intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Sinh học phát triển cá thể và quần thể - Chủ đề: Khái niệm chu trình sống của tế bào thực vật, tính toàn năng của tế bào thực vật (Nguyễn Đức Ngọc)

Chia sẻ: Nguyenducngoc Nguyenducngoc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

420
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chủ đề "Khái niệm chu trình sống của tế bào thực vật, tính toàn năng của tế bào thực vật" thuộc Chuyên đề Sinh học phát triển cá thể và quần thể dưới đây để nắm bắt được những nội dung khái quát chung về chu trình sống của tế bào thực vật, tính toàn năng của tế bào thực vật. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

 

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Sinh học phát triển cá thể và quần thể - Chủ đề: Khái niệm chu trình sống của tế bào thực vật, tính toàn năng của tế bào thực vật (Nguyễn Đức Ngọc)

  1. CHUYÊN ĐỀ: SINH HỌC PHÁT TRIỂN CÁ THỂ VÀ QUẦN THỂ Chủ đề: KHÁI NIỆM CHU TRÌNH SỐNG CỦA  TẾ BÀO THỰC VẬT. TÍNH TOÀN NĂNG  CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT Giảng viên: GS.TSKH Vũ Quang Mạnh Học viên: Nguyễn đức ngọc Lớp: Cao học K24­ khoa Sinh học Chuyên ngành: Di truyền học.
  2. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ GIỚI THIỆU. Sinh trưởng và phát triển là các thuộc tính của mọi cơ thể sống. Đó là những   quá trình tổng hợp. Cơ  thể hấp thụ  nước, các chất dinh dưỡng khoáng, tích lũy   năng lượng. Trong cơ thể diễn ra vô số các phản ứng trao đổi chất dẫn đến kết   quả  là cây sinh trưởng và phát triển. Các quá trình sinh trưởng, phát triển tương  tác chặt chẽ  với nhau. Tiêu chuẩn xác định tốc độ  sinh trưởng và phát triển là  khác nhau.  Sinh trưởng của thực vật  được định nghĩa là quá trình tăng không thuận   nghịch kích thước (chiều dài, diện tích và thể tích) của cơ thể do kết quả của sự  gia tăng số lượng và kích thước của tế bào.  Phát triển là những biến đổi về  chất trong cấu trúc, trong hoạt tính chức   năng của cây và các bộ phân của nó bao gồm ba quá trình liên quan kế tiếp nhau:  sinh trưởng, phân hóa tế  bào và phát sinh hình thái tạo nên cơ quan  (rễ, thân, lá,  hoa, quả và hạt) trong tiến trình phát sinh cá thể của thực vật. Cơ thể thực vật lớn lên và phát triển thành cá thể đặc trưng cho loài là nhờ  quá trình phân bào, sinh trưởng và phân hóa tế bào thành các mô trong các cơ quan   riêng biệt. Sự  phát triển cá thể  của tế  bào thực vật ( hay   chu trình sống của tế  bào   thực vật) có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của  cơ thể thực vật. Quá trình này có thể được tóm tắt như sau: Từ  tế bào đầu tiên mới được hình thành của một cơ  thể  đến khi cơ  thể  đã  trưởng thành các tế bào thực vật phải trải qua ba giai đoạn phát triển: ­ Giai đoạn đầu: là quá trình hình thành tế bào mới bằng cách phân chia  chúng. Các tế  bào mới được tạo thành tương đối nhỏ  bé, xếp sít nhau, màng  HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 2
