intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề ôn thi Đại học môn Anh: Đại từ - Pronouns (Cô Vũ Thu Phương)

Chia sẻ: Tran Binh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

308
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo môn Anh với chuyên đề: Đại từ - Pronouns dành cho các bạn học sinh và quý thầy cô nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và ôn thi Đại học. Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo để củng cố kiến thức và trau dồi kinh nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề ôn thi Đại học môn Anh: Đại từ - Pronouns (Cô Vũ Thu Phương)

  1. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP ĐẠI TỪ - PRONOUNS Đại từ trong tiếng Anh có nhiều loại, trong đó có những từ vừa là đại từ vừa là tính từ. Có thể chia ra như sau: 1. Đại từ chỉ ngôi (personal pronouns): I, we, you, he… 2. Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns): This, that, these, those. 3. Đại từ bất định (indefinite pronouns): Some, any, each, one, somebody, everything… 4. Số từ (numerals): Two, a hundred, the first… 5. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns): Who, what, which… 6. Đại từ sở hữu (prossessive pronouns): Mine, yours… 7. Đại từ phản thân (reflexive pronous): Myself, yourself… Đại từ sở hữu, nhân xưng và phản thân: my, mine, I, myself v.v… (Possessives, Personal and Refexive pronous: Của tôi, của tôi, tôi, chính tôi v.v…) 1. Đại từ nhân xưng (personal pronouns) A. Hình thức Chủ từ Túc từ Số ít Ngôi thứ nhất I me Ngôi thứ hai you you Ngôi thứ ba he/she/it him/her/ it Số nhiều Ngôi thứ nhất we us Ngôi thứ hai you you Ngôi thứ ba they them Hình thức cũ của ngôi thứ hai số ít là : thou (chủ từ)/ thee (túc từ) B. Cách dùng các hình thức của chủ từ và túc từ 1. you và it không có khó khăn gì vì chúng có hình thức chủ từ và túc từ giống nhau
  2. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP Did you see the snake? Yes, I saw it and it saw me. Did it frighten you? (Anh đã nhìn thấy con rắn chưa? Có, tôi đã nhìn thấy nó và nó đã nhìn thấy tôi. Nó làm anh sợ không?) 2. Các hình thức ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba (trừ it) a) I, he, she, they có thể là chủ từ của động từ I see it (Tôi nhìn thấy nó) He knows you (Ông ta biết anh) They live here (Họ sống ở đây) Hay làm bổ túc từ (complement) cho động từ to be It is I (tôi đây) Tuy nhiên, thông thường chúng ta dùng hình thức túc từ ở đây Who is it? It’s me (Ai vậy? Tôi đây) Where’s Tom? That’s him over there (Tom đâu rồi? Anh ta kia kìa) Nhưng nếu đại từ được theo sau bằng một mệnh đề thì chúng ta dùng các hình thức của chủ từ: Blame Bill! It was he who chose this colour. (Lỗi ở Bill! Chính cậu ta là người chọn màu này) b) me, him, her, us, them có thể là túc từ trực tiếp của động từ I saw her (Tôi đã thấy cô ây) Tom like them (Tom thích họ) Hay túc từ gián tiếp Bill found me a job. (Bill đã tìm cho tôi một việc làm) Ann gave him a book (Ann đã cho anh ta một cuốn sách) (xem 66) hay túc từ của một giới từ with him (với anh ta) for her (với cô ta) without them (mà không có họ), to us (với chúng tôi) Vị trí của đại từ làm túc từ A. Túc từ gián tiếp đứng trước túc từ trực tiếp I made Ann/ her a cake (Tôi đã làm cho Ann/ cô ta một cái bánh) I sent Bill the photos (Tôi đã gởi Bill những tấm ảnh) Tuy nhiên, nếu túc từ trực tiếp là một đại từ nhân xưng thì nó thường được đặt ở sau động từ và sử dụng to hay for I made it for her (Tôi đã làm nó cho cô ta) I sent them to him (Tôi đã gởi chúng cho anh ra) (xem88) - Qui luật vị trí này không áp dụng cho one, some, any, nonev.v… He bought one for Ann hay He bought Ann one. (Anh ta đã mua một cái cho Ann) hay (Anh ta đã mua cho Ann một cái He gave something to Jack. Hay He gave Jack something (Anh ra đã cho thứ gì đó Jack) hay (Anh ra đã cho Jack thứ gì đó) B. Đại từ làm túc từ của những cụm đôgnj từ (phrasal verbs) : Với nhiều cụm động từ thì một danh từ làm túc từ có thể ở giữa hay ở cuối Hand your paper in/ Hand in your paper
  3. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP (Hãy nộp bài đi nào) Hang your coat up/ Hang up your coat (Treo áo khoác của anh lên) Take your shoes off/ Take off your shoes (Cởi giày anh ra) Tuy nhiên một đại từ làm túc từ phải được đặt ở giữa Hand them in (Nộp chúng đi) Hang it up (treo nó lên) Take them off (cởi chúng ra) 2. Các cách dùng của it A. It thông thường được dùng cho một vật hay một con vật mà chúng ta không biết giống của nó và đôi khi it dùng cho một em bé hay môt đứa nhỏ Where’s my map? I left it in the table (Bản đồ của tôi đâu? Tôi để nó trên bàn) Look at that bird. It always comes to my window (Hãy nhìn con chim kìa. Nó luôn luôn đến cửa sổ của tôi) Her new baby is tiny. It only weighs 2 