intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề thực tập: Phân tích thống kê tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam giai đoạn 2005–2011

Chia sẻ: Lâm Văn Sáng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:65

151
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề thực tập "Phân tích thống kê tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam giai đoạn 2005–2011" đề tài được nghiên cứu với 2 nội dung chính: Những vấn đề chung về tổng sản phẩm quốc nội và lựa chọn các phương pháp thống kê phân tích GDP, vận dụng phương pháp thống kê phân tích biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005-2011. Để hiểu rõ hơn về đề tài mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề thực tập: Phân tích thống kê tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam giai đoạn 2005–2011

  1. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................55 SV: Hoàng Thị Hiên                                               Lớp: Thống kê Kinh doanh 50
  2. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 2 LĐ Lao động 3 NSLĐ Năng suất lao động 4 SPSS Phần mềm xử lý số liêụ kinh tế xã hội 5 CNH – HĐH Công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa 6 PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sỹ 7 Th.S Thạc sỹ SV: Hoàng Thị Hiên                                               Lớp: Thống kê Kinh doanh 50
  3. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ  Bảng 10: Biến  động GDP theo giá hiện hành giai  đoạn 2005 – 2011 do  ảnh   hưởng của hiệu suất sử  dụng vốn bình quân, mức trang bị  vốn bình quân 1 lao  động và tổng số lao động bình quân......................................................................32 Đồ thị 1: Tốc độ phát triển GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011................Error: Reference source not found theo giá cố định 1994............................................Error: Reference source not found Đồ thị 2: Tốc độ phát triển GDP giai đoạn 2005 – 2011.....Error: Reference source not found theo giá thực tế.....................................................Error: Reference source not found Đồ thị 3: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo........Error: Reference source not found Đồ thị 4: Xu hướng biến động GDP theo thời gian.......Error: Reference source not found theo giá cố định 1994............................................Error: Reference source not found SV: Hoàng Thị Hiên                                               Lớp: Thống kê Kinh doanh 50
  4. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga MỞ ĐẦU Từ Đại hội VI đến Đại hội X của Đảng, Đảng ta đã phân tích, đánh giá tình  hình trong nước và thế  giới một cách khách quan, xác định các xu thế  phát triển   tất yếu của thế giới và đã thực hiện bước chuyển đổi quan trọng cả về lý luận   và thực tiễn: xóa bỏ  cở  chế  quản lý tập trung, hành chính, quan liêu bao cấp,   chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghía. Công cuộc đổi  mới tiến hành 25 năm đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.   Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế  tổng quát và xây dựng nền   kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi khủng   hoảng kinh tế ­ xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ  phát triển mới – thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.  Qua 25 năm đổi mới, hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành của  nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa được xây dựng tương đối  đồng bộ. Hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế  nhiều  thành phần và bộ  máy quản lý của Nhà nước được đổi mới một bước quan  trọng. Với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ kinh   tế của Việt Nam với kinh tế các nước, các tổ  chức quốc tế ngày càng được mở  rộng. Việt Nam dã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, thực hiện các   cam kết về  Khu vực mậu dịch tự  do ASEAN (AFTA), Hi ệp  định thương mại  Việt Nam – Hoa Kỳ, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)… Đến nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh  thổ, ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương với các nước, tạo ra một   bước phát triển mới rất quan trọng trong quan hệ đối ngoại. Trong kế  hoạch 5 năm 2006 – 2010 đi đôi với mục   tiêu đạt tốc độ  tăng  trưởng khoảng 7,5% ­ 8%. Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao   chất lượng và hiệu quả, tập trung hơn vào những ngành then chốt và những lĩnh  vực trọng yếu của nền kinh tế. Cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước được đổi   mới một bước quan trọng theo hướng xóa bao cấp, thực hiện chế  độ  công ty,  phát huy quyền tự  chủ  và trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh. Từ  1 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  5. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga những khuyến khích từ  Nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế  phát triển về  quy mô  và cơ cấu theo khu vực kinh tế và theo thành phần kinh tế. Tổng sản phẩm quốc nội – GDP, là một chỉ  tiêu trong hệ  thống tài khoản  quốc gia (SNA), là một trong các chỉ  tiêu dùng để  đánh giá tăng trưởng kinh tế  của một quốc gia. Để tìm hiểu sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những  năm vừa qua, vận dụng những kiến thức thống kê đã học, em lựa chọn đề  tài:  “PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI VIỆT NAM GIAI   ĐOẠN 2005 – 2011”. Đề tài nghiên cứu gồm 2 chương: CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ  CHUNG VỀ  TỔNG SẢN PHẨM QUỐC   NỘI VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH GDP. CHƯƠNG   2:   VẬN   DỤNG   PHƯƠNG   PHÁP   THỐNG   KÊ   PHÂN   TÍCH  BIẾN ĐỘNG GDP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2011. Mục đích chủ yếu của chuyên đề là thông qua các phương pháp thống kê đã   được học để  tìm hiều một cách khái quát về  chỉ  tiêu Tổng sản phẩm quốc nội  (GDP) và các chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình phát triển của chỉ tiêu GDP; từ  đó, dự  đoán ngắn hạn chỉ tiêu GDP và đưa ra những kiến nghị  đề  xuất đối với  công tác thống kê. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự biến động Tổng sản phẩm  quốc nội (GDP) Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011. Qua đây em xin chân thành cảm  ơn ThS.Trần Thị  Nga – Giảng viên khoa  Thống kê trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn và giúp đỡ  em trong   quá trình thực hiện chuyên đề của mình. 2 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  6. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga 3 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  7. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC  NỘI VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ  PHÂN TÍCH GDP 1.1 Những vấn đề chung về Tổng sản phẩm quốc nội 1.1.1 Khái niệm ­ Theo kinh tế  vĩ mô: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic  Product) là giá trị  thị  trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ  cuối cùng được  sản xuất ra trong phạm vi một nước, trong một thời kỳ nhất định. ­ Theo thống kê kinh tế: GDP là giá trị gia tăng tính cho toàn bộ nền kinh tế  quốc dân phản ánh lượng giá trị  mới do lao động tạo ra và phản ánh tài sản cố  định của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm (VA) và tổng sản phẩm quốc nội giống nhau về nội dung   (các yếu tố hợp thành C1+V+M) nhưng khác nhau về phạm vi tính toán. Chỉ tiêu  VA được tính cho từng đơn vị  kinh tế, từng ngành kinh tế  và có thể  tổng hợp   theo nhóm ngành,  GDP là chỉ  tiêu tính cho toàn bộ  nền kinh tế  của một  địa   phương hay toàn quốc. Tổng sản phẩm quốc nội là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, được tính theo đơn vị  giá trị (theo giá hiện hành, so sánh và cố định). 