  3. mỏng, giàu chất pectin hơn xelulose. Trong tế bào chất, mạng lưới nội chất phát   triển mạnh và có nhiều riboxom nằm tự do và thành chuỗi. ­ Giai đoạn sinh trưởng: tế bào lớn lên, dài ra, thể tích tăng lên. Chất tế  bào bị không bào hóa. Nhiều không bào nhỏ ban đầu dần lớn lên, số lượng giảm   dần và cuối cùng hợp lại thành một không bào lớn. chất tế  bào loãng dần, thể  ribo, thể lạp và ti thể giảm dần. ­ Giai đoạn chuyên hóa: các tế bào dần dần phân hóa khác biệt nhau tùy   vị  trí và chức năng sinh lý trong cây. Màng thứ  cấp tế  bào được tạo thành. Có  thêm những khác biệt, đặc trưng cho từng kiểu tế bào (như sự có mặt của những  thể  lạp nhất định, mức độ  phát triển của lưới nội chất, của ty thể  và các bào   quan khác…). Cuối cùng, sau khi hoàn thành chức phận sinh lý của mình các tế  bào sẽ  chết. Những tế  bào có màng dày thì khi chết rồi chúng vẫn đảm nhận   được chức năng của mình (như tế bào mô dẫn, mô nâng đỡ). Còn những tế bào có   màng mỏng thì sau khi chết sẽ bẹp lại dưới áp lực của tế bào đang lớn bên cạnh.   Việc chuyên hóa tế bào, điển hình nhất là ở  các thực vật có hoa, biểu hiện ở sự  phát triển các loại mô khác nhau về chức năng và đặc điểm hình thái học. HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 3
  4. 1 CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHU TRÌNH SỐNG CỦA TẾ BÀO  THỰC VẬT. 1.1 Khái niệm chung. Chu trình sống hay Sự phát sinh cá thể ­ ontogenesis: onto­ từ tiếng Hy Lạp:  sự tồn tại, sự sống; genesis­ từ tiếng La Tinh: nguồn gốc, quá trình hình thành, đó  là tổng thể những biến đổi về sinh lý, trao đổi chất và phát sinh hình thái do kết  quả của sự biểu hiện gen diễn ra trong cơ thể thực vật bắt đầu từ hợp tử hay từ  mầm sinh dưỡng đến cái chết tự  nhiên trong điều kiện bình thường của ngoại   cảnh. 1.1.1 Khái niệm về chu trình tế bào thực vật. Cơ thể thực vật lớn lên là do kết quả của quá trình gia tăng số lượng tế bào   (do phân bào), tăng kích thước tế  bào   (do sinh trưởng kéo dài) và biến đổi về  chất trong cấu trúc và chức năng của các bào quan, của tế bào (phân hóa). Ở  thực vật bậc cao, trong mô phân sinh tồn tại hai nhóm tế  bào khác nhau   về thời gian sống và hoạt tính phân bào. Nhóm tế bào đầu dòng trong các mô phân  sinh tồn tại và hoạt động nguyên phân suốt cả chu trình sinh dưỡng của cây, còn  nhóm tế  bào phân sinh thứ sinh (được sinh ra từ  nhóm tế  bào đầu dòng, tiếp tục  nguyên phân một số  lần rồi chuyển sang pha sinh dưỡng dãn dài và phân hóa  thành tế bào đặc trưng của các mô khác nhau). Chu trình sống của tế bào thực vật (ontogenesis) là thời gian tồn tại của   tế bào bắt đầu từ thời điểm nó được sinh ra do sự  phân chia của tế  bào mẹ   HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 4
  5. đến lần phân chia của bản thân nó (tế  bào mô phân sinh) hoặc đến khi chết   (các tế bào đã phân hóa trong các mô).  Trong chu trình tế  bào diễn ra vô số  các quá trình trao đổi chất, quá trình  tổng hợp nhiều cấu trúc của tế  bào. Bắt đầu từ  quá trình biểu hiện gen: ADN   ARN                        Protein, các protein được hình thành tự tập hợp thành các khối  hoạt tính chức năng và tác động đến hoạt tính chức năng của các chu trình trao   đổi chất. Quá trình biểu hiện gen từ ADN thành các protein cấu trúc và các protein   enzyme được điều tiết một cách có quy luật lien quan với đặc trưng về mặt hình   thái và chức năng của cấu trúc các bào quan và của cơ  thể  theo các pha của chu   trình tế bào. Chu trình tế bào gồm chu trình nhân hoặc chu trình nhiễm sắc thể  (tái bản  ADN và phân chia nhiễm sắc thể) và chu trình tế  bào chất hoặc chu trình phân  chia tế  bào chất – cytokinesis  (tăng gấp đôi và phân chia tế  bào chất thành các  phần vốn là các bào quan trong