intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Bệnh lao trẻ em: Phần 1

Chia sẻ: Sơn Tùng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

95
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 Tài liệu Bệnh lao trẻ em do PGS.TS. Trần Văn Sáng biên soạn giới thiệu tới người học các kiến thức: Bệnh lao trẻ em - mối quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới, các bệnh học bệnh lao trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Bệnh lao trẻ em: Phần 1

  1. PGS. TS. TRẦN VĂN SÁNG BỆNH LAO T R Ẻ EM NHÀ XU ẤT BẢN Y HỌC
  2. PGS. TS. TRAN VẢN SÁNG BẸNH LAO TRE EM (Tái bản lần thứ nhất) Đ Ạ Ĩ H Ọ C T H Í N O IÌ Ể T R B S G T ỈM B Ọ C H P !________ _____1___ I __ NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI - 2002
  3. C ù n g m ộ t t á c g iả : 1. M iễn dịch trong lâm sàn g bệnh lao (Trần Văn Sáng - P h ạ m Khắc Quảng) Trường đại học Y khoa Hà Nội, 1990. 2. Bài giảng sau đại học lao và b ện h phối (nhiều tác giả) - N hà xuâ't b ả n Y học, 1992. 3. H o ạt động chuyển hóa của phổi Trường đại học Y khoa Hà Nội, 1993. 4. B ệnh học lao và b ệ n h phổi tập 1 (nhiều tác giả). N hà x u ấ t b ản Y học, 1994. 5. N hiễm HIV/MDS: Ỵ“Kọc c ơ 's ở ' l â m s à n g r^ r.v • - * ' ■ ' • 3 '■ & và phòng chông (nhiều' tác giả) N hà xuât b ả n Y học, 1995. 6. B ệnh học lao và b ệ n h phổi tập 2 (nhiều tác giả). N hà ^ u ấ t bản Y học, 1996. 7. B ệnh lao: quá khứ, h iệ n tại, tương lai. NXB Y học 1997.
  4. L Ờ I N Ó I ĐẦU "Bệnh lao chẳng những quay trở lại, thậm chí còn tồi tệ hơn", đó là lời kêu gọi khẩn thiết của Tổ chức Y tế th ế giới năm 1996. Bệnh lao trẻ em liên quan rất chặt chẽ tới bệnh lao ở người lớn. Khi bệnh lao tăng lên, nguồn lây trong cộng dồng nhiều, thì trẻ củng mắc bệnh nhiều hơn. Tuy cùng nguyên nhân gây bệnh, nhưng bệnh lao trẻ em có những đặc điểm riêng uề lâm sàng, chẩn đoán, diều trị và p hòng bệnh. Với mong muốn có tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo và giới thiệu những kiến thức cơ bản về bệnh lao trẻ em cho đông đảo bạn đọc trong và ngoài ngành, chúng tôi biên soạn cuốn sách này tương đối hệ thống về sinh bệnh học, các phương pháp chẩn đoán, diều trị và phòng bệnh; đồng thời giới thiệu những th ể bệnh lao trẻ em thường gặp trong lâm sàng. Mặc dù cuốn sách dược trình bày trên cơ sở kết hợp kiến thức cổ điển và những thành tựu nghiên cứu của Y học về bệnh lao trẻ em những năm gần đây, có liên hệ đến thực tế bệnh lao trẻ em nước ta, song cũng khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất biết ơn những ý kiến góp ý của quí bạn đọc. Xin chân thành cám ơn Nhà xuất bản Y học đã nhiệt thành giúp đỡ đ ể cuốn sách sớm ra mắt độc giả. Tác g i ả 3