kilos. (Đứa bé mới sinh của tôi nhỏ quá. Nó chỉ có 2 ký) B. It có thể dược dùng cho người ở những câu như là Ann (on phone): Who is that/ Who is it? Bill: It’s me Is that Tom over there? No, it’t Peter (Phải Tom ở đầu đó không? Không, đó là Peter) C. It được dùng trong các thành ngữ chỉ thời gian, khoảng cách, thời tiết, nhiệt độ, thủy triều: What time is it? It is six (Mấy giờ rồi? Sáu giờ rồi) What’s the date? It’s the third of March. (Ngày thứ mấy rồi? Thứ 3 tháng ba) How far is it to York? It is 400kilometres (Đến York bao xa? Nó cách 400 kilo mét) How long does it take to get there? It depends on how you go (Đến đó mất bao lâu? Điều đó tùy thuộc vào việc anh đi bằng gì) It is raining/ snowing/ freezing (Trời đang mưa/ tuyết đang rơi, đang lạnh cóng) It’s frosty (Trời sương mù) It’s a fine night (Trời đêm đẹp) It’s full moon tonight (Tối nay trăng tròn) In winter it’s/ it is dark at six o’clock (Vào mùa đôgn trời tối lúc sáu giờ) It is hot/ cold/ quite/ noisy in this room (Thật là nóng/ lạnh/ yên tĩnh/ ồn ào trong phòng này) It’s hight tide/ low tide (Thủy triều lên/ xuống)
  4. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP Lưu ý cũng It’s / It is three years since I saw him = I haven’t seen him for three years (Đã ba năm rồikhông gặp lại anh ta) D. It dùng để mở đầu 1. It có thể mở đầu câu theo kiểu câu chẻ (cleft sentences) It was Peter Who lent us the money (not Paul) (Chính Peter là người cho chúng tôi mượn tiền (không phải Paul) It’s today that he’s going (not tormorrow) (Chính hôm nay là ngyà anh ta đi (không phải ngày mai) It được dùng ngay cả với danh từ số nhiều It’s pilots that we need, not ground staff (Chính những phi công chúng tôi mới cần, chứ không phải là nhân viên ở mặt đất) 2. Khi một nguyên mẫy là chủ từ của câu, chúng ta thường bắt đầu câu bằng it và đặt nguyên mẫu ở sau It is easy to criticize (Phê phán thì thật dễ) Thay cho To criticize is easy It is better to be early Thay cho To be early is better (Tốt hơn là nên đến sớm) It seems a pity to give up now Thay cho To give up now seems a pity (Bây giờ mà từ bỏ dường như là một điều đáng tiếc) Nếu it + be có find/ think đứng trước thì có thể bỏ be và that He thought (that) it (would be) better to say nothing (Anh ta nghĩ (rằng) tốt hơn là không nói gì cả) We found it impossible to ger visas (Chúng tôi thấy không thể nào lấy visa được) 3. It có thể dùng một cách tương tự khi chủ từ của một câu là một mệnh để That he hasn’t phoned is odd (Việc anh ta đã không gọi điện thực là lạ) That prices will go up is certain (Việc giá cả tăng lên là điều chắc chắn) Nhưng thường thì các câu trên được nói như sau: It’s odd that he hasn’t phone It’s certain that prices will go up Các ví dụ khác It never occurred to me that perhaps he was lying (Tôi không hề nghĩ rằng anh ra có thể nói dối) It struck me that everyone was unusually silent. (Tôi kinh ngạc vì mọi người im lặng một cách bất thường) E. It/ This có thể tiêu biểu cho một cụm từ hay mệnh đề đã đề cập ở trước He smokes in bed, though I don’t like it
  5. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP (Anh ta hút thuốc trên giường mặc dù tôi không thích việc đó) He suggested flying, but I thought it would cost too much. (Anh ta đề nghị đi bằng máy bay, nhưng tôi nghĩ nó quá tốn kém) F. It cũng dùng như một chủ từ cho các động từ vô nhân xưng It seems (điều đó dường như) It appears (điều đó xuất hiện) It looks (điều trông như) You, one và they như là đại từ bất định A. You và one Nếu là chủ từ, cả hai có thể được dùng Can you/ one camp in the forest? (Bạn/ người ta có thể cắm trại trong rừng không? Nếu là túc từ thì you là đại từ thông thường They fine you for parking offences (Họ phạt anh vì vi phạm về đậu xe) You thường thông dụng hơn trong đàm thoại. Nó là một đại từ thân thiện hơn và ngụ ý người nói có thể tưởng tượng chính mình trong hoàn cảnh đó. One thì ít được dùng mặc dù sở hữu one’s lại khá thông dụng It’s easy to lose one’s/ your way in Venice (Thật dễ bị lạc đường khi người ta ở Venice Hình thức sở hữu đúng phải được dùng là One has to show one’s pass at the door You have to show your pass at the door (Anh phải xuất trình giấy vào cửa) Nếu thay one hay you bằng một danh từ số ít thì tính từ sở hữu sẽ là his hay her: One must do one’s best (Người ra phải làm hết sức mình) A traveler has to guard his possessions (Khách du lịch phải giữ gìn tài khoản của mình) B. They They chỉ được dùng làm chủ tử, they có thể mang nghĩa “Người ta” They say = people say, it is said (người ta nói) They say it is going to be a cold winter (Người ta nói sắp sửa có mùa đông lạnh giá) They cũng có thể mang nghĩa (chính phủ/ hội đồng/ ủy ban/ cảnh sát v.v..) They want to make this a one – way street (Chính phủ muốn làm con đường này thành đường một chiều)