tế bào Eukaryota) 1.1.2 Đặc trưng 1.1.2.1Quá trình sinh trưởng của tế bào thực vật diễn ra trong chu trình tế  bào gồm 3 pha ­ Pha phân bào (mitosis) diễn ra trong các miền xác định, gọi là mô phân  sinh, ngoại trừ lá­ nơi phân bào xảy ra trên toàn bộ bề mặt của phiến lá. ­ Pha sinh trưởng dãn dài (elongation): Đôi lúc đó là sự sinh trưởng dãn  rộng đều mọi hướng (các tế  bào nhu mô của phiến lá hoặc các cơ  quan dự  trữ),  nhưng, thường chung nhất là sinh trưởng dãn dài hoặc sinh trưởng đường kính  (tăng bề  dày). Pha sinh trưởng dãn dài là đặc trưng riêng biệt chỉ  có  ở  thực vật  liên quan với sự có mặt của vách pecto­ xelulose. ­ Sự phân hóa tế bào ở thực vật không nổi bật như ở động vật­ giới có  sự chuyên hóa các cơ quan xảy ra rất mạnh. Sự phân hóa tế bào thực vật luôn để  lại dấu  ấn rõ nhất lên cấu trúc của vách (nơi chứa xenlulose, lignin, suberin…),  HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 5
  6. hoặc ở những vị trí­ nơi xảy ra các quá trình tổng hợp như ở các mô đồng hóa, bài  tiết, dự trữ và các mô có tiềm năng sinh lý mới như mô phân đỉnh cành (nơi diễn  ra sự phân hóa chuyển đổi ra hoa). 1.1.2.2 Đặc trưng điều tiết chu trình tế bào ở thực vật. Trong cơ  thể  sinh vật nhân thực nói chung và  ở  thực vật nói riêng, hai sự  kiện lớn của chu trình nhiễm sắc thể là tái bản ADN và phân bào nguyên nhiễm  (mitosis) được điều tiết tách biệt, do vậy chúng không bào giờ diễn ra đồng thời  Chu trình tế  bào thực vật được chia thành các pha nhỏ  xảy ra theo trình tự  xác định. Tiến trình của chu trình tế  bào thực vật  cũng như  chu trình của các tế  bào có nhân khác đều được điều tiết tại các nút kiểm tra nơi các protein điều hòa  nhận được dòng tín hiệu vào từ  sự  tự  điều chỉnh của chu trình tế  bào (thông tin   nội tại) và sự  tác động của ngoại cảnh (thông tin bên ngoài). Sự  đảm bảo điều  chỉnh nội tại thể hiện ra  ở chỗ các giai đoạn của chu trình tế bào tiến triển theo   một trình tự chính xác và mỗi giai đoạn được hoàn thành trước khi chu trình tiếp  theo được bắt đầu Sự  tác động bên ngoài phối hợp sự  phân bào với sự  sinh trưởng và làm   ngừng chu trình tế bào nếu ngoại cảnh không thích hợp    HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 6
  7. Protein kinase điều tiết chu trình tế bào, là chìa khóa thực hiện kiểm tra sự  chuyển đổi các trạng thái khác nhau của chu trình tế  bào và chuyển các tế  bào  không phân chia vào chu trình tế bào    Các  protein  kinase  là  các  enzyme  thực  hiện photphorin  hóa  protein.  Sự  chuyển tiếp chu trình tế  bào bao gồm các vòng phản hồi dương gây nên sự  gia  tăng đột ngột hoạt tính kinase cho phép chuyển vào trạng thái photphorin hóa một   loạt các protein tác động. Các nút kiểm tra chu trình tế  bào là các hệ  thống điều  hòa vốn  ức chế  những kinase  ấy nếu như  môi trường bên trong và bên ngoài   không phù hợp. Biến đổi quá trình tái bản ADN và phân bào nguyên nhiễm được   sự phản hồi âm điều tiết­ phân bào nguyên nhiễm bị ức chế bởi sự tái bản ADN   chưa kết thúc và sự  tái bản ADN bị  ngăn chặn trong thời gian phân bào nguyên  nhiễm bởi quá trình photphorin hóa và làm mất hoạt tính của protein cần cho sự  tái bản. Chu trình tế bào là kết quả của lưới thông tin phức tạp được sự phối hợp  các tín hiệu dương và âm điều tiết.   