  5. Chương 1 BỆNH LAO TRẺ EM - M ố i QUAN TÂM CỦA MỌI QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 1. BỆ N H LAO TRẺ EM LÀ TAM g ư ơ n g p h ả n ÁNH TÌNH HÌNH BỆNH LAO Ở MỘT QUỐC GIA VÀ TR ÊN TOÀN cẨu B ệnh lao lây theo đường hô h ấp là chủ yếu, từ những người bị bệnh sang người lành, trong đó khả n ăn g trẻ bị nhiễm và bị bệnh lao là r ấ t lớn. Trong cộng đồng có nhiều nguồn lây thì tỷ lệ trẻ bị nhiễm lao và bị b ệnh lao sẽ càng nhiều. Người ta ước tính ở các nước đang p h á t triể n (tình trạ n g bệnh lao còn trầ m trọng) với 100.000 dân có 45% là trẻ em, nguy cơ n hiễm lao là 1%, thì trong số 45.000 trẻ em từ 0 đến 14 tuổi, sẽ có khoảng 450 trẻ bị nhiễm lao hàng năm . Các nước có nền kinh t ế p h á t triển, số trẻ em chỉ chiếm khoảng 20% dân số, b ện h lao đã giảm hơn các nước đang p h á t triển, thì trẻ bị bệnh sẽ ít hơn (2% ở N h ật, 1981; 5,2% ở Mỹ, 1987). Tỷ lệ trẻ bị bệnh ở m ột sô nước dang p h á t triể n cao hơn h ẳn 5
  6. (18,5% Ở Tanzania, 1980, 9% ở Tunisie, 1983; 8,8% ở Algerie, 1984). Khi công tác chông lao ở một quôc gia đ ạ t được những th à n h tựu làm giảm được b ệ n h lao, thì bệnh lao ở trẻ em cũng giảm rõ rệt. Điều n ày có th ể th ây rõ qua công trìn h theo dõi của Styblo.K. (1991) tại Hà Lan sau 19 năm: N ăm 1951 N ăm 1970 Số trẻ bị bệnh dư ới 1 tu ổi 1 9 ,2 /1 0 0 .0 0 0 trẻ 1 ,7 /1 0 0 .0 0 0 trẻ 1 đến 4 tu ổ i 8 0 ,2 /1 0 0 .0 0 0 trẻ 3 ,9 /1 0 0 .0 0 0 trẻ 5 đến 9 tuổi 1 2 0 ,2 /1 0 0 .0 0 0 trẻ 5 .7 /1 0 0 .0 0 0 trẻ 10 đến 14 tu ổi 1 1 6 ,7 /1 0 0 .0 0 0 trẻ 5 ,3 /1 0 0 000 trẻ Như vậy có th ể th ấ y rõ là b ện h lao trẻ em đã giảm nhiều do công tác chống lao ở nước n à y đã đ ạt được những th à n h tích đáng kể. Sau m ấy t h ậ p kỷ, bệnh lao đã giảm ở nhiều nước t r ê n th ê giới, loài người đ ặt nhiều hy vọng là th a n h to á n căn b ệnh này vào cuôi th ê kỷ XX. Nhưng bệnh lao đã bùng p h á t trở lại trước th ề m của th ế kỷ XXI. Với b ản thông báo k h ẩ n th i ế t của Tổ chức Y t ế t h ế giới tới Chính phủ các nước về "sự q u a y t r ở l ạ i " của b ện h lao (1993). Ngày 21/3/1996 từ Geneva, TCYTTG lại một lần nữa gửi th ô n g điệp cho các C hính phủ tr ê n toàn cầu và n h ấ n m ạ n h rằng: "Bệnh la o k h ô n g c h ỉ q u a y t r ở l ạ i m à t h ậ m c h í c ò n tồ i tệ hơn". Bức tra n h về bệnh lao tr ê n toàn cầu (1996) như sau: 6