1.1.2 Cơ cấu Cơ cấu Tổng sản phẩm quốc nội có thể được nghiên cứu theo các tiêu thức: ­  Ngành, vùng, thành phần kinh tế nhằm chỉ rõ vai trò của từng ngành, vùng,   thành phần kinh tế trong việc tạo ra Tổng sản phẩm quốc nội. ­ Yếu tố  cấu thành giá trị: Toàn bộ Tổng sản phẩm quốc nội gồm : C 1, V,  M. 4 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  8. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga ­ Loại thu nhập: Toàn bộ Tổng sản phẩm quốc nội chia ra thu nhập của các   hộ (người lao động), thu nhập của các doanh nghiệp và của Nhà nước. ­ Theo mục đích sử dụng Xét theo quan điểm vật chất, Tổng sản phẩm quốc nội bao gồm: tiêu dùng   cuối cùng của cá nhân và xã hội, tích lũy, xuất khẩu hàng hóa thuần. Xét theo quan điểm tài chính, Tổng sản phầm quốc nội bao gồm: chi cho   tiêu dùng cuối cùng của hộ  và chính phủ, tiết kiệm, số dư  quan hệ kinh tế với   nước ngoài. 1.1.3 Nguyên tắc tính Tổng sản phẩm quốc nội Là một bộ phận của Tổng giá trị  sản xuất, Tổng sản phẩm quốc nội được  tính theo nguyên tắc sau: ­ Nguyên tắc thường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế): Chỉ được tính vào GDP   kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú. ­ Tính theo thời điểm sản xuất: Kết quả sản xuất của thời kỳ nào được tính   vào GDP của thời ký đó. ­ Tính theo giá thị trường. Các nguyên tắc trên cần được quán triệt khi tính toán, phân tích các chỉ tiêu  thuộc GDP phù hợp với các đặc điểm cụ thể của chúng. 1.1.4 Các phương pháp tính Là một chỉ  tiêu biểu hiện kết quả  của quá trình sản xuất, GDP vận động  trải qua ba giai đoạn: được sản xuất ra trong các ngành sản xuất, được phân phối   để hình thành các khoản thu nhập, được đem sử dụng để  thỏa mãn các nhu cầu   của cá nhân và xã hội. Tương  ứng với ba giai  đoạn vận  động của nó có ba  phương pháp tính Tổng sản phẩm quốc nội: Phương pháp sản xuất, phương  pháp phân phối và phương pháp sử dụng cuối cùng. ­ Phương pháp sản xuất: Tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng giá trị  tăng  thêm của tất cả  các ngành kinh tế  cộng với thuế  nhập khẩu hoàng hóa và dịch  vụ. 5 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  9. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga ­ Phương pháp thu nhập: Tổng sản phẩm trong nước bằng thu nhập tạo nên  từ  các yếu tố  tham gia vào quá trình sản xuất như  lao động, vốn, đất đai, máy   móc. Theo phương pháp này, Tổng sản phẩm quốc nội gồm bốn yếu tố: Thu   nhập của người lao động từ  sản xuất (bằng tiền và hiện vật), thuế  sản xuất,   khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất và thặng dư sản xuất. ­ Phương pháp sử dụng cuối cùng: Tống sản phẩm quốc nội bằng tổng của   ba yếu tố: Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư  và Nhà nước, tích lũy tài sản (cố  định, lưu động và quý hiếm) và chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Tổng sản phẩm quốc nội theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu  cơ  cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ  giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách. Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh đã loại trừ biến động của yếu tố  giá cả qua các năm, dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh  tế, nghiên cứu  sự thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất. 1.1.5 Đặc điểm GDP Việt Nam Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số  đông, trong hơn 30 năm  qua đang phải phục hồi khỏi sự tàn phá của chiến tranh, sự mất mát chỗ dựa về  tài chính sau khi Liên bang Xô viết tan rã và sự  cứng nhắc của nền kinh tế  kế  hoạch hóa tập trung. Sau nhiều năm với các cuộc chiến tranh kéo dài, trong hoàn  cảnh bị cô lập về chính trị  và trì trệ về kinh tế, Việt Nam đang nhanh chóng hòa  mình vào dòng chảy chung của kinh tế và chính trị thế giới. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á và lớn thứ 59   trên thế giới trong các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế xét theo   quy mô Tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009 và đứng thứ  128 xét theo   Tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người. Đây là nền kinh tế hỗn   hợp, phụ thuộc cao vào xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm 2011, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác  động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng GDP cao lên qua các  quý. So với cùng kỳ năm trước, GDP quý I tăng 5,57%; quý II tăng 5,68%; quý III  tăng 6,07% và quý IV tăng 6,10%.  Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011  6 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  10. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga ước tính tăng 5,89% so với năm 2010. tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010  nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất rất khó khăn và cả  nước tập trung  ưu   tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng trưởng trên là khá cao   và hợp lý. Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp  phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ  tăng trưởng tương đối  cao như trên là một thành công. Với kết quả này tốc độ tăng trưởng GDP cả giai   đoạn 2006 – 2010 đạt bình quân 7%/năm. Các chỉ  số  tăng trưởng cho các ngành  cũng thể  hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt . Chỉ  số GDP tăng đều trong cả  ba   khu vực. Trong đó, khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản với mức tăng  4%; khu vực công nghiệp và xây dựng cũng tăng 5,53%, và khu vực dịch vụ tăng   6,99% .Công nghiệp tiếp tục là đầu tàu của tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nhóm   ngành công nghiệp ­ sản xuất có tỷ  trọng lớn nhất trong GDP và có tốc độ  tăng  giá trị tăng thêm 6,8%. Tỷ lệ này dù thấp hơn tốc độ  tăng của năm 2010 (7,7%),  nhưng cao hơn tốc độ  chung. Nhóm ngành nông, lâm nghiệp ­ thủy sản đã vượt   qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được kết quả tích cực (giá trị  sản xuất toàn  ngành tăng 5,2%, cao hơn tốc độ  tăng 4,7% của năm trước; giá trị  tăng thêm đạt  2,3%).Nhóm ngành dịch vụ  chiếm tỷ  trọng lớn thứ  hai trong GDP và có tốc độ  tăng giá trị tăng thêm 6,4%, mặc dù thấp hơn tốc độ tăng của năm trước (7,52%),   nhưng cao hơn tốc độ tăng chung. 1.2 Lựa chọn phương pháp thống kê phân tích GDP  Có nhiều phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu biến động   GDP, mỗi phương pháp có một tác dụng khác nhau, tùy từng mục đích nghiên   cứu mà ta sử dụng các phương pháp khác nhau. Dưới đây là đặc điểm vận dụng  một số phương pháp thống kê được sử dụng trong bài viết. 1.2.1 Phương pháp đồ thị Đồ  thị  trong thống kê là hình vẽ  hoặc đường nét kết hợp với các con số,   màu sắc để  trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng nghiên cứu.Đồ  thị  thống kê trình bày các thong tin thống kê một cách khái quát và sinh động, thu hút  sự chú ý của người đọc, giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ. 7 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  11. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga Trong bài viết phương pháp đồ  thị  sử  dụng để  biểu diễn biến động GDP  cả về quy mô và cơ cấu. Đồ thị đượ c sử dụng trong bài viết là đồ thị  dạng cột   biểu thị  cơ  cấu GDP và đồ  thị  dạng đườ ng biểu hiện tốc độ  phát triển GDP   giai đoạn 2005 – 2011. 1.2.2 Phương pháp phân tích dãy số thời gian  Phương pháp phân tích dãy số  thời gian cho phép biểu hiện tính quy luật  biến động của chỉ tiêu GDP, xác định mức độ biến động của chỉ tiêu GDP trên cơ  sở đó tìm ra quy luật và tiến hành dự báo ngắn hạn chỉ tiêu GDP trong tương lai.  