phê duyệt, việc giám sát thực hiện quy   hoạch được tiến hành thông qua theo dõi các cơ quan, các đơn vị  có liên quan thực  hiện và phối hợp thực hiện quy hoạch theo nội dung tổ chức thực hiện quy hoạch. Nội dung của bước này bao gồm: - Nghiên cứu lựa chọn các dự án đầu tư đưa vào lập dự án,  - Xây dựng hồ sơ dự án đầu tư,  - Thẩm định phê duyệt.  Cơ quan quản lý quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn cần xem xét từ  khâu đề xuất dự án nằm trong danh mục dự án quy hoạch đã xác định để lập dự án.  Cương quyết không đưa các dự án không nằm trong danh mục dự án được đề xuất  trong quy hoạch vào chuẩn bị dự án. Trường hợp đặc biệt phải có sự cho phép của   người phê duyệt quy hoạch ngành và đồng thời phải có quyết định điều chỉnh lại   quy hoạch. Quá trình chuẩn bị đầu tư bao gồm : - Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư  - Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị  trường trong nước và nước ngoài để  xác   định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nguồn cung ứng đầu vào. - Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng,  - Lập dự án đầu tư,  - Gửi hồ sơ dự án trình thẩm định và phê duyệt.  Tham gia thẩm định dự  án đầu tư  để  xem xét cơ  sở  pháp lý của dự  án đưa  vào đầu tư phải nằm trong danh mục đã được ghi, mục tiêu dự án phù hợp với định  hướng quy hoạch chung của ngành. 7.2 Quản lý điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp,  nông   thôn Quy hoạch xác định định hướng trong một thời gian dài (thường là 10 năm),  trong quá trình đó có thể  nảy sinh những sự  kiện lớn  ảnh hưởng đến phát triển   nông nghiệp nông thôn trong những năm tiếp theo. Mặt khác trong quá trình chuẩn  bị  phương án quy hoạch, các tính toán dự  trên cơ  sở  dự  báo nên mức độ  chính xác   17
  18. có giới hạn. Trên thực tế, trong quá trình quản lý đưa các dự án vào chuẩn bị đầu tư  có thể nảy sinh vấn đề bất hợp lý, trong những trường hợp đó cơ quan quản lý thực   hiện quy hoạch phải báo cáo với người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch nông  nghiệp và nông thôn ở các cấp cho điều chỉnh bổ sung quy hoạch. Dựa trên đề nghị  của cơ  quan quản lý quy hoạch (bằng văn bản) người có thẩm quyền phê duyệt  quy hoạch xem xét, khi thấy cần thiết sẽ  ra quyết định điều chỉnh bổ  sung quy   hoạch. Cơ quan quản lý quy hoạch cũng cần phải có sự  phân tích, đánh giá mức độ  ảnh hưởng của các sự  kiện xảy ra là ở  mức tác động dài hạn hay ngắn hạn. Nếu   các sự kiện xảy ra chỉ có tác động trong ngắn hạn (nhất thời) thì chưa nên vội điều  chỉnh quy hoạch. Ngược lại khi thấy rằng các sự  kiện xảy ra sẽ  có tác động dài   hạn đối với nền kinh tế xã hội thì việc điều chỉnh quy hoạch là cần thiết. Trường hợp đưa dự  án trong danh mục vào chuẩn bị  đầu tư, trong quá trình  nghiên cứu chuẩn bị dự án, cơ quan tư vấn và cơ quan quản lý thấy dự án được đề  xuất đó không tốt, nếu tiến hành đầu tư theo dự án đó là không hiệu quả thì cần đề  xuất để không tiếp tục đầu tư dự án đó. Tóm   lại,   để   tăng   cường   hơn   nữa   vai  trò   của   quy   hoạch  phát   triển   nông   nghiệp ­ nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội nói chung và phát  triển ngành nông nghiệp nói riêng, quản lý thực hiện quy hoạch phải được tăng  cường, và đổi mới mạnh mẽ hơn nữa. Cơ quan quản lý quy hoạch phải nhận thức  rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo cho quy hoạch có chất lượng   và được triển khai thực hiện đúng theo các văn bản pháp lý hiện hành. II. QUẢN LÝ QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN XÃ 1. Đối tượng lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã  - Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp;  - Bố trí sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng phục   vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp;  - Phát triển giống, cây trồng, vật nuôi chủ  lực phù hợp với điều kiện tự  nhiên, kinh tế xã hội và môi trường của địa phương. 2. Nội dung quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã 18