  7. • 1,9 tỷ người nhiễm vi k huẩn lao (khoảng 1/3 n h â n loại). • 8,8 triệu bệnh nh ân lao mới trong 1 năm. • 3 triệu người chết vì lao trong 1 năm. • Bệnh lao phối hợp với nhiễm HIV/AIDS là 8,4%. • Bệnh n h ân có vi khuẩn đa kháng thuốc ngày càng tăng. • Sô' phụ nữ bị chết do lao (720.000 người), lớn hơn tổng số phụ nữ tử vong do sinh đẻ (428.000 người), do sốt r é t (151.000 người), do AIDS (92.000 người) cộng lại. Trong bức tra n h ảm đảm của bệnh lao trê n đây thì bệnh lao trẻ em cũng hiện lên khá rõ: mỗi ngày trê n h à n h tin h có 500 trẻ chết vì bệnh lao; trẻ bị lao nhiều hơn b ấ t cứ một bệnh nhiễm khuẩn nào khác; đã xuât hiện nhiều trẻ em vừa bị lao vừa bị nhiễm HIV/AIDS. Khi bệnh lao tă n g lên thì bệnh lao ở trẻ em tă n g lên là điều dễ hiểu. Ớ Cộng hoà Czech, b ệ n h lao trẻ em đã tă n g gâ'p 3 lần từ 0,9 b ện h nhi/100.000 trẻ (năm 1988) lên 2,7 trường hợp (năm 1993). Tại Mỹ, theo trung tâ m giám s á t bệnh (CDC) cho biết bệnh lao trẻ em tă n g 51% từ 1988 đến 1992. Đặc b iệt trong số 157 trẻ bị lao ở California (1993 - 1994) đã có 34 trường hợp (22%) có kèm nhiễm HIV. Điều đáng lo ngại nữa là trẻ em bị lao do mắc các chủng vi k hu ẩn k hán g thucíc xuất hiện ngày càng 7
  8. nhiều (kháng với isoniazid là 8,2%, với pirazinam id là 7,1%; với streptomycin là 5,5%); kê cả đa k háng thuốc đã xuất h iện với tỷ lệ 1,8%. Ở các nước nghèo và chiến tra n h liên m iên khác, tìn h tr ạ n g b ện h lao trẻ em chắc chắn còn tồi tệ hơn nhiều. 2. TÌNH HÌNH LAO TRẺ EM Ở NƯỚC TA Bệnh lao trẻ em ở nước ta cũng đã được nghiên cứu từ khi th à n h lập Viện chống lao tru n g ương (nay là Viện lao - B ệnh phổi). P h ạ m Khắc Quảng và c s (1966) đã n h ậ n x ét trong gia đình có người bị lao thì 100% trẻ em (từ 0 đến 14 tuổi) đều bị lây nhiễm. Nguyễn Việt Cồ và c s (1995) cho biết: trẻ có tiếp xúc với nguồn lây bị n hiễm lao gấp 7,2 lầ n so với nhóm trẻ không tiếp xúc với nguồn lây. N hóm nghiên cứu đề tà i KY01-16 (Đề tà i cấp n h à nước n g h iên cứu về bệnh lao trẻ em), đã tìm hiểu tìn h h ìn h bệnh lao ở 5 cơ sd y t ế (Viện lao - Viện phổi, V iện bảo vệ sức khoẻ trẻ em, B ệnh viện đa khoa H ải Dương, Bệnh viện đa khoa H à T ĩnh và Bệnh viện lao T h á i Nguyên) đã có những n h ậ n x ét như sau: - Tuổi bị bệnh: trẻ dưới 5 tuổi bị b ệ n h chiếm tới 50 - 60%. - T hể lao: ở tuyến t ỉ n h khoản g 50% trẻ em tới điều trị là lao sơ nhiễm ; trong khi ở các b ện h viện Trung ương thì lao m àng não chiếm nhiều n h át: 35 - 45%. T h ể lao phổi m ạn tín h gặp chủ yếu ỏ trẻ lớn 8