Đ ể  phân tích đ ặ c điểm bi ến độ ng củ a GDP theo th ời gian ta s ử d ụng 5   ch ỉ tiêu sau: ­ Mức độ bình quân theo thời gian: phản ánh được mức độ đại diện cho tất   cả các mức độ của GDP trong giai đoạn 2005 – 2011. Có nhiều công thức để tính   toán mức độ bình quân: + Đối với dãy số thời kỳ: + Đối với dãy số thời điểm có biến động đều, số liệu có ở đầu kỳ  và cuối  kỳ: + Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau: +Đối với dãy số  thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau và   biến động dãy số là không đều: Do đặc điểm của chỉ  tiêu GDP là chỉ  tiêu tuyệt đối thời kỳ  nên GDP bình  quân giai đoạn 2005 – 2011 được tính theo công thức đầu tiên.  8 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  12. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga ­ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đối của   chỉ  tiêu  GDP  trong  dãy số   giữa   hai  thời   gian  nghiên cứu.   Có  các   lượng  tăng  (giảm) tuyệt đối: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn ( i ), lượng tăng (giảm)  tuyệt đối định gốc ( i ),  lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân ( ). ­ Tốc độ phát triển: là số tương đối phản ánh tốc độ và xu hướng của hiện   tượng theo thời gian được tính theo lần hay %. Có các tốc độ  phát triển sau: Tốc  độ phát triển liên hoàn ( t i ), tốc độ  phát triển định gốc( Ti ), tốc độ phát triển bình  quân ( t ). ­  Tốc độ tăng (giảm): phản ánh GDP  Việt Nam giữa hai thời kỳ đã tăng (+)  hoặc giảm (­) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với mỗi tốc độ phát  triển, chúng ta có các tốc độ  tăng (giảm) sau: Tốc độ  tăng (giảm) liên hoàn( ai ),  tốc độ tăng (giảm) định gốc( Ai ), tốc độ tăng (giảm) bình quân ( a ). ­ Giá trị  tuyệt đối của 1% tăng (giảm)( g i ): phản ánh cứ  1% tăng (giảm)    của tốc độ  tăng (giảm) liên hoàn thì tương  ứng với một tỷ  số  tuyệt đối là bao  nhiêu. 1.2.3 Phương pháp hồi quy tương quan Phương pháp phân tích hồi quy tương quan cho phép nghiên cứu mối liên hệ  phụ  thuộc giữa tiêu thức nguyên nhân và kết quả. Căn cứ  vào nhiệm vụ  nghiên  cứu có thể chọn một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân và một tiêu thức kết quả.   Tiêu thức nguyên nhân được chọn là tiêu thức có  ảnh hưởng đến tiêu thức kết   quả phụ thuộc vào nguồn số liệu sẵn có và mục đích nghiên cứu. Trong nghiên cứu biến động GDP nhìn vào số liệu tính toán đôi khi không xác  định được chính xác xu hướng biến động của nó. Phương pháp này có thể  xu   hướng biến động GDP qua thời gian; ngoài ra, còn xác định vai trò của từng yếu tố  (vốn và lao động) tới GDP, cụ thể ảnh hưởng ra sao khi xác định được xu hướng   biến động của GDP. Từ đó đưa ra những biện pháp làm giảm ảnh hưởng của các  yếu tố tiêu cực.  Các   mô   hình   hồi   quy   được   sử   dụng   trong   bài   viết   là   hàm   tuyến   tính,  hypecbol, hàm bậc 2, bậc 3. 9 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  13. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga 1.2.4 Phương pháp chỉ số Sử dụng phương pháp chỉ số cho ta biết vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng   đến biến động của chỉ tiêu GDP. Trong đó, từng nhân tố biểu hiện bằng số tuyệt   đối và tương đối, căn cứ vào so sánh ảnh hưởng của các nhân tố có thể đánh giá   được nhân tố  nào  ảnh hưởng lớn hơn đến yếu tố  nghiên cứu. Cụ  thể  trong bài  viết: ­ Nghiên cứu biến động GDP theo giá hiện hành do  ảnh hưởng của 2 nhân   tố: giá cả GDP và khối lượng GDP. ­ Nghiên cứu biến động GDP theo giá hiện hành do  ảnh hưởng của 2 nhân   tố: NSLĐ và tổng số lao động. ­ Nghiên cứu biến động GDP theo giá hiện hành do  ảnh hưởng của 2 nhân   tố: Hiệu suất sử dụng vốn và quy mô của vốn ­  Nghiên  cứu biến   động  GDP  theo  giá  hiện  hành do  ảnh hưở ng  của  3  nhân tố: Hiệu su ất sử  dụng v ốn, m ức trang b ị v ốn bình quân cho 1 lao động  và tổng s ố lao động. 1.2.5 Phương pháp dự đoán Dự đoán hiểu theo nghĩa chung nhất là việc xác định mức độ hoặc trạng thái   của hiện tượng trong tương lai. Dự  đoán thống kê là xác định mức độ  của hiện tượng trong tương lai bằng   cách sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương pháp phù hợp. Trong bài viết, với số  liệu GDP giai đoạn 2005 – 2011 ta có thể  dự  đoán  GDP trong các năm tiếp theo 2012, 2013, 2014 bằng cách sử  dụng các phương   pháp dự đoán bằng dãy số thời gian, hàm hồi quy và dự  đoán bằng phương pháp  san bằng mũ nhờ vào ứng dụng phần mềm SPSS. 10 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  14. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GDP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2011 2.1 Phân tích đặc điểm biến động GDP và cơ cấu GDP Việt Nam giai đoạn  2005 – 2011 2.1.1 Phân tích đặc điểm biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 2.1.1.1 Phân tích đặc điểm biến động GDP Việt Nam theo giá cố  định 1994 giai   đoạn 2005 ­ 2011 Để nắm được tình hình phát triển GDP Việt Nam (theo giá cố định 1994) giai  đoạn 2005 – 2011, ta theo dõi bảng và đồ thị dưới đây: 11 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  15. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga Bảng 1: Biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 theo giá cố  định  1994 Chỉ  Giá trị tiêu Lượng tăng  Tốc độ phát  GDP (giá  Tốc độ tăng tuyệt đối triển tuyệt  cố định  (%) (tỷ đồng) (%) đối  1994) của (tỷ  1%  đồng) Liên  Định Liên Định  Liên  Định tăng  Năm hoàn  gốc  hoàn gốc hoàn  gốc (giảm) 2005 393031 ­ ­ 100 100 ­ ­ ­ 2006 425373 32342 32342 108.23 108.23 8.23 8.23 3930.31 2007 461344 35971 68313 108.46 117.38 8.46 17.38 4253.73 2008 490458 29114 97427 106.31 124.79 6.31 24.79 4613.44 2009 516566 26108 123535 105.32 131.43 5.32 31.43 4904.58 2010 551609 35043 158578 106.78 140.35 6.78 40.35 5165.66 2011 584073 32464 191042 105.89 148.61 5.89 48.61 5516.09   Bình  488922 31715.6 x 106.83 x 6.83 x x quân Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả. 12 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  16. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga Về biến động từng năm: ­ Năm 2006, GDP theo giá cố định 1994 tăng 32342 tỷ  đồng tương  ứng tăng  8.23% so với năm 2005. ­ Năm 2007, GDP theo giá cố định 1994 tăng 35971 tỷ  đồng tương  ứng tăng  8.46% so với năm 2006. ­ Năm 2008, GDP theo giá cố định 1994 tăng 29114 tỷ  đồng tương  ứng tăng  6.31% so với năm 2007. ­ Năm 2009, GDP theo giá cố định 1994 tăng 26108 tỷ  đồng tương  ứng tăng  5.32% so với năm 2008. ­ Năm 2010, GDP theo giá cố định 1994 tăng 35043 tỷ  đồng tương  ứng tăng  6.78% so với năm 2009. ­ Năm 2011, GDP theo giá cố định 1994 tăng 32464 tỷ  đồng tương  ứng tăng  5.89% so với năm 2010. Về biến động chung: Nhìn chung GDP Việt Nam theo giá cố định 1994 có sự  tăng lên qua các năm trong giai đoạn 2005 – 1011. GDP bình quân cả  giai đoạn  2005 – 2011 là 488922 tỷ đồng. Lượng tăng tuyệt đối bình quân cả  giai đoạn là   31715.6 tỷ  đồng, tốc độ  tăng bình quân là 6.83%. Giá trị  tuyệt đối của 1% tăng   GDP tăng lên qua các năm từ  3930.31 tỷ  đồng (năm 2006) đến 5516.09 tỷ  đồng  (năm 2011). Cụ  thể, xem đồ  thị  dưới đây để  thấy được tốc độ  phát triển GDP  theo giá cố định qua giai đoạn nghiên cứu: 13 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  17. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga Đồ thị 1: Tốc độ phát triển GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 theo giá cố định 1994 Nhận xét: Từ kết quả tính toán trên ta thấy rằng: Nếu xét theo giá cố định  năm 1994, tức là loại bỏ  sự  biến động của giá cả  thời kỳ  2005­ 2011, GDP  ở  phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân tăng bình quân năm là: 6.83%/năm. Nếu so   sánh giữa các năm ta thấy GDP tăng không đồng đều. Năm có tốc độ  tăng cao  nhất là 8,46% (năm 2007), thấp nhất  5,32% (năm 2009). Có 3 năm tốc độ  tăng   GDP năm sau cao hơn tốc độ tăng năm trước và 3 năm có tốc độ  tăng GDP năm  sau thấp hơn tốc độ  tăng năm trước. Tuy nhiên, nếu xét về  giá trị  tuyệt đối thì  không có trường hợp nào có GDP năm sau thấp hơn năm trước, tức là có tốc độ  tăng đạt "giá trị âm". Liên hệ mục tiêu về tốc độ tăng GDP bình quân