  6. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP ĐẠI TỪ SỞ HỮU & ĐẠI TỪ PHẢN THÂN 1. Tính từ và đại từ sở hữu Tính từ sở hữu Đại từ sở hữu my (của tôi) mine (của tôi) your (của anh/chị) yours (của anh/ chị) his/her/its (của anh ta/cô ta/ nó) his/ hers (của anh ấy, cô ấy) our (của chúng ta/ chúng tôi) ours (của chúng ta/chúng tôi) your (của các anh/chị) yours (của các anh/ chị) their (của họ, chúng nó) theirs (của họ/ chúng nó) Lưu ý rằng không có dấu phẩy được sử dụng ở đây. Các học viên nên cảnh giác với lỗi thường gặp là viết sở hữu ít có một dấu phẩy (it’s) mang nghĩa là it is Hình thức cũ của ngôi thứ hai số ít có thể còn thấy ở một số kinh thánh và thơ ca tiền thế kỷ hai mươi là thy/ thine one’s là tính từ sở hữu của đại từ one Sự hòa hợp và cách dùng của tính từ sở hữu. A. Tính từ sở hữu trong tiếng Ánh liên quan đến sở hữu chủ chứ không nhằm đến vật sở hữu. Mọi thứ mà một người đàn ông hay cậu con trai sở hữu thì được dùng với his, mọi thứ mà một phụ nữ hay một cô gái sở hữu thì đi với her. Tom’s father is his father. (Cha của Tom là cha của nó) Nhưng Mary’s father is her father (Cha của Mary là cha của cô ấy) Mọi thứ mà một con vật hay đồ vậy sở hữu thì đi với its A tree drops its leaves in autumn. (Cây rụng lá vào mùa thu) A happy dog wags its tail ( Con chó vui mừng vẫy đuôi) Nhưng nếu giống của một con vật không xác định được thì có thể dùng his, her, nếu có nhiều hơn một sở hữu chủ thì dùng their. The girls are with their brother. (Các cô gái với anh trai của họ) Tree drop their leaves in autumn. (Cây cối rụng lá vào mùa thu) Lưu ý rằng tính từ sở hữu có hình thức giống nhau dù vật sở hữu là số ít hay số nhiều. my glove, my gloves (Chiếc găng tay của tôi, những chiếc găng tay của tôi) his foot, his feet (chân của hắn/ những bàn chân của hắn) B. Tính từ sở hữu được dùng với quần áo và các bộ phận cơ thể She changed her shoes. (Cô ta đổi giày) He injured his back. (Anh ta đã bị thương ở lưng) C. Để thêm sự nhấn mạnh, own (riêng) có thể được đặt sau my, your, his, v.v… và sau one’s My own room (phòng riêng của tôi) Her own idea (Ý kiến riêng của bà ta) - Own có thể là một tính từ như trên hay là một đại từ: a room of one’s own (một căn phòng riêng của ai) Lưu ý đến thành ngữ:
  7. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP I’m on my own = I’m alone (Tôi ở một mình) Đại từ sở hữu thay cho tính từ sở hữu + danh từ A. This is our room hay This (room) is ours (Đây là căn phòng của chúng tôi) hay (phòng này là của chúng tôi) This is their car. That car is theirs, too (Đây là xe của họ. Xe kia cũng là của họ nữa) You’re got my pen. (Anh đã lấy cây viết của tôi) You’re using mine. Where’s yours? (Anh đang dùng cái của tôi. Cái của anh đâu?) B. Thành ngữ of mine v.v… có nghĩa “one of my”(một của tôi) v.v… a friend of mine = one of my friends (một người bạn của tôi) a sister of hers = one of her sisters (một chị gái của cô ấy) 2. Đại từ phản thân (Reflexive pronouns) A. Các đại từ phản thân là: myself (chính tôi), yourself (chính anh/ chị), himself (chính nó/ anh ấy), herself (chính cô ấy), itself (chính nó), ourselves (chính chúng tôi/ chúng ta), yourselve (chính các anh/ các chị), themselves (chính họ/ chúng nó). Lưu ý sự khác biệt giữa ngôi thứ hai số ít yourself và ngôi thứ hai số nhiều yourselves. Đại từ phản thân bất định dùng để nhấn mạnh là oneself B. Myself , yourself v.v… được dùng như túc từ của một động từ khi hành động của động từ này quay trở lại người thực hiện, tức là khi chủ từ và túc từ cũng là một người. I cut myself (Tôi tự cắt phải mình) He can’t shave himself (Anh ta không thể tự cạo râu) It is not always easy to amuse oneself on holiday. (Không phải luôn dễ dàng tự vui thú vào kỳ nghỉ đâu) Tom and Ann blamed themselves for the accident (Tom và Ann tự thấy họ có lỗi trong tai nạn) This refrigerator defrosts itself (Tủ lạnh này tự xả đá) Lưu ý sẽ có sự thay đổi nghĩa nếu chúng tat hay đổi đại từ phản thân bằng đại từ tương hỗ (reciprocal pronoun) each other Tom and Ann blamed each other (Tom và Ann đổ lỗi cho nhau) C. Myself, yourself v.v… được dùng tương tự sau một động từ + giới từ: He spoke to himself (Anh ta tự nói với chính mình) Look after yourself (Tự lo cho bản thân nhé) I’m annoye with myself (Tôi khó chịu với chinh mình) Did she pay gor herself? (Phải cô ta đã trả tiền cho chính cô ta không?) Take care of yourself (Hãy tự lo cho chính bản thân các bạn nhé) He sat by himself (Anh ta ngồi một mình) She addressed the envelope to herself (Cô ta ghi địa chỉ người nhận chính là mình lên phong bì) Nhưng trường hợp sau thì chúng ta không dùng đại từ phản thân mà dùng đại từ thường Did you take your dog with you? (Anh ta dẫn chó của anh đi với anh không?)