  9. (10 - 14 tuổi). Nhiều trẻ dưới 1 tuổi bị lao kê, lao nhiều cơ quan trong cơ thể. - Trẻ có tiếp xúc với nguồn lây chiếm 8 - 36% tuỳ theo từng cơ sở. - Số trẻ em được tiêm phòng vaccin BCG dao động 7 - 39%. - 97% trẻ bị lao kèm theo suy dinh dưỡng. Tình h ìn h b ệ n h la o trẻ em tr o n g cộ n g đ ồ n g có t h ể k h á i q u á t n h ư sau: - Sô trẻ mắc bệnh từ 23 đến 65/100.000 trẻ, tử . vong là 2,6/100.000 trẻ. - Trẻ có tiếp xúc với nguồn lây bị bệnh cao hơn 10 lần so với trẻ không có tiếp xúc. - Trẻ tiếp xúc với nguồn lây là lao phổi có vi k hu ẩn kháng cồn, k h á n g toan (AFB(+)) bị bệnh nhiều hơn so với trẻ tiếp xúc với bệnh lao AFB (-) và không rõ nguồn lây. - Trẻ dưới 5 tuổi nếu không được tiêm vaccin BCG dễ mắc lao gâ'p 31 lầ n so với trẻ được tiêm phòng (Theo đề tà i KY01-16). Một thực t ế ỏ nước ta cũng như ở một số nước trê n t h ế giới là bện h lao trẻ em chưa được nghiên cứu đầy đủ, những tiêu chuẩn chẩn đoán chưa được cụ th ể trê n bệnh nhi ở nước ta. Một điều tr a ở 6 huyện thuộc Đồng bằng Bắc Bộ của Viện lao - Bệnh 9
  10. phổi cho biết trẻ bị bệnh là 61/100.000 trẻ em, tro n g đó một nửa là lao sơ nhiễm, t h ể bệnh r ấ t dễ n h ầ m với các bệnh viêm đường hô h âp khác. C hẩn đoán th ể bệnh này do các th ầ y thuôc đa khoa, chuyên khoa lao - bệnh phổi, chuyên khoa nhi... Khi tiêu chuẩn chẩn đoán chưa thống n h ất, được nhiều bác sỹ ở các chuyên khoa khác nhau ch ẩn đoán và điều trị, thì những sai lầm trong chẩn đoán là điều- khó trá n h khỏi. Đã có không ít trường hợp trẻ phải dùng thuốc lao m à không phải bệnh lao. Ngược lại trẻ bị bệnh lao lại không được chẩn doán hoặc p h á t h iện bệnh muộn. Về điều trị vẫn còn nhữ ng trường hợp chỉ phối hợp 2 thuốc lao ở giai đoạn t ấ n công, thời gian dùng thuốc không đủ. Đặc b iệt thuốc dùng cho trẻ tính theo cân nặng, m ột số thuốc liều lượng cao hơn ở người lớn. Do dùng liều cao, n ê n đã có những tai biến (tác dụng ngoại ý) của thuốc như điếc, giảm th ị lực, mù màu... 3. B Ệ N H LAO TRẺ EM CÓ THE Ả N H HƯỞNG TỚI S ự PH ÁT TR IỂN CỦA GIỎNG N Ò Ỉ Trong các th ể lao có 2 t h ể b ện h nếu kh ông được chẩn đoán và điều trị kịp thời có th ể ả n h hưởng tới sự p h á t triể n về th ể c h ấ t và tin h t h ầ n của trẻ , đó là lao m àng não và lao xương khớp. 10
  11. Hiện nay tuy đã có nhiều thuốc chữa lao tốt, nhưng ở nước ta tỷ lệ tử vong của lao màng não vẫn còn 15 - 25%. Tỷ lệ trẻ b ện h khỏi, để lại các di chứng là từ 50 đến 60%. Các di chứng hay gặp là rối loạn về v ận động (liệt, đi lết...) hoặc rối loạn tâm th ầ n (đần độn, không n h ậ n biết được người thân). Cũng có trẻ sau khi bị b ệnh lao m àng não, tuy bề ngoài n h ìn hình dáng con m ắ t v ẫn bình thường, nhưng không n h ìn th ấ y gì, vì đã bị teo dây th ầ n kinh thị giác (dây t h ầ n kinh sô' II). Những đứa trẻ này thường là giảm hoặc m ấ t khả n ăn g học tập, thực t ế là một gánh n