intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề “Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu”

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

324
lượt xem
146
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'chuyên đề “hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kênh phân phối của ctcp bánh kẹo hải châu”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề “Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu”

  1. ĐỀ TÀI “Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu” Giáo viên hướng dẫn : Pgs Ts Nguyễn Ngọc Huyền Họ tên sinh viên : Hoàng Đình Trường
  2. 1 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiê u dùng. Nó như huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kênh phâ n phối thì doanh nghiệp khó có thể tồng tại và phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiên hệ thống kênh phân phối giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế canh tranh dài hạn trên thị trường. Vì vậy việc tổ chức và quản lý hẹ thống kênh phân phối hiệu quả là cấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong xu thế hội nhập khi các đối t hủ cạnh tranh đang mạnh lên từng ngày và không chỉ các đối thủ trong nước mà còn là các doanh nghiệp mạnh của nước ngoài. CTCP Bánh kẹo Hải Châu cũng không phải là ngoại lệ. Chuyên đề “ Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu” phân tích, đánh giá hiện trạng và các đặc điể m cơ bản của hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu trong một số nă m gần đây, từ đó phát hiện những mâu thuẫn, những điều cò n bất hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu ké m của hệ thống kênh phân phố i của Công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tế, chuyên đề đề xuất một số quan điể m, nguyê n tắc, giải pháp nhằ m hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý kênh phân phố i CTCP Bánh kẹo Hải Châu. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu trong một số năm gần đây. Chuyên đề cũng khảo sát hệ thống kênh phân phối của một số công ty bánh kẹo đang hoạt động trên thị trường để so sánh đánh giá mức độ hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên t hị trường. Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu do Công ty cung cấp Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  3. 2 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền và thông qua đó quan sát thực tế thị trường; phương pháp thống kê; khái quát hoá; hệ thống hoá; phương phá p so sánh và dự báo trong nghiên cứu. Chuyên đề được thực hiện với mong muốn phát hiện đặc điểm, đánh giá thực trạng tổ chức, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân cần khắc phục trong tổ chức và quản lý kênh phân phối; đề xuất những quan điể m nguyên tắc và giả i pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và tính khả thi cho công tác tổ chức và quản lý kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu. Chuyên đề được kết cấu thành ba chương không kể mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo: Chương 1: Giới thiệu tổng quát về CTCP Bánh kẹo Hải Châu. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và quản lý hệ thống kênh phâ n phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu trên thị trường trong nước. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu ở thị trường trong nước. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  4. 