intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Chia sẻ: Nguyễn Hoài đức | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

231
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải,vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Trong nền kinh tế thị trường,lao động có năng xuất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của đất nước. Do vậy, việc sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh chính là tiết kiệm lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho nhân dân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG KHOA CƠ BẢN- MAY CÔNG NGHIỆP  BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP Chuyên đề: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG GVHD: NGUYỄN THỊ BÉ NĂM SVTT : NGUYỄN THỊ THÙY TRANG MASV : 10161066 LỚP : KTD10A2 Mỹ Tho, ngày 30 tháng 6 năm 2013
  2. LỜI MỞ ĐẦU Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải,vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Trong nền kinh tế thị trường,lao động có năng xuất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của đất nước. Do vậy, việc sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh chính là tiết kiệm lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho nhân dân. Tiền lương là một sản phẩm xã hội được nhà nước phân cho người lao động một cách có kế hoạch căn cứ vào kết quả lao động mà con người đã cống hiến cho xã hội. Hạch toán tiền lương là một bộ phận công việc hết sức quan trọng và phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh. Nó không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách, các tổ chức phúc lợi xã hội, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động và công bằng quyền lợi cho họ. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế hiện nay, tùy theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà thực hiện hạch toán tiền lương sao cho chính xác, khoa học, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động, đồng thời phải đảm bảo công tác kế toán thanh tra, kế toán kiểm tra được dễ dàng, thuận tiện. Chính vì hạch toán tiền lương có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mọi người cũng như toàn xã hội nên em đã chọn đề tài “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”. Vì thời gian thực tập có hạn nên bài thực tập của em có nhiều sai sót rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị và quý công ty để đề tài em được hoàn thiện hơn.
  3. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………… Gò Công, ngày…..tháng…..năm….. Cơ quan thực tập
  4. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ........................................................................................................................ Mỹ Tho, ngày….tháng….năm…. Giáo viên hướng dẫn
  5. CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH - Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tọa ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống XH. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động sáng taọ của con người. Là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. - Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển đ ối với cuộc sống của con người và xã hội. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ có ba yếu tố chi phí đó là: lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con người là y ếu t ố quan trọng nhất, vì không có yếu tố lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng. Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phụ vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần đảm bảo tái sản xuất lao động, nghĩa là sức lao động con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Có 2 loại:
  6. 1. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tuyển dụng theo luật quy định. 2. Nhân viên hợp đồng do cơ quan đơn vị ký hợp đồng với cá nhân người lao động theo luật quy định. III. Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC LAO ĐỘNG - Đối với doanh nghiệp: tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính đúng, chính xác, thù lao cho người lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. - Đối với người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động chất lượng lao động, chấp hành kỹ luật lao động, nâng cao năng suất lao động góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất. - Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra các loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao trả cho người lao động ( gọi chung là chi phí ). Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm cho doanh nghiệp làm ra. Chi phí về lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sản xuất, trước hết cần quản lý chặt chẽ cho các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ tiền lương thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng và chất lượng lao động. - Lao động, một mặt là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản suất. Mặt khác lao động là một bộ phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát triển kinh tế suy cho đến cùng đó là tăng trưởng kinh tế đ ể nâng cao đ ời s ống vật chất, tinh thần cho con người. IV. CÁC KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
  7. 1. Khái niệm tiền lương - Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị xuất lao động mà người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. - Tùy theo tính chất của lao động mà doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả lương theo thời gian hoặc trả lương theo sản phẩm. 2. Khái niệm nội dung các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương là những khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng. Nó có tác dụng hỗ trợ công nhân viên trong những lúc khó khăn dùng cho hoạt động công đoàn. 3. Ý nghĩa của tiền lương: Tiền lương luôn được xem xét dưới hai góc độ: đối với chủ Doanh nghiệp tiền lương là yếu tố sản xuất còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ Doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương.Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao đ ộng trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng.Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với trình độ văn minh của xã hội. Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội. 4. Quỹ tiền lương - Khái niệm quỹ tiền lương : Là toàn bộ tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên của đơn vị do Nhà nước cấp hạn mức kinh phí để chi trả bao gồm các khoản : + Tiền lương tính theo thời gian + Lương cho cán bộ hợp đồng chưa vào biên chế