Cơ chế điều tiết sự tiến triển của các tế bào thông qua chu trình phân chia  của chúng được bảo toàn cao trong tiến hóa và thực vật giữ lại những thành phần  cơ bản của cơ chế đó (Renaudin et al., 1996).    Hầu hết các sinh vật đa bào nhân thực sử dụng một số protein kinase vốn  có hoạt tính trong các pha khác nhau của chu trình tế  bào. Tất cả  phụ  thuộc vào   các phân đơn vị  điều tiết có tên gọi là xyclin hay CDK đối với hoạt động của  chúng. Hoạt tính điều tiết cua CDK chủ yếu là đối với sự chuyển dịch tế bào từ  G1 vào S và từ G2 vào M và để chuyển các tế bào không phân chia vào chu trình   tế bào. Hoạt tính CDK có thể được điều tiết theo các con đường khác nhau, nhưng   có hai cơ chế quan trọng nhất là  1- Tổng hợp và phân hủy xyclin HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 7
  8. 2- Photphorin hóa và dephotphorin hóa các gốc axit amin chìa khóa (chủ  yếu) bên trong protein CDK. Các CDK là bất hoạt trừ  khi chúng được liên kết với xyclin. Hầu hết các  xyclin luân chuyển nhanh. Chúng được tổng hợp và sau đó bị phân giải nhanh (sử  dụng ATP) tại các điểm đặc hiệu trong chu trình tế  bào.xyclin bị  phân rã trong  xytosol bởi phức hệ  lớn phân giải protein gọi là proteasome. Trước khi bị  phân  giải bởi proteasome, các xyclin được đánh dấu để  phân giải bởi sự  gắn kết với   các protein nhỏ  gọi là ubiquitin, quá trình đòi hỏi ATP. Ubiquitin hóa là cơ  chế  chung đối với các protein tế bào đích được chỉ định để luân chuyển. Sự  chuyển dịch từ  G1 vào S đòi hỏi tập hợp các xyclin  (được biết như  là  xyclin G1) khác biệt với tập hợp các xyclin cần cho sự chuyển dịch tế bào từ G2  vào nguyên phân, nơi các xyclin nguyên phân (mitotic cyclins) hoạt hóa các CDK   (hình 1­  Sơ  đồ  điều tiết chu trình tế  bào bởi protein kinaza phụ  thuộc xyclin   CDK). Các CDK chứa hai vị trí photphorin hóa tirosin (gốc axit amin tirosin): một   vị trí gây nên sự hoạt hóa enzyme, vị trí khác gây nên sự bất hoạt. Các kinase đặc   hiệu thực hiện cả  hai chức năng phosphorin hóa kích thích và photphorin hóa  ức  chế. Một cách tương tự, protein photphatase có thể  loại bỏ  phosphat ra khỏi các  CDK, hoặc kích thích hoặc  ức chế hoạt tính của chúng, phụ  thuộc vào vị  trí của  phosphate. Bổ sung hoặc loại bỏ các nhóm phosphate ra khỏi các CDK được điều   tiết cao và là một cơ  chế  quan trọng để  kiểm tra sự  tiến triển của chu trình tế  bào. Các chất ức chế xyclin đóng vai trò quan trọng trong sự điều tiết chu trình tế  bào trong động vật và chắc chắn trong thực vật cũng vậy, mặc dù chúng ta còn  biết rất ít về các chất ức chế xyclin thực vật. Cuối cùng, một số  hormon thực vật có khả  năng điều tiết chu trình tế  bào   bằng cách điều tiết sự tổng hợp các enzyme chìa khóa trong con đường điều tiết.  (hình 2­ hormone thực vật điều tiết chu trình tế bào). HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 8
  9. HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 9
  10.   1.2 Chu trình tế bào thực vật. 1.2.1 Chu trình tế bào mô phân sinh (Pha phân bào – mitosis) Chu trình tế bào có nhân điển hình được chia thành 4 pha không gối lên nhau.  Những sự kiện riêng rẽ của chu trình nhiễm sắc thể (tổng hợp AND và phân chia   nhân) diễn ra riêng biệt trong thời gian  pha S và pha M , và trong hầu hết các chu  trình tế bào những mốc ấy được tách ra bởi pha G1 và pha G2 .  Trong thời gian của pha G1 và G2, các mARN và protein được tích lũy tiếp  tục. Quá trình chuyển từ một pha sang pha khác của chu trình tế bào được gọi là   thời kì chuyển tiếp của chu trình tế bào. Trong quá trình phân bào, chu trình phân  chia (mitosis) là sự kiện gây  ấn tượng nhất liên quan với sự tái tổ  chức cấu trúc   tế bào có thể nhìn thấy được dưới kính hiển vi, phần còn lại của chu trình tế bào   HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 10