3 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CTCP BÁNH KẸO HẢI CHÂU 1.1. Tổng quan về CTCP Bánh kẹo Hải Châu CTCP Bánh kẹo Hải Châu (trước đây là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu) là một Công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Mía đường I - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tên công ty: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu. Tên tiếng Anh: Hai Chau confectionery joint – stock Company. Tên giao dịch quốc tế: Hai Chau confectionery joint – stock Company. Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần Tên viết tắt: HACHACO.JSC. Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của công ty được xác định là: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, sản xuất kinh doanh bột gia vị các loại, kinh doanh mì ăn liền, các sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn, kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì của ngành công nghiệp thực phẩm, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh (theo giấy phép kinh doanh cấp ngày 29/11/1994) như: Vật tư, nguyê n liệu của ngành bột mì, sữa, mì chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liê n doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác. Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty chỉ còn sản xuất và kinh doanh những mặt hàng được thị trường chấp nhận bao gồm: Các sản phẩm bánh kẹo, bột gia vị các loại. Địa chỉ: 15 Mạc Thị Bưởi – Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Điện thoại: 04.8621664 Fax: 04 862520 Website: http:// www.haichau.com.vn Email: pkhvt@fpt.com Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  5. 4 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền Tài khoản ngân hàng: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển – Hà Nội Mã số thuế: 01.001141184-1 Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2 Trong đó: - Nhà Xưởng: 23.000m2 - Văn phòng: 3.000m2 - Kho bãi: 5.000m2 - Phục vụ công cộng: 2.400m2 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Bánh kẹo Hải Châu Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ trưởng công nghiệp nhẹ ra quyết định số 35/HĐBT… tách ban kiến thiết cơ bản ra khỏi Nhà Máy Miến Hoàng Mai, thành lập ban kiến thiết và chuẩ n bị sản xuất. Dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia Trung Quốc từ Thượng Hải và Quảng Đông sang, Bộ phận kiến thiết và chuẩn bị sản xuất khẩ n trương vừa xây dựng vừa lắp đặt thiết bị cho một phân xưởng mì sợi. Tháng 3 năm 1965, ngay sau đợt đầu tiên nhà máy đã tuyển 116 công nhân cho phân xưởng mì, 95 công nhân cho phân xưởng kẹo. Đồng thời cử 17 cán bộ sang Trung Quốc học quy trình sản xuất mì, bánh kẹo, chế biến thực phẩ m. Ngày 2-9-1965, xưởng kẹo đã có sản phẩm xuất xưởng bán ra thị trường. Cùng ngày vẻ vang của cả nước (2/9) Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt Nhà nước cắt băng khánh thành Nhà máy Hải Châu. Nhà máy có trụ sở và mặt bằng sản xuất đặt tại đường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nộ i với tổng diện tích là 50.000 m2. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  6. 5 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền 1.2.1. Thời kỳ đ ầu thành lập (giai đoạn 1965 – 1975) - Vốn đầu tư: Do chiến tranh phá hoại của đế q uốc Mỹ nên Công ty không còn lưu giữ một số liệu vốn đầu tư ban đầu. - Năng lực sản xuất gồm: v Phân xưởng sản xuất mì sợi: Một dâu chuyền sản xuất mì thanh (mì trắng) bán cơ giới, năng suất 1 -1,2 tấn/ca sau nâng lên 1 tấn/ca. Sản phẩ m chính: Mì sợi lương tực, mì thanh, mì hoa. v Phân xưởng bánh: gồm 1 dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca. Sản phẩ m chính: Bánh quy (Hương thảo, quy dứa, quy bơ, quít) Bánh lương khô ( phục vụ quốc phòng) v Phân xưởng kẹo: Gồ m 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗ i dây chuyền 1,5 tấn/ca. Sản phẩ m chính: Kẹo cứng, kẹo mề m (Chanh, cam, cà phê) Số lượng cán bộ côn nhân viên bình quân: 850 người/nă m. Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1972) nê n một phần nhà xưởng, máy móc thiết bị bị hư hỏng nặng. Công ty được bộ tách phân xưởng kẹo sang nhà maý Miến Hà Nội thảnh lập nhà máy Hải Hà (nay là công ty Bánh kẹo Hải Hà - Bộ công nghiệp nhẹ). 1.2.2. Thời kỳ 1976 – 1985 Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục được những thiệt hại sau chiế n tranh và đi vào hoạt động bình thường. Năm 1976, Bộ công nghiệp nhẹ thực phẩm cho nhà máy sát nhập vớ i nhà máy sữa đậu nành Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng sấy phun. Phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng: - Sữa đậu nành: Công suất 2,4 – 2,5 tấn/ca. - Bột canh: Công suất 3,4 – 4 tấn/ca. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  7. 6 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền Năm 1978, Bộ công nghiệp thực phẩ m cho điều dộng 4 dây chuyền mì ăn liền từ Công ty Sam Hoa (TP. Hồ Chí Minh) thành lập phân xưởng mì ă n liền. Công suất 1 dây chuyền: 2,5 tấn/ca. Do nhu cầu thị trường và tình trạng thiết bị, công ty đã thanh lý 2 dâ y chuyền. Hiện tại, công ty đã nâng cấp và đưa vào hoạt động một dây chuyền. Năm 1982, do khó khăn về bột mì và Nhà nước bỏ chế độ độn mì sợi thay thế lương thực, Công ty được Bộ công nghiệp thực phẩ m cho ngừng hoạt động phân xưởng mì lương thực. Công ty đã tận dụng được mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp công nhân suất 240 kg/ca. Đây là sản phẩ m đầu tiê n của phía Bắc. Số cán bộ công nhân viên bình quân 1.250 người/nă m. 1.2.3. Thời kỳ 1986 – 1991 Năm 1989 – 1990 tận dụng nhà xưởn g của phân xưởng sấy phun công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất Bia công suất 2000lít/ngày. Dây chuyền này do nhà máy tự lắp đặt, thiết bị không đồng bộ, công nghệ lạc hậu, thuế suất đố i với mặt hàng này rất cao nên hiệu quả kinh tế thấp, cho nên đến nă m 199 6 thì nhà máy ngừng sản xuất mặt hàng này. Năm 1990 – 1991 Công ty lắp ráp thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bánh bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ. Với giá trị 4 t ỷ đồng. Mua thiết bị bao gói Nam Triều Tiên 500 triệu đồng. Công suất của dây chuyền là 2,5 – 2,8 tấn/ca Số cán bộ công nhân viên bình quân 950 người/năm. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  8. 7 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền 1.2.4. Thời kỳ 1992 đ ến nay Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàn truyền thống ( bánh, kẹo) mua sắm thê m thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. - Năm 1993, Công ty mua thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của CHLB Đức công suất một tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất Việt Nam, tiên tiến nhất Đông Nam Á, lúc này vố công t y có khoảng 10 tỉ VNĐ. Đây là một bước ngoặt mới, lần đầu tiên ở Việt Nam có loại bánh với công nghệ cao, sản xuất trong nước và khởi đầu cạnh tranh thắng lợi trước một số nước về chủng loại này. - Năm 1994, Công ty mua thêm 1 dây chuyền phủ Socola cho các sản phẩm bánh của CHLB Đức công suất 500 kg/ca nhưng phủ socola là 700 kg/ca. Ngày 29/9/1994, để phù hợp với chức năng nhiệ m và nhiệ m vụ kinh doanh trong giai đoạn mới, nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Mía đường I thuộc Bộ công nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn). - Năm 1995 nâng lên một bước, công ty đầu tư tiếp dây chuyề n phủ Socola bánh kem xốp cũng của CHLB Đức, trị giá 3,5 tỉ đồng. Nam 1995 là năm đạt thắng lợi trong sản xuất kinh doanh bằng đổi mới công nghệ bánh kẹo và loại bỏ các dây chuyền sản xuất mì ăn liền cũ, đưa tổng doanh thu từ 14 trỉ đồng năm 1991 lên 52 tỉ đồng năm 1995 và thu nhập của người lao động cũng tăng 4 lần so với nă m 1991. Được sự tài trợ của Oxtralia – trong chương trình phòng chống bướu cổ - Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất bột canh Iôt với công suất 3 – 4 tấn/ca. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  9. 8 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền - Năm 1996, Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một công ty liê n doanh sản xuất Socola, sản phẩ m này chủ yếu xuất khẩu (70%). Đông thờ i công ty đã mua và lắp đăt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức. Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2.400 kg/ca. Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 3.000 kg/ca. Giá trị tài sản tăng khoảng 24 tỉ VNĐ. - Năm 1998, Công ty đầu tư và mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp với công xuất thiết kế 1,6 tấn/ca và một dây chuyền sản xuất Socola công suất thiết kế 2,2 tấn/ca. Số cán bộ công nhân viên trung bình của thời kỳ này là 1010 người. Từ ngày 03 tháng 2 năm 2005, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số 3635/QĐ – BNN – TCCB ngày 22 tháng 10 nă m 2004 của Bộ trưởng NN & PTNT về việc chuyển Công ty Bánh kẹo Hải Châu sang Công ty cổ phầ n Bánh kẹo Hải Châu. Giá trị vốn thực hiện là 142 tỉ đồng 279.768.382 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn góp của Nhà nước tại công ty là 32 t ỉ 225.359.774 đồng. Lao động của Công ty tại thời điểm cổ phần hoá có 1.069 người, tro ng đó chuyển sang làm việc ở Công ty cổ phần là 852 người, số còn lại 217 người được giải quyết theo chính sách hiện hành của Nhà nước. Vố n điều lệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu là 30 tỉ đồng, tổng số vốn này được chia thành 300.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần 100.000 đồng. Nhà nước giữ 58%, người lao động trong công ty giữ 38,70% và cổ phần bán cho các đối tượng bên ngoài công ty 3,3% vốn điều lệ. CTCP Bánh kẹo Hải Châ u chính thức thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài k hoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  10. 9 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền 1.3. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của CTCP Hải Châu 1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩ m của Công ty được Công ty chia làm 6 nhó m chính: Bánh quy, bánh kem xốp, bánh mề m, lương khô, kẹo các loại, bột canh. Chúng có một số đặc điểm sau: - Sản phẩ m bánh kẹo thuộc vào nhó m đồ ăn nhẹ, có giá trị đơn vị của sản phẩ m nói chung là nhỏ, và là sản phẩm được phân phối rộng khắp cả nước. Chính đặ c tính cầu về sản phẩ m này quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Bánh kẹo là sản phẩ m được chế biến từ nhiều nguyên vật liệu dễ bị vị sinh vật phá huỷ nên bánh kẹo có thời gian bảo quản ngắn yêu cầu vệ sinh nghiệp cao. Đặc đ iểm này ảnh hưởng đến các quyết định về phương thức bảo quản, vận chuyển, cách thức tổ chức hệ thống kênh phân phối. - Thời gian sản xuát bánh kẹo ngắn, thường chỉ 3 – 4 giờ nên không có sản phẩm dở dang. Công nghệ càng hiện đại bao nhiêu thì sản phẩm tạo ra càng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, tỷ lệ phế phẩm nhỏ. - Việc tiêu thụ bánh kẹo mang tính chất thời vụ. Mặt khác, sản phẩ m này có chu kỳ sống ngắn và chủng loại có thể thay thế nhau, do đó đòi hỏ i doanh nghiệp phải không ngừng phát triển sản phẩm mới. Bánh quy của Công ty gồm nhiều chủng loại khác nhau: Bánh quy Hả i Châu, Hương thảo, Hướng dương, bánh quy sữa, bánh quy hoa quả, bánh quy Marie… Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang được người tiêu dùng ưa chuộng. Sản phẩm bánh kem xốp của Công ty gồ m 6 loại: Lương khô ca cao, lương khô đậu xanh, lương khô dinh dưỡng, lương khô tổng hợp, lương khô 702 và lương khô 307. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  11. 10 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền Kẹo gồ m có kẹo cứng, kẹo mề m với nhiều hương vị đặc sắc (cam, táo, dâu, nho, ổi…) và kẹo Sôcôla có nhân phục vụ người có thu nhập cao. \ Công ty sản xuất 2 loại bột canh là bột canh thường và bột canh iốt có các hương vị khác nhau như tô m, gà… Sản phẩ m của CTCP Bánh kẹo Hải Châu chủ yếu dành cho đối tượng có thu nhập thấp và trung bình. 1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty Quy trình công nghệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu giống như nhiề u doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, đó là sản xuất theo quy trình sản xuất giản đơn. Công ty có nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có một quy trình sản xuất riêng biệt và cho ra những sản phẩm khác nhau, trên cùng một dâ u chuyền công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản phẩ m thuộc cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một chủng loại. Trong từng phân xưởng, việc sản xuất được tổ chức khép kín, riêng biệt và sản xuất là sả n xuất hàng loạt, chu kì sản xuất rất ngắn, hầu như không có sản phẩm dở dang, sản lượng ổn định. Sau khi sản phẩm của phân xưởng sả n xuất hoàn thành, bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xác nhận chất lượng của sả n phẩ m. 1.3.3. Đặc điểm về lao đ ộng Như vậy ta có thể thấy: Lao động gián tiếp: 150 ngưởi chiế m 22,7% số lao động của Công ty. Có nhiều phòng có 100% số nhân viên có trình độ đại học. Tỷ lệ lao động gián tiếp của Công ty là tương đối cao, ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của Công ty do đội giá thành lên cao. Do đó, Công ty cần tinh giảm hơn nữa độ i ngũ lao động cho phù hợp, đả m bảo cơ cấu lao động hợp lý góp phần tiết kiệ m chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  12. 11 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền Bảng 1: Tình hình tổ chức Bộ máy và chất l ượng nguồn nhân lực năm 2005 Tỉ Trình độ Số Tt Các phòng ban trọng lượng Cao Trung Đại (%) Khác học đẳng cấp Lao động gián tiếp I) 150 22,7 103 2 13 42 1 HĐQT và BGĐ 6 6 2 4 4 Phòng tổ chức 3 14 14 Phòng kỹ thuật 4 Phòng TC - KT 9 9 5 10 8 2 Phòng kế hoạch vật tư 6 Phòng KD – TT 32 18 14 7 Phòng HC – BV 38 8 1 4 24 8 31 25 3 3 Chi nhánh Hà Nội 9 CHi nhánh Tp HCM 7 5 1 1 10 5 5 CHi nhánh Đà Nẵng 11 Phòng ĐT - XDCB 1 1 II) 610 67,3 26 20 39 426 Lao động trực tiếp 1 Xn bánh quy–kem xốp 185 9 4 12 160 2 110 4 16 16 76 Xn bánh cao cấp 3 48 6 2 3 37 Xn kẹo 4 167 8 8 162 Xn gia vị TP 660 128 22 52 468 TỔNG (nguồn phòng tổ chức) Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  13. 12 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền Lao động trực tiếp: 510 người chiếm khoảng 67,3% tổng số lao động toàn Công ty. Tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 70%. Tỷ lệ này tương đối là cao nhưng phù hợp với công việc sản xuất bánh kẹo ở các khâu bao gói thủ công, vì công nhân nữ thường có tính bền bỉ, chịu khó và khéo tay. Tuy nhiê n công nhân nữ nhiều cũng có mặt hạn chế do ảnh hưởng về nghỉ chế độ thai sản, nuôi con ốm … là m ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, Công ty phải tuyển thêm lao động thời vụ. Số lao