  19. 2.1. Căn cứ lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã ­ Quy hoạch tổng thể  phát triển kinh tế  ­ xã hội, quy hoạch phát triển các   ngành, lĩnh vực của tỉnh, của huyện. - Chủ trương, chính sách của Chính phủ, ngành, địa phương.  - Mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, yêu cầu xây dựng hạ tầng, cơ sở  vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất của từng địa phương.  - Quy hoạch sử  dụng đất của tỉnh và của vùng, tránh việc phá vỡ  các quy  hoạch tổng thể . ­ Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn nhằm hạn chế  tối đa  những rủi ro thiên tai (lũ, lụt, sạt lở đất, hạn hán,... ) đối với sản xuất và đời sống. 2.2. Nội dung quy hoạch các ngành sản xuất nông nghiệp 2.2.1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp * Trồng trọt Bố  trí cơ cấu diện tích sản xuất các loại cây trồng chủ  yếu trên địa bàn xã:   quy mô, vị trí từng loại cây trồng ngắn ngày và dài ngày. - Dự  báo khả  năng sản xuất, sản lượng thu hoạch các loại cây trồng, vật   nuôi trên địa bàn xã theo từng giai đoạn. Định hướng phát triển đầu ra cho sản   phẩm.  - Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung để đầu tư sản xuất (thâm canh,  bán thâm canh và quảng canh).  * Chăn nuôi ­ Xác định những vật nuôi chủ  yếu và có lợi thế  trên địa bàn xã, quy hoạch  phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp quy mô phù hợp, xa khu dân cư để kiểm  soát được dịch bệnh, hạ giá thành sản phẩm, cải thiện môi trường sinh thái. ­ Dự báo khả  năng sản xuất, sản lượng thu hoạch các loại vật nuôi trên địa  bàn xã theo từng giai đoạn. Định hướng phát triển đầu ra cho sản phẩm. * Bố trí sử dụng đất - Thiết kế  phân chia khoảnh, lô, thửa sản xuất: kích thước phải thuận lợi,   phù hợp cho phát triển cây trồng, vật nuôi; cho tổ  chức, quản lý sản xuất và phải  19
  20. phù hợp với địa hình của khu sản xuất.  - Hệ thống đai rừng phòng hộ: Đáp ứng được yêu cầu phòng hộ, an toàn cho   các công trình liên quan, kết hợp với mương, bờ, đường lô để  tiết kiệm đất, kết   hợp lợi ích phòng hộ với tác dụng kinh tế khác.  * Xác định nhu cầu vốn cho sản xuất và đầu tư  xây dựng cơ  bản phục vụ  sản xuất nông nghiệp.  * Các giải pháp thực hiện quy hoạch  - Giải pháp về dồn điền, đổi thửa đất sản xuất.  - Giải pháp về khuyến nông, về khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ  thuật: cách thức tuyên truyền nhân rộng mô hình khuyến nông; kỹ thuật nuôi trồng,  chăm sóc ­ giống, thức ăn, canh tác, bảo vệ thực vật, thú y; hình thức tổ chức ­ câu  lạc bộ khuyến nông.  - Giải pháp về phát triển nguồn giống, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y.  - Giải pháp về  tổ  chức hợp tác để  sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm: nhóm  nông dân cùng sở thích, liên kết…  - Giải pháp về xây dựng các dịch vụ  cộng đồng về  tiếp thị  nông sản và vật   tư nông nghiệp.  - Giải pháp về vốn: tạo nguồn vốn qua huy động sự tham gia của người dân,   các tổ chức và cộng đồng, vốn vay và nguồn hỗ trợ khác để phát triển sản xuất. ­ Giải pháp xây dựng các công trình cơ  sở  hạ  tầng thiết yếu phục vụ  sản  xuất quy mô vừa và nhỏ: huy động sự tham gia của cộng đồng… 2.2.2. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp * Kiểm kê xác định rõ diện tích các loại rừng trên địa bàn xã, diện tích đất có   khả  năng trồng rừng, tình hình quản lý rừng. Diện tích rừng đã giao cho dân, diện  tích rừng do các tổ chức kinh tế xã hội quản lý. ­ Cụ  thể hoá quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng trên địa bàn xã làm cơ  sở  để  chủ  rừng tiến hành cắm mốc ranh giới và quản lý theo quy chế  quản lý rừng  hiện hành. ­ Đối với diện tích quy hoạch là rừng sản xuất: Xây dựng phương án và kế  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2