  11. không thể  thấy được bằng mắt gọi là  gian kì (interphase).  Như  vậy, chu trình  sống của tế  bào mô phân sinh gồm hai thời kì với thời gian kéo dài không bằng   nhau: gian kì và nguyên phân (phân chia tế bào).          Hình 3: chu trình tế bào a. Gian kì (interphase)  Là thời gian giữa hai lần phân bào, gian kì được chia thành 3 pha: ­ Pha G1 hoặc pha trước (tiền) tổng hợp. trong thời gian của pha này tế  bào đạt đến trạng thái trưởng thành, khi đó các nhân chứa hai sợi (2C) ADN,   tương ứng với số lưỡng bội (2n) nhiễm sắc thể (chỉ có giao tử  là đơn bội (n) có   một sợi ADN). ­ Pha S (pha tổng hợp), trong thời gian của pha này diễn ra sự  tái bản   ADN, lúc này có 4 sợi (4C) ADN. ­ Pha G2 hoặc pha sau (hậu) tổng hợp vốn diễn ra trước nguyên phân   (thời kì phân bào, M). HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 11
  12.   Hình 4: chu trình tế bào có nhân điển hình. b. Nguyên phân (mitosis) Nguyên phân (M) gồm phân chia nhân (phân chia NST) diễn ra giống nhau ở  tế bào phân sinh đầu dòng, tế bào phân sinh thứ sinh trong mô phân sinh cũng như  tế bào động vật và phân bào hay phân chia tế bào chất (cytokinesis) ­ Phân chia nhân (phân chia NST):  + Trong pha phân chia (nguyên phân), tế bào bắt đầu sự tồn tại của mình từ  khi nó được sinh ra từ sự phân chia của tế bào mẹ (tế bào phôi có trước). Tế bào   con mới sinh ra lớn lên một ít, đạt kích thước của tế  bào mẹ  rồi lại phân chia  (nguyên phân). Tế  bào sinh trưởng, kích thước tăng lên chủ  yếu do tăng chất   nguyên sinh. Đó cũng là cách sinh trưởng của tế  bào động vật. Trong pha phân  chia này tế bào bé nhỏ, đặc sệt. Điều đó là do các tế  bào thực hiện nguyên phân  liên tiếp và tế bào thường xuyên chịu sức ép lẫn nhau. + Nguyên phân là một thời kỳ  ngắn trong chu trình tế  bào. Nguyên phân  (phân chia NST) diễn ra trong bốn kỳ (pha), được xác định dựa vào các tiêu chuẩn   tế bào học (cytology). Bao gồm: kỳ trước (prophaza), kỳ giữa (metaphaza), kỳ sau  (anaphaza), kỳ cuối (telophaza). HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 12
  13.   Hình 5: Nguyên phân. ­ Phân bào (phân chia tế bào chất­ cytokinesis): + Đó là sự  phân chia tế  bào chất kế  tiếp sau khi kết thúc phân chia NST.  Phân chia tế bào chất thường diễn ra theo tiến trình của kỳ cuối để tạo nên hai tế  bào con tách rời nhau hoàn toàn ngay sau khi kết thúc nguyên phân. +  Ở  thực vật, sự  tách biệt hai tế  bào được thực hiện như  sau: Trước hết,   các túi có màng đơn bao bọc được tách ra từ các thể Golgi mang nguyên liệu tạo  vách tế bào được tập hợp tại phần giữa (phần xích đạo) của tê bào mẹ. Sau đó,  các túi này dính liền với nhau hình thành nên các đĩa có màng bao quanh được gọi   là  bản tế  bào hoặc  bản giữa. Bản tế  bào này lớn lên, tích lũy ngày càng nhiều  nguyên liệu xây dựng vách tế bào (xelulose, hemixenlulose, pectin) rồi liên kết với   vách tế  bào mẹ, cuối cùng, bản tế  bào gắn liền với màng sinh chất. Hai tế  bào  con đã xuất hiện như vậy, mỗi một tế bào con có màng sinh chất và vách tế bào  riêng của mình, đó là vách sơ cấp. HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 13