  8. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP Myself, himself, herself, v.v… dùng như đại từ nhấn mạnh myself v.v… cũng có thể được dùng để nhấn mạnh một danh từ hay đại từ: The king himself gave her the medal (Chính đức vua ban cho cô ấy huy chương) Self được nhấn giọng trong câu nói như thế Khi dùng cách này đại từ không còn là thiết yếu và có thể bỏ đi mà không thay đổi nghĩa. Nó thường nhấn mạnh chủ từ của câu và được đặt sau chủ từ: Ann herself opened the door (Chính Ann đã mở cửa) Tom himself went (Tom đã đích thân đi) Nó có thể được đặt sau túc từ nếu nếu chỉ có một túc từ Ann opened the door herself hay sau một nội động từ (intransitive verb): Tom went himself Nếu nội động từ được theo sau bởi một giới từ + danh từ, đại từ được nhấn mạnh có thể đặt sau danh từ này: Tom went to London himself hay : Tom himself went to London (Tom đã đích thân đi London) Khi nó nhấn mạnh danh từ khác thì nó được đặt ngay sau từ đó: I saw Tom himself (Tôi đã gặp chính Tom) I spoke to the president himself. (Tôi đã nói chuyện với đích thân Tổng thống) She liked the diamond itself but not the setting. (Cô ta thích chính viên kim cương chứ không phải là chiếc khung) Lưu ý có sự khác biệt giữa: I did it myself (Chính tôi đã làm việc đó, chứ không phải là ai khác) I did it by myself (Tôi đã tự làm việc đó, không được ai giúp đỡ) Chữa bài tập đại từ (cô chữa trong video các em nhé) :D Circle the correct word to complete each sentence. 1. When you complete the form, please mail (it / them) to us.
  9. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP 2. My employees and I would like to show (our / their) thanks for your cooperation. 3. Jerry Demon will resign and start (his / him) own business. 4. She took care of all legal matters by (her / herself). 5. Because Ms. Blaire's performance was remarkable, Mr. Tebbe gave (her / herself) some incentives. 6. (It / That) is necessary to increase production to fulfill orders. 7. The two teams helped each (another / other) to improve the quality of their work. 8. I will cancel the previous check and send you (another / other). 9. Companies are seeking ways to serve (its / their) customers more effectively. 10. You should provide us with (your / yours) account information. Choose the word that best completes each sentence. 1. Mr. Chang, with ______ work experience and competence, deserves the promotion. (A) he (B) his (C) him (D) himself 2. Business owners should think about what __________ can do for the public. (A) he (B) she (C) they (D) you 3. After comparing several estimates, we decided to move ________ because the moving costs were so high. (A) us (B) our (C) ours (D) ourselves 4. William will attend the conference by __________ since the other members are busy with the proposal. (A) he (B) his (C) him (D) himself 5. The first candidate's qualifications are superior to _______ of the second candidate. (A) this (B) that (C) these (D) those 6. To remain competitive in modern societies, _______ is essential to stay on top of world issues. (A) it (B) they (C) that (D) this 7. All department heads should submit ______ annual budget estimates to the Finance Department by the end of the month. (A) ourselves (B) theirs (C) their (D) ours 8. The hiring committee agreed that it was impossible_______ him to perform the assignment. (A) to (B) for (C) with (D) that
  10. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP INDEFINTE ADJECTIVES & PRONOUNS ( TÍNH TỪ BẤT ĐỊNH VÀ ĐẠI TỪ BẤT ĐỊNH ) 1. SOME : ( một vài, một ít ) dùng trong câu xác định, có thể đi với danh từ đếm được và cả danh từ không đếm được. Thí dụ : - Some students like leaning English. - We bought some bread for lunch. * Some dùng trong câu nghi vấn chỉ lời mời. Thí dụ : - Would you like some coffee ? * Some đứng trước Danh từ số ít đếm dược có nghĩa là Nào đó. Thí dụ : - Some man at the door wants to see you. * Some đứng trước Số đếm có nghĩa là khoảng chừng ( about, approximately ) Thí dụ : - Some 100 people attended the meeting last night. - The doctor is some 50 years old.( Ông bác sĩ khoảng chừng 50 tuổi ) 2. ANY : dùng trong câu phủ định và nghi vấn, có thể đứng trước danh từ không đếm được lẫn danh từ đếm được số ít và số nhiều. Thí dụ : - I haven't read any books by Charles Dickens. - Do you know any French ? * ANY trong câu xác định, có nghĩa là bất cứ. Thí dụ : - Please phone me any day next week. 3. OTHER : là Tính từ, thường đứng trước danh từ số nhiều. Thí dụ : - Other people may disagree with your ideas. - He was at the librabry with two other students. 4. OTHERS : là đại từ, thay cho Other + Noun(s) Thí dụ : - Some people drink beer. Other people drink wine. --> Some people drink beer. Others drink wine. 5. ANOTHER : đứng trước danh từ đếm được số ít, chỉ một vật hay một người khác không cùng nhóm. ( ANOTHER không đứng trước danh từ không đếm được ) Thí dụ : - This pen doesn't work. Can you give me another one ? ( Cây nào cũng được ) * Another còn có nghĩa là thêm nữa. Thí dụ : -Would you like another cup of coffee? ( Uống thêm một tách cà phê nữa nhé!) 6. THE OTHER : đứng trước danh từ số ít hoặc số nhiều, chỉ người hay vật khác cũng cùng nhóm, giống nhau. Thí dụ : - I haven't read "Hamlet", but I've read the other plays by Shakespear. ( cùng nhóm, cùng thứ là vở kịch ) - You may continue to write on the other side of the paper. ( Em có thể tiếp tục viết ở trang bên kia ) cũng cùng tờ giấy. 7. THE OTHERS : là hình thức số nhiều của THE OTHER + NOUN (S). Thí dụ : - I can't do the 4th and the 5th questions, but have done all the others.