ặ n g cho gia đình và xã hội. Đôi với bệnh lao xương khớp ở trẻ em, hay gặp n h ấ t là lao cột sô'ng. Do đặc điểm cấu tạo giải phẫu: xương của trẻ mềm, xốp hơn... Tổn thương lao rất sớm phá huỷ các th â n đốt sống, làm cho trẻ bị gù cột sông. Khi cột sống bị gù sẽ ản h hưởng tới sự p h á t triể n của khung xương sườn (nếu bị bệnh ở cột sống lưng); Khi dó. ả n h hưởng tới sự p h á t triể n của tim và phổi, vì vậy trẻ có th ể bị tâm - p h ế m ạn tính. Khi lao cột sống vùng t h ắ t lưng bị gù sẽ ả n h hưởng tới dáng đi th ậ m chí vận động của 2 chi dưới, ản h hưởng đến sự p h á t triể n , vị trí của các cơ quan trong ổ bụng. Ngoài lao cột sống, lao khớp háng, khớp gối tuy ít gặp hơn, nhưng nếu không được p h á t hiện, điều trị sớm thì tổn thương có th ể làm tiêu chỏm xương đùi, dính khớp, teo cơ - là những di chứng n ặn g nề cho sự vận động đi lại của trẻ. Giải quyết những di 11
  12. chứng này có th ể bằng phẫu th u ậ t chỉnh hình, nhưng không đơn giản, r ấ t tốn kém khó áp dụng ngay ờ những nước có nền kinh t ế p h á t triển , chưa kê tới các nước nghèo. Ở nước ta, đôi khi còn gặp các em gái bị bệnh, lao t h ậ n - tiế t niệu ở lứa tuổi dậy thì. Tổn thương có th ể phối hợp với cả lao ở buồng trứng, vòi trứng. Những trẻ này dễ bị rối loạn kin h nguyệt và nặng hơn có t h ế ản h hưởng tới việc sinh con sau này. Rõ rà n g là bện h lao ở trẻ em liên quan r ấ t chặt chẽ đến b ện h lao ở người lớn. Ở m ột nước, khi nguy cơ n hiễm lao (R) còn cao, có nh iều b ệ n h n h â n lao phổi (AFB+), thì chắc chắn còn nhiều trẻ em bị bệnh lao. Ngược lại khi có nhiều trẻ em bị lao kê, lao m àng não thì bệnh lao ở quốc gia đó còn khá trầ m trọng. Bệnh lao trẻ em nếu k hông được p h á t hiện sớm, chữa kịp thời thì có th ể để lại những h ậu quả n ặ n g nề cho sự p h á t triể n th ể c h â t và tin h th ầ n của trẻ sau này. 12
  13. Chương 2 SINH BỆNH HỌC BỆNH LAO TRẺ EM 1. NG UYÊN NHÂN, ĐƯỜNG XÂM NHẬP VÀO c ơ THỂ GẢY BỆNH 1.1. N g u y ê n n h â n Căn nguyên gặp nhiều n h ấ t gây bệnh lao là vi k h u ẩn lao người (Mycobacterie Tuberculosis Hominis). Vi k h u ẩn lao bò (M.bovis) cũng có th ể gây bệnh lao, thường gây lao ruột khi trẻ uống sữa bò không vô khuẩn. H iện nay, khi đại dịch HIV/AIDS đang lan t r à n k h ắp thê giới, thì những trực khuẩn kháng cồn, k h á n g to án không điển hình (M.Atypiques), trước th ập kỷ 80 chúng ít gây bệnh ở người, nay gặp ngày càng nhiều ở bệnh n h â n lao kèm n hiễm HIV/AIDS. M ặt khác, do vi k huẩn lao k h án g thuốc ngày càng tăng, trẻ có th ể mắc bệnh lao có vi khuẩn k háng thuốc. 1.2. N g u ồ n lâ y T ấ t cả các bệnh n h â n lao đều có th ể là nguồn lây, nhưng mức độ lây r ấ t khác nhau. Đối với các th ể lao ngoài phôi (lao m àng não, m àng bụng, hạch, 13