  14.   Hình 6: Sự hình thành bản tế bào thực vật 1.2.2 Vách sơ cấp Vách sơ cấp chứa xenlulose (20­ 30% chất khô của vách), ngoài ra còn chứa  hemixelulose,   pectin   và   protein   (extensin).   Protein   tạo   nên   loại   cơ   chất   glycoprotein.  Các   phân   tử   xenlulose   phân   bố   giữa   cơ   chất   glycoprotein   đó.   Trong   các  protein của vách tế  bào, extension là protein đặc hiệu. đó là một protein có khối   lượng phân tử 86kDa gồm 35% axit amin và 65% hydratcacbon. Đó là một protein   HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 14
  15. rất giàu hydroprolin (từ 33­ 44% của tổng lượng axit amin). Thành phần cấu trúc  của vách sơ cấp ở thực vật Một lá mầm và Hai lá mầm là rất khác nhau. Hình 7: Cấu trúc vách sơ cấp. 1.2.3 Pha sinh trưởng dãn dài (elongation) Tế  bào thực vật có pha sinh trưởng đặc trưng không có ở  tế  bào tiền nhân   (prokaryota) và tế  bào động vật, đó là pha sinh trưởng dãn dài  (elongation). Đối  với các tế bào phân sinh thứ sinh, sau khi được sinh ra từ tế bào mẹ (tế bào phân  sinh đầu dòng hoặc tế bào phân sinh thứ sinh khác), thực hiện một số lần nguyên   phân rồi ngừng phân chia và chuyển sang pha sinh trưởng dãn dài. ­ Vai trò, ý nghĩa của pha sinh trưởng dãn dài: sinh trưởng dãn dài là cơ  chế quan trọng đảm bảo cho cơ thể thực vật tăng chiều dài của rễ, của hệ thống  thân­ cành, tăng diện tích bề  mặt phiến lá và giúp tế  bào  ống phấn kéo dài theo   vòi nhụy đạt đến noãn. ­ Đặc trưng của pha sinh trưởng dãn dài: thể tích tế bào tăng lên từ 20­  50 lần, chủ yếu tăng theo chiều dài. Sự  gia tăng không thuận nghịch thể tích của  tế bào chủ yếu là do tăng sự hút nước bởi tăng nhanh thể tích không bào kèm theo   sự  giãn vách sơ  cấp. Cố định thể  tích đã tăng bằng con đường sinh trưởng vách   thứ cấp của tế bào. HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 15
  16. Hình 8: sinh trưởng kéo dài ở tế bào thực vật. 1.2.4 Vách thứ cấp Nhìn từ phía ngoài của tế bào, vách thứ cấp của tế bào có cấu trúc giống với   vách sơ  cấp nhưng nhìn từ  phía trong, tại một thời điểm xác định, trên vách sơ  cấp xuất hiện sự  thay đổi kiểu sinh trưởng. Không có sự  cài xen những thành   phần mới, nhưng lắng cặn các lớp kế tiếp chồng lên các lớp cũ. Không còn lắng   kết các thành phần pectin nữa những sợi xenlulose được gắn kết lại, sinh trưởng   của vách được thực hiện theo cách gọi là kiểu sinh trưởng áp vào. Cụ  thể, quá  trình này được diễn ra như sau:  Các túi Golgi mang vật liệu xây dựng vách (xenlulose, pectin,…) từ trong tế  bào chất đến vách sơ cấp, tạo nên các lớp kế tiếp xếp đè lên các lớp cũ làm cho  các sợi xenlulose gắn kết với nhau và vách sơ cấp không còn dãn ra được nữa. Sự  sinh trưởng tế bào chỉ có thể diễn ra trong pha căng ra. Từ thời điểm, khi các lớp  nguyên liệu mới đến áp lên vách sơ  cấp, vách thứ  cấp được hình thành và kích  thước tế bào đã được xác định. Vách thứ cấp có thể chịu những biến đổi khác liên quan với sự phân hóa tế  bào: lắng kết lớp suberin (lie), lắng đọng lignin (tế  bào mạch dẫn), sáp và cutin  (biểu bì) , silic (lá cây họ lúa, tảo silic) HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 16