trong kế hoạch 5 năm (2006   ­ 2010) xác định là 7,5 ­ 8%, 5 năm 2006  ­ 2010 đã thực hiện được 7,01% tức là   thấp hơn 0,49% (7,01 – 7,50). Vì vậy Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy tăng   trưởng kinh tế hơn nữa, và đưa ra phương hướng, kế hoạch cụ thể, mục tiêu phù   hợp cho tăng trưởng kinh tế  những năm về  sau. Xét đến năm 2011, tốc độ  tăng  GDP qua năm vừa rồi là 5.89%, tức là còn giảm đi so với năm 2010 là 0.89%. Vì   vậy, cần đưa ra các biện pháp cải thiện và nâng cao, thúc đẩy sự  tăng trưởng   14 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  18. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga GDP nhất là trong tình hình kinh tế  thế  giới đang gặp khó khăn như  thời điểm   hiện tại. 15 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  19. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga 2.1.1.2 Phân tích đặc điểm biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 theo   giá thực tế   Để  nắm được một cách cụ  thể  tình hình phát triển kinh tế  Việt Nam giai  đoạn 2005 – 2011 thông qua xem xét đặc điểm biến động của chỉ  tiêu GDP. Ta  cần xét đến cả   ảnh hưởng của yếu tố  giá cả  đến chỉ  tiêu GDP. Nhận xét đặc  điểm biến động chỉ tiêu GDP (theo giá thực tế), ta xem bảng và đồ thị dưới đây:  Bảng 2: Biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 theo giá thực tế Chỉ tiêu Lượng Tốc độ Giá trị Tốc độ tăng tăng tuyệt đối phát triển (%) tuyệt  GDP  (tỷ đồng) (%) thực tế đối của (tỷ đồng) Liên Định Liên Định Liên Định 1% tăng  Năm hoàn gốc hoàn gốc hoàn gốc (giảm) 2005 839213 ­ ­ 100 100 ­ ­ ­ 2006 974264 135051 135051 116.09 116.09 16.09 16.09 8392.13 2007 1143715 169451 304502 117.39 136.28 17.39 36.28 9742.64 2008 1485038 341323 645825 129.84 176.96 29.84 76.96 11437.15 2009 1658389 173351 819176 111.67 197.61 11.67 97.61 14850.38 2010 1980914 322525 1141701 119.45 236.04 19.45 136.04 16583.89 2011 2535008 554094 1695795 127.97 302.07 27.97 202.07 19809.14 Bình  1516648.7282632.50 x 121.23 x 21.23 x x quân  Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả.  Về biến động từng năm: ­   GDP   theo   giá   thực   tế   năm   2006   tăng   135051   tỷ   đồng   tương   ứng   tăng  16.09% so với năm 2005. ­   GDP   theo   giá   thực   tế   năm   2007   tăng   169451   tỷ   đồng   tương   ứng   tăng  17.39% so với năm 2006. 16 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
  20. Chuyên đề thực tập                                                   GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga ­   GDP   theo   giá   thực   tế   năm   2008   tăng   341323   tỷ   đồng   tương   ứng   tăng  29.84% so với năm 2007. ­   GDP   theo   giá   thực   tế   năm   2009   tăng   173351   tỷ   đồng   tương   ứng   tăng  11.67% so với năm 2008. ­   GDP   theo   giá   thực   tế   năm   2010   tăng   322525   tỷ   đồng   tương   ứng   tăng  19.45% so với năm 2009. ­   GDP   theo   giá   thực   tế   năm   2011   tăng   554094   tỷ   đồng   tương   ứng   tăng  27.97% so với năm 2010. Về biến động chung: Theo dõi bảng trên, GDP theo giá thực tế bình quân cả giai đoạn 2005 – 2011   đạt 1516648.7 tỷ đồng. Lượng tăng tuyệt đối bình quân cả giai đoạn là 282632.5   tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng bình quân là 21.23%. So với tốc độ phát triển   GDP theo giá cố định năm 1994, thì do  ảnh hưởng của giá cả  khiến cho tốc độ  phát triển theo giá thực tế  cả  giai đoạn lớn hơn đến 3 lần. Điều này chứng tỏ,   giá cả  hàng hóa, sản phẩm tăng lên quá nhanh và cần có biện pháp hạn chế  để  phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế của quốc gia . Giá trị  của 1% tăng GDP  theo giá thực tế cũng tăng lên qua các năm từ 8392.13 tỷ đồng (năm 2006) lên đến  19809.14 tỷ đồng (năm 2011), tức là tăng gấp hơn 2 lần.  17 SV: Hoàng Thị Hiên                                               L ớp: Thống kê Kinh doanh 50
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0