  11. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP 8. NO : là Tính từ, đứng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, và danh từ không đếm được. Thí dụ : - No example is relevant to this case. ( Danh từ số ít ) - No words can express my happiness. ( Danh từ số nhiều ) - He has no time to go out. ( Danh từ không đếm được ) 9. NOT : làTrạng từ, không thể đứng trước một danh từ. mà phải có mạo từ A, hoặc một tính từ bất định như ANY, MANY, MUCH kế tiếp rồi mới đến danh từ. Thí dụ : - Not a student understands the lesson he's just explained. - Not much time left. - They have not any friends in this city. - Not many students finished the test on time. 10. NONE : là Đại từ, có thể đứng trước danh từ đếm được số ít hoặc số nhiều, và danh từ không đếm được. Thí dụ : - None of the counterfeit money has been found. - None of the guests wants / wants to stay there longer. - After the explosion, none of the people is / are alive. 11. EITHER : có nghĩa là một trong hai ( nếu có OF ), hoặc cả hai ( nếu không có OF ). Thí dụ : - Show me either of your hand. ( Cho xem một trong hai bàn tay của anh ) - Trees grow on either side of the street. ( Cây mọc ở cả 2 bên đường ) 12. NEITHER : là thể phủ định của EITHER, có nghĩa là không cái nào, người nào trong hai người, hai vật. Thí dụ : - Neither of the lifts was working. ( Không thang máy nào trong 2 cái hoạt động cả ) - Neither of the stories is true. ( Không truyện nào trong 2 truyện là thật cả ) 13. ALL : có 3 chức năng : Tính từ, Đại từ và Trạng từ. * Khi là Tính từ, ALL đứng trước danh từ số ít hoặc số nhiều và danh từ không đếm được, có hoặc không có mạo từ THE theo sau. Thí dụ : - All men are mortal. ( Mọi người đều phải chết ) - All the students are present today. - He was sleeping all the day. * Theo sau ALL có thể là một mệnh đề quan hệ. Thí dụ : - Thiefs had taken all that I have. ( Bọn trộm đã lấy hết tất cả những gì mà tôi có ) * Khi là Đại từ, ALL đứng sau chủ từ và túc từ. và sau "to be". Thí dụ : - They all sat around the table. - We know them all. - His friends are all here. * All là Trạng từ trong các thành ngữ : - All of a sudden ( Thình lình ), All at once ( Ngay lập tức ), Not at all ( Không có chi ). 14. ELSE : có nghĩa là khác, ngoài số người hay vật đã đề cập trước. Thí dụ: - I do not know anything else about him. (Không biết gì ngoài những điều đã biết ) - What else do you want to buy ? (Ngoài các thứ đã mua, còn mua gì thêm không?) - Who else will come with me to the beach ? ( Ngoài những người đồng ý đi, còn ai khác nữa muốn đi ? ) 15. MOST : là Tính từ, đứng trước danh từ số nhiều không xác định vật gì, người nào. Thí dụ : - Most people are afraid of snakes. (Không xác định người nào ) - Most schools open in September.( Không xác định trường nào ) 16. MOST OF : là Đại từ, đứng trước danh từ số nhiều được xác định rõ.
  12. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP Thí dụ : - Most of my friends are hard-working. - Most of my neighbors are friendly. 17. MOSTLY : là Trạng từ bổ nghĩa cho một Động từ hay Tính từ. Thí dụ : - We mostly go out on Sunday. 18. ALMOST : là Trạng từ, bổ nghĩa cho Tính từ và Động từ. Almost có 2 nghĩa : - hầu hết, gần như ( khi đứng trước Tính từ ) - suýt tí nữa ( khi đúng trước Động từ ) Thí dụ : - Dinner is almost ready. ( Cơm tối gần như xong ) - He fell from the tree and almost broke his leg. - Almost every woman live longer than man. - Almost all students in this school passed the graduation exam. * GHI CHÚ : Almost là Trạng từ nên không thể đứng trước Danh từ. 19. LITTLE : vừa là Tính từ, vừa là Trạng từ, nghĩa phủ định, rất ít hầu như không. Thí dụ : - We just have little time before the train leaves, so we can't go for a drink.( chỉ có 2 hay 3 phút không thể đi uống nước được ) - He knows little about science.( Nó hầu như không biết gì về khoa học ) 20. A LITTLE : là Tính từ đi với danh từ không đếm dược, và là Trạng từ, nghĩa xác định. Thí dụ : - We have a little time before the train leave. Let' s go for a drink. ( Còn 15 hay 20 phút, dù ít nhung có thể đi uống nước được ) - There was a lot of food, but I only ate a little. ( Đồ ăn nhiều, nhưng tôi chỉ ăn một ít. 21. FEW : là Tính từ đi với danh từ đếm được số nhiều, nghĩa phủ định. rất ít. Thí dụ : - Few people live to be 100 years old.( Rất ít người sống tới 100 tuổi ) - There are few accidents in this street. 22. A FEW : là Tính từ đi với danh từ đếm được số nhiều, và là Đại từ, nghĩa xác định. Thí dụ : - I have read a few books by Charles Dickens. ( Tính từ). - His ideas are very difficult, but a few students understand.( Tính từ ) - I recognized a few of the guests to my father's birthday party.( Đại từ )
  13. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP Đại từ bất định - All, each, every, both, neither, either, some, any, no , none 1. All, each, every, everyone, everybody, everything A. All so sánh với every all (tất cả) mang ý nghĩa một số người hay vật được xem như là một nhóm, trong khi every (mọi) mang nghĩa một số người hay vật được xem như riêng lẻ. Nhưng trong thực tế every và các từ kép của nó thường được dùng khi chúng ta nghĩ về một nhóm. B. each (tính từ và đại ) và every (tính từ) each (mỗi) mang nghĩa số người hay vật xem như riêng lẻ. every (mỗi) có thể mang nghĩa này nhưng với every thì nó ít nhấn mạnh đến tính chất riêng lẻ Each man had a weapon (mỗi người đàn ông đều có vũ khí) Câu này ngụ ý người nói đã đếm những người đàn ông, những vũ khí và thấy rằng hai số đó khớp nhau) Every man had a weapon (mỗi người đàn ông đều có vũ khí) Câu này ngụ ý người nói đã đi đến từng người kiểm tra và thấy người nào cũng có vũ khí - each là một đại từ và tính từ Each (man) knows what to to (mỗi (người đàn ông) biết phải làm gì) - every chỉ là một tính từ: Every man knows (mỗi người đàn ông đều biết phải làm gì) - each có thể dùng cho hai hay nhiều người, vật và thông thường dùng cho số nhỏ. Every thường không được dùng cho số lượng rất nhỏ). Cả hai dùng với một động từ số ít. C. everyone/ everybody (mọi người) và everything (mọi thứ) (đại từ) – everyone/ everybody + động từ số ít thường tương ứng với all (the) people + động từ số nhiều. Chúng ta nói Everyone is ready (mọi người sẵn sàng) thay cho all the people are ready (Tất cả mọi người sẵn sàng). Không có sự khác biết giữa everyone và everybody. Tương tự, everything tương ứng với all (the) things. Chúng ta nói Everything has been wasted (Tất cả các thứ đã bị lãng phí) Các thành ngữ all (the) people, all (the) things có thể được theo sau bởi một cụm từ hay một mệnh đề. All the people in the room clapped (Tất cả những người trong phòng đã vỗ tay) I got all the things you asked for. (Tôi đã mua tất cả các thứ bạn yêu cầu). Chúng hiếm khi được dùng theo cách khác.