  14. xương khớp...), được gọi là các th ể lao "kín", nghĩa là vi khuẩn ít k hả năn g n hiễm vào môi trường bên ngoài. Lao phổi là th ể lao dễ đưa vi k h u ẩ n ra môi trường bên ngoài (lượng không khi lưu th ô n g trong một chu kỳ hô hấp trung bình là 500 ml), vì vậy lao phổi là nguồn lây quan trọ ng n h ấ t. Nhưng ngay đối với bệnh n h â n lao phổi th ì mức độ lây cũng khác nhau. Những b ện h n h â n lao phổi tro n g đờm có nhiều vi k hu ẩn có th ể p h á t h iện dược b ằ n g phương pháp nhuộm soi trực tiếp thì kh ả n ă n g lây cho người khác gấp từ 2 đến 10 lần, các b ện h n h â n lao phổi phải nuôi cấy mới p h á t h iện dược vi k h u ẩ n lao hoặc không tìm th ấ y vi k h u ẩ n ở trong đờm. B ệnh n h â n lao phổi có vi kh uẩn tro n g đờm p h á t h iệ n được b ằn g phương pháp soi k ín h là n g u ồ n l â y n g u y h i ể m n h ấ t (còn được gọi là nguồn lây chính). Chương tr ì n h chống lao quốc gia ở nước ta đang tậ p tru n g p h á t h iệ n và điều trị cho những b ệ n h n h â n này. B ệnh lao trẻ em không ph ải là nguồn lây quan trọng vì có tới 95% bệnh lao ở trẻ em không tìm th ấ y vi k h u ẩn tro n g các b ệnh phẩm . N hững trẻ lớn (thường từ 10 đến 14 tuổi) có t h ể m ắc các th ể lao phổi như người lớn và trở t h à n h nguồn lây. 1.3. Đ ư ờ n g x â m n h ậ p c ủ a v i k h u ẩ n v à o cơ th ể Vi k h uẩn vào cơ th ể qua đường hô h ấp là phổ biến nh ât. B ệnh n h â n lao phổi khi ho (hoặc h ắ t hơi) bắn ra các h ạ t r ấ t nhỏ lơ lửng tro n g k hô ng khí, p h ân 14
  15. tá n xung quanh bệnh nhán, người lành hít các hạt này khi thơ có thê bị bệnh (Hình 1). Vi khuân có thê xâm nhập vào cơ th ế bằng đường tiêu hoá (gảv lao ruột), đường da và niêm mạc (gáv lao mắt), nhưng các con đường xâm n hập nàv ít gặp. Vi khuân cũng có thê sang thai nhi bằng đường máu qua tĩnh mạch rốn, hoặc qua nước ôi (khi c h u y ê n dạ) nếu mẹ bị lao câp tính (như lao kê) hoặc lao niêm mạc tứ cung, âm đạo. Đây là cơ chê truyền bệnh cho những tre mắc lao bấm sinh (đe ra đã bị bệnh). Trên thực tê đường truyền bệnh này càng hiếm gặp. N h ư vậ y con đ ư ờ n g t r u y ề n b ệ n h q u a n t r ọ n g n h ấ t d ô i với b ệ n h lao là đ ư ờ n g hô h ấ p . Người lớn bị lao Trẻ em bị lao phổi (HO) Các hạt nhỏ chứa nhiều vi khuẩn — Lao màng não Lao hạch cổ •Tổn thương tiên phát Lao xương Lao hach trung thất Hang lao có 'nhiều vi khuẩn Hạch lao dò và' Lao hang _rlu phê quàn, vi khuẩn -Phổi lan tràn vào phổi Lao lan tràn Lao thận đường máu Hình 1: Sơ đổ truyền bộnlì lao từ người lơn sang cho tre cm bàng đường hũ hấp T1-BLTE lõ