động hợp đồng này có tay nghề không cao, không đủ để đảm bảo sản xuất, do đó là m ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm. Đây là điể m yếu trong lực lượng lao động của Công ty. Tuy nhiên biện pháp này cũng góp phần tiết kiệm chi phí nhân công khi sản phẩm tiêu thụ chậm. Về chất lượng lao động, hầu hết các cán bộ quản lí, cán bộ kĩ thuật đề u có trình độ đại học, cao đẳng. Lực lượng công nhân có bậc thợ trung bình là 4/7. Công ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhâ n thông qua việc thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp hoặc gửi đ i học về quản lý kinh tế và an toàn lao động ở bên ngoài. 1.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu Qua quan sát thực tế cũng như các tài liệu do phòng vật tư cung cấp thì sản phẩm của Công ty là các mặt hà ng thực phẩ m nguyên liệu dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên bánh kẹo có thời gian bảo quản ngắn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Do vậy các nguyên vật liệu cần được cung ứng kịp thời đầy đủ để không những đảm bảo về tiến độ sản xuất mà còn đảm bảo chất lượng s ản phẩ m. Nguyên liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty rất đa dạng, một số chiế m tỷ trọng lớn như: đường, bột mỳ, nha, gluco, sữa, váng sữa, bơ, Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  14. 13 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền hương liệu … và chiế m tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩ m (kẹo cứng 73,4% kẹo mề m 71,3%, bánh 65%). 1.3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật Bảng 2. Hệ thống dây chuyền của CTCP Bánh kẹo Hải Châu Sản Công Công Nước sản Năm sản TT Tên dây chuyền lượng xuất suất xuất dụng (chiếc) 1 Dây 01 Trung 1965 Bán cơ khí chuyền bánh 9tấn/ca Hương thảo Quốc nướng bằng lò 2 Dây chuyền sản xuất 01 1978 Việt Nam 20tấn/ca Thủ công bột canh 3 Dây chuyền bánh Hả i 01 Đài loan 1991 3,2tấn/ca Tư động bao gói Châu 01 CHLB 1994 Dây chuyền bánh kem 1tấn/ca Tự động bao gói xốp Đức 02 CHLB 1994 Dây chuyền sản xuất 3400tấn/ Tự động bao gói năm kẹo cứng Đức 01 Hà Lan 2002 Dây chuyền sản xuất 8tấn/ca Tự động bánh mềm Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩ m của Công ty được nâng lên rất nhiều vị đã có sự đầu tư đổi mới một số dây chuyền sả n xuất của bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có một hệ thống trang thiết b ị cũng khá hiện đại. 1.3.6. Thị trường tiêu thụ của Công ty Để đưa sản phẩm tiêu thụ trên mọi miền đất nước, CTCP Bánh kẹo Hả i Châu đã tổ chức mạng lưới tiêu thụ trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Trong đó thị trường miền Bắc vẫn là thị trường trọng điể m của Công ty với khố i lượng tiêu thụ chiế m khoảng 70% tổng khối lượng tiêu thụ cả năm của Công ty, sự tham gia của thị trường miền Trung và miền Nam vẫn tồn tại ở mức cò n hạn chế. Cụ thể, các khu vực thị trường của Công ty như sau: Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  15. 14 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền Bảng.3.Hệ thống ĐL phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu Vùng thị Vùng thị Vùng thị Số ĐL Số ĐL Số ĐL trường trường trường 6 2 2 Hà Nội Phú Thọ Ninh Bình 6 2 Thanh Hoá 4 Hải Phòng Vĩnh Phúc Hà Giang 1 3 5 Quảng Ninh Nghệ An Cao Bằng 3 1 3 Bắc Giang Hà Tĩnh Lai Châu 3 1 1 Bắc Ninh Quảng Bình Lào Cai 2 3 6 Hoà Bình Quảng Trị Tuyên Quang 2 Hà Tây 2 4 Đà Nẵng 3 2 1 Lạng Sơn Hải Dương Đắc Lắc 1 Hưng Yên 2 1 Bắc Cạn Quảng Nam Thái Nguyên 2 Hà Nam 1 2 Quảng Ngãi Yên Bái 2 4 Nha Trang 1 Nam Định Sơn La 4 3 2 Thái Bình Huế 93 Tổng (Nguồn: Phòng kinh doanh) 1.3.7. Đặc điểm về tài chính Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng lên rất nhanh trong thời gian vừa qua. Vốn điều lệ của C ông ty tại thời điểm thanh lập là 30.000.000.000 đồng. Theo quyết định số 3656/QĐ/BNN -TCCB ngày 22 tháng 10 nă m 2004 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tỷ lệ vốn điều lệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu như sau: Tỷ lệ cổ phần Nhà nước: Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  16. 