  17. 1.2.5 Pha phân hóa tế bào thực vật. Phân hóa là quá trình tích lũy dần dần những đặc điểm cấu trúc và sinh lý  làm xuất hiện những sai khác giữa các tế bào tạo thành những mô khác nhau. Đặc trưng của sự phân hóa: ­ Sự  biến đổi hình dạng của vách thứ  cấp: đặc trưng điển hình của sự  phân hóa tế bào là sự biến đổi hình dạng của vách thứ cấp: độ dày của vách tăng  thêm rõ rệt. Hình dạng của vách biến đổi nhiều phụ thuộc vào chức năng của tế  bào trong các mô khác nhau. ­ Cơ sở của sự phân hóa tế bào: đó là tính đa hình của các protein và các   enzyme trong các cơ  quan khác nhau của cơ thể thực vật. Điều đó là do sai khác  trong sự biểu hiện gen. Hình 9: Sự biến đổi đa dạng của vách tế bào sau khi kết thúc pha phân hóa. HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 17
  18. CHƯƠNG 3: TÍNH TOÀN NĂNG CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT (Totipotence). 1.3  Khái niệm về tính toàn năng của tế bào thực vật. Tất cả mọi tế bào của một cơ thể thực vật đều chứa bộ gen (genom) y hệt   nhau, do đó tất cả các tế bào của một cơ thể có tiềm năng tổng hợp được những   kiểu protein­ enzyme y hệt nhau và khi tế  bào được nuôi trong môi trường thích  hợp đều có thể sinh trưởng và phát triển thành cây nguyên vẹn đặc trưng cho loài  cụ thể và ra hoa, kết trái bình thường. Khả năng đó của tế bào thực vật được gọi  là tính toàn năng của tê bào thực vật 1.4    Cơ sở để thể hiện tính toàn năng của tế bào thực vật Tế  bào thực vật có khả  năng phân hóa để  hình thành nên các mô, các cơ  quan chuyên hóa nhưng cũng có khả năng mất phân hóa và chuyển sang trạng thái   phân chia (như tế bào mô phân sinh) 1.5 Tính toàn năng của tế bào thực vật biểu hiện rõ ràng hơn ở động vật Người ta có thể  dễ  dàng thực hiện quá trình nuôi cấy tế  bào, mô, hay cơ  quan thực vật dựa trên cơ  sở  tính toàn năng của tế bào thực vật  nhưng đối với   động vật quá trình này vẫn còn là một ẩn số và gây nhiều tranh cãi với các quan  điểm trái chiều khác nhau. 1.6  Ứng dụng tính toàn năng của tế bào thực vật Người ta đã nuôi cấy thành công tế bào, các mô  hợp thành cơ quan, và nuôi cấy mô cách ly và tế bào  cách ly. Quá trình nuôi cấy được tiến hành invitro chứa  dịch nuôi cấy là dung dịch dinh dưỡng HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 18
  19. Tính toàn năng và khả  năng phân hóa và phản phân hóa  ở  tế  bào thực vật   chính là cơ sở sinh lý cho việc nuôi cấy thành công các mô, các cơ quan và các tế  bào thực vật.  KẾT LUẬN Việc nghiên cứu chu trình sống của tế bào thực vật có ý nghĩa vô cùng lớn  đối với ngành Công nghệ Sinh học. Hiểu rõ được chu trình sống cũng như là chu  trình tế  bào của thực vật là cơ  sở  cho việc nhân giống vô tính, nuôi cấy mô, tế  bào, cơ quan của thực vật,… Để từ đó làm tăng năng suất cây trồng, tạo ra những   giống   cây   mới   chống   chịu   được   bệnh   tật   và   các   điều   kiện   bất   lợi   của   môi   trường. Việc nghiên cứu cũng như   ứng dụng tính toàn năng của tế  bào thực vật đã   tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong ngành công nghệ  nuôi cấy tế  bào thực vật  để từ đó làm tiền đề cho sự phát triển lớn của ngành nông nghiệp. HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 19
  20. MỤC LỤC  Tài liệu tham khảo HV: Nguyễn Thị Hải Yến trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2