  14. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP 2. Both Both có nghĩa là (cả hai), nó dùng với động từ ở số nhiều. both có thể được dùng một mình hay theo sau nó là một danh từ. Both (doors) were open (cả hai (cánh cửa) đều đã mở) hay bởi (of) + the / these/ those hay các sở hữu: both (of) the wheels (cả hai bánh xe) both (of) your wheels (cả hai bánh xe của bạn) hay bởi of + us/ you/ them: Both of us knew him (Cả hai chúng tôi biết hắn) Đại từ nhân xưng + both cũng có thể dùng được: We both knew him (Cả hai chúng tôi biết hắn) (xem 48) both … and… (vừa … vừa) có thể được dùng để nhấn mạnh một sự kết hợp giữa hai tính từ, danh từ, động từ v.v… It was both an cold and wet. (Trời vừa lạnh vừa ẩm ướt) He is both an actor and a director (Anh ta vừa là diễn viên vừa là đạo diễn) He both acts and directs (Anh ta vừa diễn xuất vừa chỉ đạo) 3. All/ both/ each + of và các cấu trúc chọn lựa: A. all (đại) có thể được theo sau bởi of + the / this/ these/ that/ those các sở hữu và các danh từ riêng. both (đại từ) + of có thể được dùng tương tự nhưng chỉ ở các hình thức số nhiều. of ở đây thường được bỏ đi đặc biệt với all + một danh từ/ đại từ số ít. all the town all his life (Toàn thị xã) all (of) these (suốt đời ông ta) all (of) Tom’s boys (Tất cả những cậu con trai của Tom) both (of) the towns (Cả hai thị xã) both (of) his parents (Cả bố mẹ của anh ấy) B. với all/ both + of + đại từ nhân xưng thì of không thể bỏ được all of it (tất cả của nó) both of them (cả hai chúng nó) Nhưng có một số cấu trúc khác có thể chọn, đại từ nhân xưng + all/ both. all of it được thay bằng it all all of us = we all (chủ từ), us all (túc từ) (tất cả chúng tôi) all of you = you all (tất cả các bạn) all of them = they all (chủ từ) , them all ( túc từ) (Tất cả bọn họ) Tương tự: both of us = we both hay us both (cả hai chúng tôi) both of you = you both ( cả hai bạn) both of them = they both hay them both ( cả hai trong số họ)
  15. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP All of them were broken = They were all broken (Tất cả/ chúng đều đã bị gẫy) All/ Both of us went = We all/ both went. (Tất cả/ Cả hai chúng tôi đã đi) We ate all/ both of the cakes. (Chúng tôi đã ăn tất cả/ cả hai cái bánh) We ate all/both of them. (Chúng tôi đã ăn tất cả/ cả hai cái bánh) C. Khi một trong những đại từ này + all/ both là chủ từ của một thì kép thì trợ động từ thường đặt trước all/ both We are all waiting. (Tất cả chúng tôi đang chờ đợi) You must both help me (Cả hai bạn phải giúp tôi) be cũng được đặt trước all/ both trừ khi nó được dùng trước những câu trả lời ngắn We are all/ both ready. (Tất cả chúng tôi/ cả hai chúng tôi đều sẵn sàng) nhưng : Who is ready? We all are/ We both are) (Ai sẵn sàng rồi? Tất cả chúng tôi/ Cả hai chúng tôi) Các trợ động từ khác dùng một mình và thì đơn giản của các động từ (ordinary verbs) theo sau all/ both You all have maps (Tất cả các bạn đều có bản đồ) They all knew where to go (Cả hai chúng nó đều biết phải đi đâu) D. each giống như both có thể được theo sau bởi of + these/ those (chỉ các hình thức số nhiều) of ở đâu không được bỏ: each of the boys (mỗi cậu con trai) each of these (mỗi thứ này) each of us/ you/ them, tuy nhiên có thể được thay thế bằng đại từ + each : each of you = you each (mỗi bạn) each of us = we each (chủ từ), them each (túc từ gián tiếp) (mỗi chúng nó) We each sent in a report (Mỗi chúng tôi đã nộp một báo cáo) They gave us each a form to fill in (Họ đã cho mỗi người trong chúng tôi một mẫu đơn để điền vào) - Lưu ý rằng each of us/ you/ them là số ít: Nhưng we/ you/ they each thì ở số nhiều We each have a map. (Mỗi chúng tôi có một tấm bản đồ) 4. Neither, either A. neither có nghĩa là (không này và cũng không kia). Nó đi với một động từ số ít ở xác định. Nó có thể được dùng một mình hay theo sau bằng một danh từ hay bằng of + the/ these/ those các sở hữu hay các đại từ nhân xưng a) I tried both keys but neither (of them) worked (Tôi dã thử cả hai chìa khóa nhưng cả hai cái đều không vừa) b) Neither of them knew the way/ Neither boy knew the way (Cả hai chúng nó không biết đường) c) I’ve read neither of these (books)