15 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền = 58% VĐL = 17.400.000.000 đồng = 174.000 cổ phần Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: = 3.3% VĐL = 995.000.000 đồng = 9.950 cổ phần Bảng 4. Tình hình tài chính CTCP Bánh kẹo Hải Châu năm 2005 (Đơn vị: triệu đ ồng) 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu 1. Theo nguồn vốn - Vốn chủ sở hữu 26701.4 27782.7 22477.4 27047.9 29147.3 - Nợ phải trả 55867.9 104535.2 135342.9 139014.7 142563.4 82569.3 132317.9 157820.3 166062.6 171710.7 Tổng nguồn vốn 2. Theo cơ cấu - Tài sản cố định 37911.5 83107.2 108297.2 115897.1 119842.2 - Tài sản lưu động 44657.8 49210.7 49523.1 50165.5 51868.5 82569.3 132317.9 157820.3 166062.6 171710.7 Tổng tài sản (Nguồn: phòng tài chính - kế toán) 1.4. Cơ cấu sản xuất và quản trị của CTCP Bánh kẹo Hải Châu 1.4.1. Cơ cấu sản xuất của CTCP Bánh kẹo Hải Châu Cơ cấu sản xuất của CTCP Bánh kẹo Hải Châu gồ m 6 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng phụ. Ø Phân xưởng bánh I: Sản xuất bánh Hương Thảo, lương khô, bánh quy hoa quả trên dây chuyền của Trung Quốc. Ø Phân xưởng bánh II: Sản xuất vánh kem xốp các loại, kem xốp phủ sôcôla trên dây chuyền của CHLB Đức. Ø Phân xưởng bánh III: Sản xuất bánh quy hộp, bánh Hải Châu, bánh quy Marie, Petit,… trên dây chuyền Đài Loan. Ø Phân xưởng bột canh: Chuyên sản xuất bột canh các loại trên dâ y chuyền Việt Nam. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  17. 16 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền Ø Phân xưởng bánh mềm: Sản xuất bánh mềm cao cấp trên dây chuyề n bánh mề m của Hà Lan. Ø Phân xưởng phục vụ sản xuất: Đả m nhiệm sửa chữa bảo dưỡng máy,… phục vụ bao bì, in ngày tháng sản xuất, hạn sử dụng của các sản phẩm. Sơ đ ồ 1: C ơ cấu sản xuất của CTCP Bánh kẹo Hải Châu CTCP Bánh kẹo Hải Châu PX PX PX PX PX PX bánh bánh bánh bánh bột kẹo I II III canh mề m Bánh Lương Kem Kẹo Kẹo Kẹo Sôcôla quy khô xốp cứng mềm xốp Bánh Lương Bánh Bánh BC BC quy khô custar tulip thường iốt (Nguồn: Phòng tổ chức) 1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Để phù hợp với đặc thù về loại hình kinh doanh, qui mô sản xuất và đặc biệt để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng hình thức quả n lý kết hợp (trực tuyến và chức năng). Hình thức quản lý này đã tận dụng được ưu điểm và khắc phục được những nhược điể m của cả hai phương thức trực tuyến và chức năng. Do đó bộ máy quản lý cũng được tổ chức theo một cơ cấu ổn định, khoa học, phù hợp nhất, đảm bảo sự quản lý thống nhất, hiệ u quả. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  18. 17 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền Sơ d ồ 2: C ơ cấu bộ máy tổ chức của CTCP Bánh kẹo Hải Châu Hội đồng quản trị Ban giám đốc Ban kiểm soát Giám đốc Giám đốc kỹ kinh doanh thuật Ban Ban Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tài bảo vệ kỹ HCQT KHVT XDCB tổ chức chính - tự vệ thuật kế toán VP đại VP đại Cửa hàng diện diện Đà giới TP Hồ Chí thiệu Nẵng SP Minh PX PX PX PX PX PX PX bánh bánh bánh bánh bột phục kẹo I II III canh mề m vụ (Nguồn: phòng tổ chức) Trong cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Bánh kẹo Hải Châu cấp cao nhất là Hội đồng quản trị của Công ty, dưới Hội đồng Quản trị là Ban giá m đốc, song song với ban giá m đốc là Ban kiểm soát Của Công ty được Đại hộ i Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  19. 