  8. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng công tác do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ theo chế độ quy định như : nghỉ phép, thời gian đi học… + Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. + Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như : thưởng năng suất, thưởng thành tích… + Các khoản học bổng, sinh hoạt phí - Phân loại quỹ tiền lương : Về phương diện hạch toán tiền lương của cán bộ công nhân viên, quỹ tiền lương được chia thành : + Tiền lương chính : là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm việc, làm việc thực tế bao gồm lương trả theo cấp bậc và các phụ cấp kèm theo như : phụ cấp chức vụ, phụ cấp tai nạn, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ… + Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian “họ” được nghỉ được hưởng lương chế độ như : nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp, ngừng công tác do điều kiện khách quan như ốm đau, thai sản… + Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên hợp đồng. V. CÁC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, LẬP VÀ SỬ DỤNG KPCĐ, BHXH, BHYT 1. Chế độ nhà nước quy định về tiền lương a. Mức lương tối thiểu: là mức lương chung do nhà nước quy định được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức: + Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. + Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
  9. + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. - Mức lương tối thiểu chung quy định tại nghị định này được dùng làm cơ sở để: + Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định này. + Tính trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 91/ 2010/ NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. - Mức lương tối thiểu được ban hành số: 31/ 2012/ NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2012 và được thực hiện từ ngày 01 tháng 05 năm 2012 là 1.050.000 đồng/ tháng. b. Quy định làm thêm giờ căn cứ vào thông tư số:08/2005/TTLT-BNV- BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 Tiền lương giờ dùng làm căn cứ để tính trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ được xác định bằng tiền lương của một tháng chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng. Trong đó: + Tiền lương của một tháng bao gồm: Mức lương hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Cơ quan, đơn vị được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương của một tháng cũng được Điều chỉnh tăng thêm tương ứng.
  10. + Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng được xác định bằng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày nhân với số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng. • Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày là 8 giờ. Riêng đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành được thực hiện rút ngắn thời giờ làm việc trong một ngày theo quy định. • Số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng là 22 ngày Thời giờ làm việc vào ban đêm được xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc; từ 21 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ sáng ngày hôm sau đối với các tỉnh,thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam. - Thời giờ làm thêm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ- CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm Điều kiện hưởng: các đối tượng quy định tại điểm 1 mục I Thông tư này có thời giờ thực tế làm việc vào ban đêm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Cách tính trả lương làm việc vào ban đêm được tính theo công thức sau: Tiền lương Tiền Số giờ thực làm việc vào = lương x 130% x tế làm việc
  11. ban đêm giờ vào ban đêm Chế độ trả lương làm thêm giờ Điều kiện hưởng: các đối tượng quy định tại điểm 1 hạng I Thông tư này đã có chế độ quy định số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày và số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng của cơ quan có thẩm quyền mà phải làm thêm giờ sau khi đã hoàn thành đủ số giờ tiêu chuẩn trong ngày theo quy định. Cách tính trả lương làm thêm giờ: Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau: Tiền lương làm tiền 150% số giờ thêm giờ vào = lương x hoặc 200% x thực tế ban ngày giờ hoặc 300% làm thêm Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động).
  12. Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì được hưởng tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày như sau: Tiền lương tiền 50% số giờ làm thêm giờ = lương x hoặc 100% x thực tế vào ban ngày giờ hoặc 200% làm thêm (Nếu được bố trí nghỉ bù) Trong đó: Mức 50% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; Mức 100% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 200% này đã bao gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động). Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau: Tiền lương tiền lương làm số giờ thực tế làm thêm giờ = thêm 1 giờ x 130% x làm thêm giờ vào ban đêm vào ban ngày vào ban đêm Trong đó:
  13. Tiền lương làm thêm 1 giờ vào ban ngày (tùy từng trường hợp làm thêm vào ngày bình thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, được bố trí nghỉ bù hay không được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm vào ban đêm) được tính theo công thức quy định tại tiết a hoặc tiết b điểm 2 mục IV Thông tư này với số giờ thực tế làm thêm là 1 giờ. 2. Các khoản trích theo lương do nhà nước quy định a. Quỹ BHXH - BHXH là khoản tiền người lao động được hưởng khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí và tử tuất tính trên cơ sở số lượng, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. - BHXH hiện nay thì ở tỷ lệ 24% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 17% và công nhân phải chịu 7%. - Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và một phần trừ vào thu nhập của người lao động. - Quỹ BHXH đóng tại Doanh nghiệp bằng 24% so với tổng quỹ lương cấp bậc cộng phụ cấp. Trong đó cơ cấu nguồn quỹ được quy định: - Người sử dụng lao động đóng bằng 17% tổng quỹ tiền lương phải trả của người tham gia BHXH trong Doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - 7% khấu trừ vào lương phải trả công nhân viên. b. Quỹ BHYT BHYT là khoản tiền hàng tháng mà người lao động phải đóng góp cho cơ quan y tế để được hưởng các chế độ như: khám chữa bệnh và cấp thuốc miễn