  16. 1.4. T h ờ i g i a n n g u y h i ể m c ủ a m ộ t n g u ồ n l â y Nghiên cứu sinh bệnh học bệnh lao những n ăm gần đây, người ta đưa ra m ột khái niệm là "thời gian nguy hiểm" của một nguồn lây. Đó là thời gian từ lúc người bệnh có triệu chứng lâm sàn g (hay gặp là ho khạc đờm) đến khi được p h át hiện và điều trị. Thời gian này càng dài có nghĩa là việc p h á t hiện bệnh lao càng muộn, b ện h n h â n càng được chung sống lâu với những người xung quanh và càng truyền bệnh cho nhiều người. Khi b ện h n h â n được p h á t hiện và chữa thuốc lao thì các triệ u chứng lâm sàn g hết r á t n h a n h (trung bình 1 - 2 tuần), trong đó có triệu chứng ho khạc đờm, tức là bệnh n h â n không làm n hiễm khuẩn ra môi trường xung quanh nữa. Có thế biểu diễn "thời gian nguy hiểm " của nguồn lây trên trục thời gian như sau: Ngưòi bệnh Phát hiện có triệu chứng và điểu trị lao lâm sàng ----------- ► 2 tuần Thời gian - Tĩiôi giari nguy hiểm của nguồn lây - Trách nhiệm của người th ầ y thuốc cũng như người bệnh (qua giáo dục truyền thông) là cần ph ai rú t ngắn "thời gian nguy hiểm " cùa nguồn láy đến mức tối đa, nghĩa là cần p h á t hiện bệnh lao sớm. 16
  17. 2. BỆNH LAO DIỄN BIÊN QUA 2 GIAI ĐOẠN: nhiễm lao và bệnh lao 2.1. N h iễ m la o Khi vi khuẩn lao xâm n hập vào đến phê nang ớ trẻ chưa nhiễm lao, trong những giờ đầu các bạch cầu đa n h â n trung tính được huy động tới đẽ thôn thực. Nhưng các bạch cầu đa nh ân trung tính không thê tiêu diệt được vi khuẩn lao. Từ ngày thứ hai, các đại thực bào được di chuyển tới, thay th ế dần các bạch cầu trun g tính. Đại thực bào kết dính vi khuân lao nhờ cảm thụ quan của bổ th ể type 3 (type 3 complement receptor = CRg) (Hình 2). V/khuôn /ao Receptor củâđ3f't/njcbẳo Ị b ậ IHỌCTHẨTIOYÊN Ị TRUNG TẦM HỌC LIỆU Hình 2: Sự kết dính vi khuấìĩ lao lèn oe mặt của đại thực bào nhờ cảm thụ quan của bổ thề type 3 (CR 3 ) 17
  18. Sau khi dại thực bào thôn thực vi khuán, các bọc lysosomes sê đến bao vây vi khuẩn, tạo th à n h các túi lớn hơn (phagosomes). Tại các phagosome một sô vi khuân bị các men phân huý, chia cắt đẽ trìn h diện các kháng nguyên trê n bề m ặt dại thực bào với các lympho T (CD4). Một số vi khuẩn không bị tiêu diệt Hình 3: Sô phận của vi khuẩn lao khi váo trong „ __ đại thực bào ' . x *' 1 . v i khuẩn bị phân huỷ trình diện kháng lìguxért cho cậc TCD4 2. Vi khuẩn bị bao bọc thành các thế biệt lập "nấm rủng" trong đại thực bào. 3. Vi khuân phá vỡ cácphagosome tiếp tục lan tran 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2