  16. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP (Tôi chưa đọc cả hai (cuốn sách) này) 2. either có nghĩa (cả cái này cả cái kia). Nó đi với một động từ số ít và giống như neither nó có thể được dùng một mình hay theo sau bằng một danh từ/ đại từ hay bằng of + the/ these/ those v.v…. 3. Either + động từ phủ định có thể thay bằng neither + xác định trừ khi neither là chủ từ của một động từ. Vì thế either không được dùng ở (a) hay (b) trên nhưng có thể dùng ở (c) I haven’t read either of these (books) (Tôi chưa đọc cả hai cuốn sách này) - Mặc dù either không thể là chủ từ của một động từ ở phủ định nhưng nó có thể là chủ từ hay túc từ của một động từ ở xác định hay nghi vấn: Either (of these) would do. (Cái nào trong hai cái này cũng đều được) Woul you like either of these?) (Bạn thích hai cái này không?) 4. Các đại từ và tính từ sở hữu đi với neither/ either dùng cho người sẽ là he/ him/, she/ her và his/ her lý thuyết nhưng trong tiếng Anh thông tục thì các hình thức số nhiều thường được dùng phổ biến hơn. Neither of them knows the way, do they? (Cả hai chúng nó đều không biết đường, phải không?) Neither of them had brought their passports. (Cả hai người dều không mang hộ chiếu) B. neither …. nor, either…. or neither …… nor + động từ xác định là một cách nhấn mạnh của việc kết hợp hai phủ định: a) Neither threats nor arguments had any affect on him. (Cả đe dọa lẫn lý lẽ đều không ảnh hưởng chút nào đến nó cả) b) They said the room was large and bright but it was neither large nor bright. (Họ nói căn phòng lớn và sang sủa nhưng nó không lớn và cũng không sáng sủa) c) He neither wrote nor phoned (Anh ra không viết thư và cũng không gọi điện thoại) - either….or + động từ ở phủ định có thể thay bằng neither ….. nor trừ khi neither….. nor là chủ từ của một động từ như đã nói ở (a). Vì thế : d) …..but it wasn’t neither large or bright. (….nhưng nó không lớn cũng không sáng sủa) e) He didn’t either write or phone. (Anh ta không viết thư cũng không gọi điện thoại) either …. or khôgn thể là chủ từ của một động từ phủ định nhưng có thể là chủ từ hay túc từ của động từ ở xác định hay nghi vẫn và được dùng ở cách này để nhấn mạnh sự chọn lựa You can have either soup or fruit juice. (Bạn có thể dùng súp hay nước trái cây) (chỉ một trong hai thứ) You must either go at once or wait till tomorrow (Bạn phải đi ngay hoặc đợi đến sáng mai) It’s urgent, so could you either phone or telex? (Việc đó thật cấp bách, vì thế bạn có thể gọi thoại hoặc đánh telex không ?)
  17. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP 5. Some, any, no và none (tính từ và đại từ) A. 1. Some và any có nghĩa là (một số hay lượng nhất định). Chúng được dùng thay cho những danh từ không đếm được hoặc những danh từ số nhiều (với some/ any với danh từ số it, hãy xem C bên dưới) - Some có thể là một hình thức số nhiều của a/ an và one Have a biscuit/ some biscuits (Hãy dùng một bánh bích qui/ vài bánh bích qui) - Some, any và one có thể được dùng với of + the/this/ these/ those các sở hữu/ nhân xưng đại từ Some of the staff can speak Japanese (Vài nhân viên có thể nói tiếng Nhật) Did any of your photos come out well? (Có tấm ảnh nào của bạn được rửa ra đẹp không?) 2 .Some được dùng: Với động từ xác định: They bought some honey (Họ mua một ít mật ong) - Ở câu hỏi mà người hỏi mong nhận được câu trả lời là “Yes” Did some of you sleep on the floor? (Có phải vài người trong số các bạn ngủ trên sàn không?) Ở các đề nghị và yêu cầu Would you like some wine? (Anh dùng chút rượu nhé?) Could you do some typing for me? (Nhờ cô đánh máy giúp tôi được chứ?)(Cũng xem C) 3. Any được dùng Với các động từ ở phủ định: I haven’t any matches (Tôi không có que diêm nào) - Với hardly, barely, scarcely. I have hardly ant spare time (Tôi hầu như không có chút thời gian rảnh) - Với without khi without any = with no He crossed the frontier without any difficulty/ with no difficulty (Hắn ta đã vượt qua biên giới không chút khó khăn) Với những câu hỏi trừ các kiểu đã nói ở trên Have you got any money? (Anh có tiền không?) Did he catch any fish? (Anh ta có bắt được con cá nào không?) - Sau if/ whether và các thành ngữ chỉ sự hồ nghi: If you need any more money, please le me know. (Nếu bạn cần thêm tiền nữa, xin cho tôi biết) I don’t think there is any petrol in the tank. (Tôi không nghĩ còn chút xăng nào trong thùng cả) (cũng xem C) B. No (tính từ) và none (Đại từ) no và none có thể dùng với các động từ xác định để diễn tả một phủ định : I have no apples. I had some last year but I have none this year
  18. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP (Tôi không có táo. Năm ngoái tôi có một ít nhưng năm nay không có) no + danh từ có thể là chủ từ của một câu No work was done (không biệc nào đã được làm cả) No letter (s) arrived (không có lá thư nào đến cả) - none có thể là chủ từ nhưng không thường lắm: We expected letters, but none came (Chúng tôi mong thư, nhưng không có thư nào đến cả) C. Some hay any dùng với danh từ đếm được số ít Some ở đây thường có nghĩa (nào đó) Some idiot parked his car outside my garage. (Gã ngốc nào đó đã đậu xe bên ngoài nhà xe của tôi) Or other (khác) cso thể được thêm vào để nhấn mạnh rằng người nói không quan tâm lắm He doesn’t believe in convenitional medicine; he has some remedy or other of his own. (Anh ta không tin vào thuốc cổ truyền, anh ra có