  14. phí… BHYT hiện nay được trích theo tỷ lệ 4,5% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 3% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1,5%. c. Quỹ BHTN - BHTN dùng để hỗ trợ cho người lao động khi bị nghỉ việc ngoài ý muốn như: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc. - BHTN hiện nay được trích theo tỷ lệ 2% trong đó: 1% người lao động chịu, 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. d. Kinh phí công đoàn: - KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. - KPCĐ theo quy định hiện hành tỷ lệ trích tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2%. Trong đó 1% dành cho công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn cấp trên. VI. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG * Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động. Hình thức này đ ược áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lí (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố: • Ngày công thực tế của người lao động
  15. • Đơn giá tiền lương tính theo ngày công • Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc) Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở đó chưa (không) có định mức lao động. Thường áp dụng lương thời gian trả cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lí hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. Phản ánh được trình độ kĩ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn. Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 1. Trả lương theo thời gian giản đơn: Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Hình thức này chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định được định mức lao đ ộng chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể. Công thức: Số tiền Mức lương Hệ số loại lương trả theo = cấp bậc xác x phụ cấp thời gian công việc định ở mỗi khâu
  16. Nhược điểm: Không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó tránh được hiện tượng xem xét bình quân khi tính lương. Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: * Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã kí và thoả thuận. Công thức: Tiền lương cấp Tổng số công Các phụ Lương tháng = bậc chức vụ một x việc thực tế + cấp ngày trong tháng lương Nhược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng nên không khuyến khích việc tận dụng ngày công trong chế độ, không phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một công việc. * Lương ngày: là tiền lương được trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền lương tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ yếu để trả lương cho ngày lao động trong những ngày hội họp, học tập làm nhiệm vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp. Công thức:
  17. Lương tháng Lương ngày = 22 ngày làm việc qui định - Lương giờ: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn qui định. Tiền lương ngày Tiền lương giờ = Số giờ qui định Theo qui định trong Điều 68 Bộ Luật Lao Động thì số ngày làm việc qui định là 22 ngày, số giờ làm việc qui định dưới hoặc bằng 8 giờ. Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ làm lao động, tiện áp dụng để tính tiền lương cho số giờ làm việc thêm, số tiền phải trừ cho những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mướn người lao động làm việc không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng. Lương giờ được làm căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm. Nhược điểm: Chưa khuyến khích việc nâng cao và đảm bảo chất lượng sản phẩm và cách trả lương này không làm tăng thêm năng suất lao động, chưa phát huy khả năng sẵn có của người lao động. Tuy nhiên, có những trường hợp lao động cần đến chất lượng sản phẩm, thí nghiệm, kiểm tra hàng hoá hoặc những lao động mà khó khăn trong công việc thì bắt buộc các Doanh nghiệp phải trả lương theo thời gian. Để khắc phục được hạn chế này thì các Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
  18. 2. Trả lương theo thời gian có thưởng: - Chế độ trả lương này là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã qui định - tức là ngoài lương thì người lao động còn nhận thêm một khoản tiền thưởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm được chi phí. - Tiền thưởng được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian giản đơn nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng. Ưu điểm: Phản ánh được trình độ kĩ năng của người lao động, phản ánh được thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ lao động, ý thức lao động, ý thức trách nhiệm…của người lao động thông qua tiền thưởng. Do đó có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của mình. 3. Trả lương theo khoán sản phẩm: Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành. Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết qu ả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra được sản phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động, trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật để góp phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung. Ưu điểm:
  19. - Kích thích người lao động tăng năng suất lao động. - Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc. - Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lý. Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm qui trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác như: định mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của người lao động. VII. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động. - Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động, phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động. - Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động , tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ. - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động , tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán.
  20. - Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động. VIII. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TRÍCH TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT 1. Nội dung - Hàng năm người lao động nghỉ phép 12 ngày thường hưởng đủ lương. Đối với công nhân sản xuất do việc bố trí các ngày nghỉ không đều đặn giữa các tháng trong năm nên khoản tiền lương nghỉ phép hằng năm của đối tượng này thường phải trích trước theo kế hoạch để tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bị đột biến. 2. Phương pháp tính * Tính theo chế độ nghỉ phép năm: Tiền lương nghỉ phép năm = mức lương căn bản / 26 * số ngày nghỉ Mức tríchTL nghỉ TL chính phải công phép củaCN sản xuất = nhân sản xuất x tỷ lệ trích trước theo kế hoạch trong tháng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2