18 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền cổ đông bầu ra nhằ m giám sát các hoạt động của các phòng ban trong quá trình hoạt động. Dưới ban giá m đốc là Giám đốc kinh doanh và Giá m đốc kỹ thuật. Giám đốc kinh doanh phụ trách chỉ đạo các phòng như phòng Hành chính quản trị, phòng kế hoạch vật tư, Trung tâ m giới thiệu sản phẩm và các chi nhánh của Công ty tại Đà nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc k ỹ thuật phụ trách chỉ đạo phòng kỹ thuật và các phân xưởng sản xuất, các phòng ban còn lại do ban giá m đốc trực tiếp chỉ đạo. Để quản lý phân xưởng, trong các phân xưởng còn có bộ phận quản lý gồ m có: Ø Quản đốc phụ trách hoạt động chung của phân xưởng. Ø Phó quản đốc phụ trách về an toàn lao động, vật tư thiết bị. Ø Nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm về quy trình kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Ø Nhân viên thống kê ghi chép số liệu phục vụ tổng hợp số liệu trên phòng tài vụ. 1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của CTCP Bánh kẹo Hải Châu 1.5.1. K ết quả hoạt dộng kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây Hoạt động kinh doanh của Công ty không được ổn định, sản lượng trong 3 nă m liên tục tăng tuy từ 136393 tấn nă m 2001 đến 178893 tấn nă m 2003, tuy nhiên trong 2 nă m 2004 (161531 tấn) và 2005 (163837) giả m và không đạt mức kế hoạch do tình hình biến động của thị trường, cùng sự mạnh lên của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên doanh thu của công ty tăng qua các năm chứng tỏ Công ty đã có một số chính sách hợp lý do việc cổ phần hoá tinh giảm biên chế, nâng cao năng suất lao động. Việc nộp ngân sách nhà nước của Công ty trong 2 nă m gần đây nhất có phần giảm sút so với các nă m trước đó do tình hình khó khă n khi mới bứoc đầu chuyển sang cổ phần hoá. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
  20. 19 Báo cáo chuyên đ ề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền Lợi nhuận thực hiện của Công ty trong mấy nă m gần đây giảm mạnh do mô i trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường sản xuất bánh kẹo cùng sự lên giá của Chi phí nguyên vật liệu. Bảng 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu trong 5 năm gần đây 2001 2002 2003 2004 Chỉ tiêu 2005 136.393 151.931 178.893 161.531 163.837 Giá trị tổ ng sản lượng 105,00 107,00 103,00 99,00 Số kế hoạch (%) 95,4 113,00 111,00 118,00 90,00 Số nă m trước (%) 101,42 Doanh thu 148.710 178.855 182.499 187.736 190.276 109,00 115,00 105,00 96,00 So kế hoạch (%) 98,00 117,00 120.30 102,00 102,90 So nă m trước (%) 101,25 16552 18286 19745 16383 Nộp NSNN 15278 110,00 117,00 100,00 102,00 So kế hoạch (%) 99,0 106,00 110,50 108,00 83,00 So nă m trước (%) 93,55 499,4 400,4 121 97,4 Lợi nhuận thực hiện 100,2 91,00 87,00 45,00 70,00 So kế hoạch (%) 104,3 80,50 80,20 30,20 80,50 102,87 So với năm trước (%) (Nguồn: phòng kinh doanh thị trường) 1.5.2. Những thuận lợi và khó khăn của CTCP Bánh kẹo Hải Châu 1.5.2.1. Những thuận lợi - Về qui mô, vị trí: Trụ sở chính của Công ty đặt tại Hà Nội trung tâ m thương mại lớn của cả nước, thuận lợi cho việc giao dịch, phân phối sả n phẩ m, thu mua nguyên vật liệu, gần nguồn tiêu thụ lớn, giao thông đi lại thuận tiện. - Thị trường: Thị trường cho sản phẩm bánh kẹo rất lớn, khách hà ng dễ tính, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2