vài phương thuốc khác của riêng mình) Any còn có nghĩa là (bất cứ) Any book about riding will tell you how to saddle a horse (Bất cứ cuốn sách nào nói về cưỡi ngựa sẽ chỉ bạn cách thắng yên) Any dictionary will give you the meaning of these words. (Bất cứ cuốn từ điển nào cũng sẽ cho bạn nghĩa của từ này) Someone, somebody, something, anyone, anybody, anything, no one, nobody, nothing. A. Những từ kép với Some, any và no theo các qui luật trên. Someone wants to speak to you on the phone (Một người nào đó muốn nói chuyện với bạn trên điện thoại) Someone/ Somebody gave me a ticket for the pop concert. (Một người nào đó đã cho tôi một cái vé để xem nhạc pop) No one/ nobody has ever given me a free ticket for anything (Không ai cho tôi một vé mời để xem bất cứ thứ gì bao giờ) Do you want anything from the chemist? (Anh cần thứ gì đó ở tiệm dược phẩm không?) Would anyone/ anybody like a drink? (Có ai đó thích uống thứ gì không?) B. Someone, somebody, anyone, anybody, no one, nobody có thể là sở hữu Someone’s passport has been stolen. (Hộ chiếu của người nào đó đã bị mất cắp) Is this somebody’s / anybody’s seat? (Đây là chỗ ngồi của người nào đó phải không?) I don’t want to waste anyone’s time (Tôi không muốn lãng phí thời gian của người nào cả) C. Các đại từ và các sở hữu tính từ đi với someone, somebody, anyone, anybody, no one, nobody, everyone, everybody
  19. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP Các từ này có nghĩa ở số ít và đi với một động từ số ít, vì thế theo lý thuyết các đại từ nhân xưng và tính từ sở hữu sẽ là he/ she/ him/ her, his/ her. Has anyone left his luggage on the train? (Có ai để quên hành lý của mình trên xe lửa không?) Tuy nhiên, sau everyone/everybody, chúng ta sử dụng they/their/them, mặc dù động từ ở số ít. Everyone has to take their shoes off before they come in. Mọi người phải cởi giày trước khi họ vào. Could everybody please put their names on the list? Xin mọi người viết tên vào danh sách. Everybody enjoyed themselves at the party. Mọi người vui vẻ tại buổi tiệc. No one saw Tom go out, did they? (Không ai nhìn thấy Tom ra ngoài phải không?) Nhưng với something, anything, nothing thì chúng ta vẫn dùng it: Something went wrong, didn’t it? (Có gì đó không hay/ không ổn phải không?) 6. Else đặt sau someone/ anybody/ nothing v.v…. A. Someone/ somebody/ something/ anyone/ anybody/ anything/ no one/ nobody/nothing/everyone/ everybody/ everything và những trạng từ somewhere, anywhere, nowhere, everywhere có thể theo sau bởi else (khác) Someone else/ somebody else = Some other person (người nào khác) anyone else/ anybody else = any other person (bất cứ người nào khác) No one else/ nobody else = every other person (mọi người khác) Something else = some other thing (điều gì khác) I’m afraid I can’t help you.You’ll have to ask someone else. There isn’t anyone else/ There’s no one else to ask (Tôi e rằng không thể giúp bạn được. Bạn sẽ phải nhờ người khác. Không có ai để nhờ cả) else dùng với các trạng từ Somewhere else = in / at/ to some other place (nơi nào khác) Anywhere else = in/ at/ to any other place (bất cứ nơi nào khác) nowhere else = in/ at/ to no other place (không nơi nào khác) Are you going anywhere else? (Bạn định đi nơi nào khác phải không?) B. Someone/ somebody/ anyone/ anyboy/ no one/ nobody else có thể là sở hữu I took someone else’s coat.. (Tôi đã lấy áo khoác của người nào rồi) Was anyone else’s luggage opened? (Có hành lý của ai khác đã bị mở không?)
  20. Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP No one else’s luggage was opened (Không có hành lý của ai khác đã bị mở) another, other, others với one và some A. another, other, others (khác) Tính từ Đại từ Số ít another another Số nhiều other others Have you met Bill’s sisters? I’ve met one. I didn’t know he had another (sister). Oh, he has two others/ two other sisters (Bạn đã gặp các em gái của Bill không? Tôi đã gặp một cô. Tôi không biết anh ra có một cô em gái khác. Ồ!Anh ta có hai em gái khác nữa.) B. One…. another/ other/ other(s), some….. other (s) One student suggested a play, another (student)/ other students/ others wanted a concert. (Một sinh viên đề nghị xem kịch, sinh viên khác/ các sinh viên khác/ những người khác muốn xem hòa nhạc) Some tourists/ Some of the tourists went on the beach, others explored the town. (Một vài khách du lịch/ Một số khách du lịch ra bờ biển, những người khác đi tìm hiểu thị xã) C. One another và each other (lẫn nhau) Tom and Ann looked at each other = Tom looked at Ann and Ann looked at Tom (Tom và Ann nhìn lẫn nhau) Cả hai One another và each other có thể được dùng cho hai người hay nhiều hơn, nhưng each other thì thường dùng cho hai người.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2